Giáo án Ngữ văn 7 - Tiết 1 đến tiết 144 năm 2012

A .Mức độ cần đạt.

- Thấy được tình cảm sâu sắc của người mẹ đối với con thể hiện trong một tình huống đặc biệt: đêm trước ngày khai trường.

- Hiểu được những tình cảm cao quý , ý thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em – tương lai nhân loại.

- Hiểu được giá trị của những hình thức biểu cảm chủ yếu trong một văn bản nhầt dụng.

1. Kiến thức:

- Tình cảm sâu nặng của cha mẹ , gia đình với con cái , ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người , nhất là với tuổi thiếu niên nhi đồng.

-Lời văn biêu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.

2. Kĩ năng:

- Đọc hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một người mẹ .

- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.

- Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm.

 

doc276 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1135 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Tiết 1 đến tiết 144 năm 2012, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy: /8/2012 Ngày soạn: / 8/2012 Tiết 1: Cổng trường mở ra Lí lan A .Mức độ cần đạt. - Thấy được tình cảm sâu sắc của người mẹ đối với con thể hiện trong một tình huống đặc biệt : đêm trước ngày khai trường. - Hiểu được những tình cảm cao quý , ý thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em – tương lai nhân loại. - Hiểu được giá trị của những hình thức biểu cảm chủ yếu trong một văn bản nhầt dụng. 1. Kiến thức : - Tình cảm sâu nặng của cha mẹ , gia đình với con cái , ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người , nhất là với tuổi thiếu niên nhi đồng. -Lời văn biêu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản. 2. Kĩ năng : - Đọc hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một người mẹ . - Phân tích một số chi tiết tiêu biểu tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con. - Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm. B. Chuẩn bị của thầy và trò - Thầy: SGK, SGV, hệ thống câu hỏi. - Trò : SGV, đọc và trả lời câu hỏi. C .Tiến trình lên lớp: * Bài mới. + GV giới thiệu bài: gây không khí ngày khai trường đầu năm để dẫn dắt học sinh vào bài mới - Giáo viên nhắc lại nội dung của các văn bản nhật dụng mà học sinh đã được học ở lớp 6 với các chủ đề về di tích lịch sử, thắng cảnh thiên nhiên, môi trường, rồi từ đó dẫn vào bài. Hoạt động của HS Dưới sự hướng dẫn của GV GV hướng dẫn HS đọc - Đọc mẫu - HS đọc Lớp nhận xét GV cho HS đọc thầm chú thích Sgk Yêu cầu HS giải thích các từ Hán Việt -? Em hãy tóm tắt ngắn gọn văn bản ? HS tóm tắt văn bản -? Trong văn bản này tac giả viết về ai ? Về việc gì ? ? Đêm trước ngày khai trường tâm trạng của người mẹ và đứa con có gì khác nhau? Điều đó được biểu hiện ở chi tiết nào? ? Theo em, tại sao người mẹ lại không ngủ trong đêm trước ngày khai trường của con? Gợi ý: + Vì mẹ lo cho con + Nôn nao nghĩ về ngày khai trường năm xưa của mẹ? + Hay vì lí do khác? ? Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường đã để lại dấu ấn thật sâu đậm trong tâm hồn người mẹ? ? Câu nào trong văn bản ở đoạn này cho ta thấy sự chuyển đổi tâm trạng của người mẹ một cách thật tự nhiên. à Đó chính là sự liên kết trong một văn bản, à giờ TLV hôm sau các em sẽ tìm hiểu rõ hơn. ? Trong bài văn có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không? Theo em người mẹ đang tâm sự với ai? Cách viết này có tác dụng gì? Học sinh suy nghĩ độc lập, trao đổi chân thành. ? Qua phân tích ở trên, em thấy người mẹ trong bài văn là người mẹ như thế nào? (Học sinh phát biểu cảm tưởng về mẹ của em) ? Em nghĩ thế nào về câu nói của mẹ: “ Đi đi con… sẽ mở ra”? Em hiểu thế giới kì diệu đó là gì? HS đọc to ghi nhớ Giáo viên kết bài bằng việc lưu ý nội dung văn bản (tình cảm, tâm hồn của người mẹ) và những nét nghệ thuật (ngôn ngữ, giọng điệu…). Những liên hệ về tình mẹ con, thầy trò… Kết quả các hoạt động Nội dung bài học I Tìm hiểu chung : 1. Đọc : 2. Chú thích : + Nhạy cảm + Bận tâm + Thiết giáp 3. Tóm tắt văn bản : 4. Đại ý: Văn bản viết về tâm trạng người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường để đưa con vào lớp Một. II. Phân tích : 1.Tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày con vào lớp Một. Mẹ : thao thức không ngủ. Con : thanh thản nhẹ nhàng. Chi tiết: mẹ đắp mền, lượm xe thiết giáp, xem lại vài thứ, trằn trọc.... -Vì mẹ nghĩ về ngày khai trường năm xưa của mẹ: “Hằng năm …dài và hẹp”. ->Chi tiết: ngày khai trường đầu tiên trong đời mẹ là nỗi chơi vơi hốt hoảng khi cổng trường đóng lại, bà ngoại đứng ở ngoài. ->Câu liên kết: “Cái ấn tượng … lòng con”. -Người mẹ nhìn con ngủ, như tâm sự với con nhưng thực ra là đang nói với chính mình, đang ôn lại kỉ niệm thời cắp sách tới trường của mẹ à Tác dụng: Làm nổi bật tâm trạng, khắc họa được tâm tư tình cảm, những điều sâu thẳm khó nói bằng lời trực tiếp được. 2.Vẻ đẹp tâm hồn của người mẹ. Mẹ là người có vẻ đẹp tâm hồn, tình cảm trong sáng: + Thương yêu, chăm chút, quan tâm đến con cái. + Con luôn bé nhỏ trong mắt mẹ. + Con luôn là niềm tin yêu của mẹ. ->Thế giới kì diệu đó là tình cảm thầy trò, bạn bè. Là tình yêu quê hương qua những trang sách. Là tri thức mà em được tiếp nhận. III. Tổng kết . 1 . Ghi nhớ: Sgk III : Luyện tập : Trình bày những dấu ấn ngày khai trường vào lớp Một của em . Viết đoạn văn ngắn về một kỉ niệm đáng nhớ nhân một ngày khai trường. IV : Hướng dẫn học ở nhà : Đọc diễn cảm văn bản. Đọc văn bản “ Trường học “ rút ra qua lời dạy của bố. Chuẩn bị bài “ Mẹ tôi “. D. Đánh giá, điều chỉnh kế hoạch _________________________________________________ Ngày dạy: /8/2012 Ngày soạn: / 8/2012 Tiết 2: văn bản : mẹ tôi A.Mức độ cần đạt. Qua bức thư của một người cha gửi cho đứa con mắc lỗi với mẹ , hiểu tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng đối cới mỗi con người . 1 . Kiến thức : - Sơ giản về tác giả ét-môn-đô đơ A-mi-xi. - Cách giáo dục vừa nghiêm khắc vừa tế nhị , có lí và có tình của người cha khi có con mắc lỗi. - Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư. 2. Kĩ năng : - Đọc – hiểu một văn bản viết dưới hình thức một bức thư. Phân tích một số chi tiết có liên quan đến hình ảnh người cha ( tác giả bức thư)và người mẹ nhắc đến trong thư. B. Chuẩn bị của thầy và trò - Thầy: SGK, SGV, hệ thống câu hỏi. - Trò : SGV, đọc và trả lời câu hỏi C. Tiến trình lên lớp: 1. Kiểm tra bài cũ. ? Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra được từ bài “Cổng trường mở ra” là gì? 2. Giới thiệu bài mới: Trong cuộc đời của mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải khi nào ta cũng ý thức hết được điều đó, chỉ đến khi mắc những lỗi lầm, ta mới nhận ra tất cả. Bài văn “Mẹ tôi” sẽ cho ta một bài học như thế. Hoạt động của HS Dưới sự hướng dẫn của GV ? Giới thiệu đôi nét về tác giả ? Giáo viên nêu yêu cầu đọc văn bản này, gọi 2 học sinh đọc Giáo viên nhận xét, đọc mẫu. Giáo viên cho học sinh đọc chú thíchthích SGK, sau đó giải thích các từ khó, Hán Việt: Lễ độ, trưởng thành, lương tâm, tâm, hối hận… ? Văn bản là một bức thư của người bố gửi cho con, nhưng tại sao tác giả lại lấy nhan đề là “Mẹ tôi”? ? Thái độ của người bố đối với En-ri-cô qua bài văn là một thái độ như thế nào? ? Dựa vào đâu mà em biết được thái độ đó của người bố? (Tìm những câu nói lên sự xúc động của người bố khi nghe biết con hỗn láo với mẹ?). ? Lý do gì đã khiến người bố thể hiện thái độ ấy? ? Phân tích từ ghép “nhát dao” và sự so sánh đó đã nói lên nỗi đau của người bố như thế nào ? ? Tại sao thể hiện sự tiếc giận của mình mà người bố lại gợi đến mẹ? ? Em hãy tìm chi tiết, hình ảnh nói về ngưòi mẹ? ? Em hiểu mẹ của En-ri-cô là người thế nào? ( Học sinh thảo luận) ? Người bố đã nêu ra nỗi đau gì khi một đứa con mất mẹ để giáo dục En-ri-cô? ? Hãy kể ra một số từ ghép trong đoạn này nói đến nỗi đau của đứa con mất mẹ? ? Theo em điều gì đã khiến En-ri-cô “xúc động vô cùng, khi đọc thư của bố”? Hãy lựa chọn các lí do nêu trong SGK? (Học sinh thảo luận, phát biểu) ? Cuối thư, bố đã khuyên En-ri-cô xin lỗi mẹ như thế nào? ? Tại sao người bố không nói trực tiếp với En-ri-cô mà lại viết thư? Điều đó có ý nghĩa gì? GV cho Hs đọc to phần ghi nhớ sgk Nội dung bài học I Tìm hiểu chung: 1. Tác giả : - ét-môn-đô đơ A-mi-xi (1846 – 1908)là nhà văn I-ta-li-a 2.Tác phẩm : - Đọc . - Chú thích : -Tên truyện : Tiêu đề là do chính tác giả A-mi-xi đặt cho đoạn trích - Qua bức thư của người bố, hình ảnh người mẹ hiện lên với những chi tiết thể hiện sự cao cả, lớn lao, âm thầm lặng lẽ dành cho con mình. Tăng tính khách quan, thể hiện được tình cảm và thái độ của người kể. - Bố cục : 2 phần , phần 1 là lời kể của En-ri-cô, phần 2 là toàn bộ bức thư của bố. II. Phân tích: 1.Tâm trạng và suy nghĩ của người bố. +Thái độ: Nghiêm khắc và buồn bã. +Biểu hiện: -“Bố không thể nén được cơn tức giận” - “Con mà lại xúc phạm đến mẹ con ư?”, - “Thà rằng bố không có con còn hơn là thấy con bội bạc với mẹ”, - “Trong một thời gian con đừng hôn bố”, “bố không thể vui lòng đáp lại cái hôn của con được”. -> Lí do: En-ri-cô đã phạm lỗi “lúc cô giáo đến thăm, khi nói với mẹ, tôi có nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ”. 2. Hình ảnh người mẹ. Bởi người mà En-ri-cô phạm lỗi đó là mẹ. - Những chi tiết, hình ảnh nói về người mẹ: Thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển, quằn quại của con…, khóc nức nở vì sợ mất con. ->Mẹ là người âm thầm, lặng lẽ hy sinh vì con, đó là tấm lòng cao cả và đẹp đẽ. Học sinh thảo luận Từ ghép: yếu đuối, chở che, cay đắng, đau lòng, thanh thản, lương tâm,… 3.Nỗi lòng của En-ri-cô. - En-ri-cô xúc động vì: a, b, c, d, e. Yêu cầu : + Người bố tế nhị, kín đáo + Viết thư để mình En-ri-cô biết + Đây là bài học về ứng xử trong cuộc sống. III. Tổng kết - Luyện tập : Ghi nhớ : Sgk Luyện tâp : Câu 1: Hãy chọn 1 đoạn văn trong thư của bố En-ri-cô có nội dung thể hiện ý nghĩa vô cùng lớn lao của cha mẹ đối với con, học thuộc lòng đoạn đó? IV : Hướng dẫn học ở nhà : Bài tập 1: - Đọc lại - học thuộc lòng phần ghi nhớ - Làm bài tập 3 ở phần tổng kết Bài tập 2: Kể lại 1 sự việc em lỡ gây ra khiến bố mẹ buồn phiền. - Thuộc lòng phần ghi nhớ và đoạn thơ “Thư gửi me” của Hai-Nơ D. Đánh giá, điều chỉnh kế hoạch _________________________________________________ Ngày dạy: /8/2012 Ngày soạn: / 8/2012 Tiết 3: từ ghép A. Mức độ cần đạt: - Nhận diện được 2 loại từ ghép: từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập - Hiểu được tính chất phân nghĩa của từ ghép chính phụ và tính chất hợp nghĩa của từ ghép đẳng lập. - Có ý thức trau dồi vốn từ và biết sử dụng từ ghép một cách hợp lí. 1. Kiến thức : - Cấu tạo của từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập - Đặc điểm về nghĩa của các từ ghép chính phụ và đẳng lập. 2. Kĩ năng : - Nhận diện các loại từ ghép - Mở rông, hệ thống hoá vốn từ - Sử dụng từ : dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể , dùng từ ghép đẳng lập khi cần diễn đạt cái khái quát. B. Chuẩn bị của thầy và trò - Thầy: SGK, SGV, hệ thống câu hỏi. - Trò : SGV, đọc và trả lời câu hỏi. C. Tiến trình lên lớp 1. Kiểm tra bài cũ ?Tình cảm của người mẹ qua 2 văn bản ‘Cổng trường mở ra’ và ‘Mẹ tôi’ ? Đọc thuộc lòng phần ghi nhớ 2. Bài mới: Giáo viên cho học sinh ôn lại định nghĩa về từ ghép đã học ở lớp 6 rồi dẫn vào bài Hoạt động của HS Dưới sự hướng dẫn của GV Giáo viên treo bảng phụ có ghi VD ở Sgk học sinh đọc ? Tìm các tiếng chính, phụ trong các từ “Bà ngoại”, “Thơm phức”. ? Tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính như thế nào? ? Nhận xét về trật tự các tiếng đó ? Qua phân tích ví dụ em hãy nêu khái niệm về từ ghép chính phụ? GV treo bảng phụ có ghi Vd ? Các từ “quần áo”, “trầm bổng” có phân ra tiếng chính, phụ không? ? Vậy em hiểu thế nào là từ ghép đẳng lập - Giáo viên cho học sinh đọc phần ghi nhớ và ghi tóm tắt lên bảng à chuyển mục II Giáo viên cho học sinh đọc yêu cầu 1 sách giáo khoa và nhắc lại câu hỏi Giáo viên tổ chức cho học sinh trình bày rõ ý kiến của mình và nhận xét trao đổi. ? Qua phân tích trên em rút ra kết luận gì về nghĩa của từ ghép chính phụ? Giáo viên cho học sinh đọc yêu cầu 2 (sách giáo khoa), gợi ý để học sinh phân tích ? Qua phân tích trên em rút ra kết luận gì về nghĩa của từ ghép đẳng lập so với các tiếng tạo nên nó? Giáo viên cho học sinh đọc ghi nhớ và ghi tóm tắt vào vở Nội dung bài học I.Các loại từ ghép 1. Từ ghép chính phụ * Ví dụ : Tiếng chính Tiếng phụ Bà Thơm Ngoại phức -> Đứng trước -> Đứng sau - Kết luận: Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính; - Trật tự các tiếng trong từ ghép thuần Việt :Tiếng chính thường đứng trước và tiếng phụ thường đứng sau. 2. Từ ghép đẳng lập * Ví dụ : - Các từ “quần áo”, “trầm bổng” không phân ra tiếng chính, phụ à bình đẳng về mặt ngữ pháp * Kết luận: Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp II. Nghĩa của từ ghép 1. ý nghĩa của từ ghép chính phụ * Ví dụ: - Bà ngoại: người sinh ra mẹ - Bà nội: người sinh ra bố à Bà: người đàn bà sinh ra mẹ hoặc bố - nghĩa chung - Thơm: thơm của hương hoa, dễ chịu à nghĩa chung - Thơm phức: có mùi thơm bốc lên mạnh và hấp dẫn. * Kết luận: Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính à có tính chất phân nghĩa. 2. Nghĩa của từ ghép đẳng lập. + Quần áo: chỉ quần áo nói chung à Khái quát + Trầm bổng: chỉ âm thanh lúc trầm, lúc bổng (nghĩa khái quát) * Kết luận: Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó à có tính chất hợp nghĩa. III. Luyện tập Giáo viên tổ chức cho học sinh lần lượt làm các bài tập tại lớp IV. Hướng dẫn học ở nhà - Học thuộc lòng phần ghi nhớ - Tìm các từ ghép chính phụ, đẳng lập trongn bài “Cổng trường mở ra” - Chuẩn bị bài “Liên kết trong văn bản” D. Đánh giá, điều chỉnh kế hoạch _________________________________________________ Ngày dạy: /8/2012 Ngày soạn: / 8/2012 Tiết 4: Liên kết trong văn bản A. Mức độ cần đạt - Hiểu rõ liên kết là một trong những đặc tính quan trọng nhất của văn bản. - Biết vận dụng những hiểu biết về liên kết vào việc đọc – hiểu và tạo lập văn bản. 1. Kiến thức: - Khái niệm liên kết trong văn bản. - Yêu cầu về liên kết trong văn bản . 2. Kĩ năng: - Nhận biết và phân tích tính liên kết của các văn bản. - Viết các đoạn văn , bài văn có tính liên kết. C. Tiến trình lên lớp : 1. Kiểm tra bài cũ: 2. Giới thiệu bài mới : - Giáo viên cho học sinh nhắc lại: - Văn bản là gì? (Là các tác phẩm văn học, văn kiện ghi bằng giấy tờ. Có văn bản hẳn hoi) - Tính chất của văn bản là gì? (Là một thể thống nhất và trọn vẹn về nội dung ý nghĩa, hoàn chỉnh về hình thức) Hoạt động của HS Dưới sự hướng dẫn của GV GV treo bảng phụ có ghi VD mục I Sgk học sinh đọc và trả lời câu hỏi: Học sinh làm việc theo nhóm, sau đó đại diện nhóm trả lời, lớp nhận xét a) Đọc mấy câu đó trong thư En-ri-cô đã hiểu bố nói gì với mình chưa? b) Nếu En-ri-cô chưa hiểu ý bố thì hãy cho biết vì lý do nào trong các lý do kể dưới đây (3 ý ở sgk) c) Hãy so sánh với nguyên văn văn bản để thấy đoạn văn thiếu ý gì? d) Vậy muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì? Giáo viên lấy chuyện “Cây tre trăm đốt” để minh họa thêm tính liên kết trong văn bản Giáo viên kết luận, chuyển ý 2 Giáo viên cho học sinh đọc yêu cầu 2 sách giáo khoa ? Đoạn văn trên thiếu ý gì mà nó trở nên khó hiểu? ? Học sinh đọc yêu cầu b Chỉ ra sự thiếu liên kết trong đoạn văn Giáo viên chiếu đèn chiếu có ghi đoạn văn. Giáo viên nhấn mạnh : Đoạn văn không chỉ có sự liên kết về nội dung mà cần có cả sự liên kết về phương diện hình thức ngôn ngữ (từ, câu) ? Vậy theo em một văn bản có tính liên kết trước hết phải có điều kiện gì ? Cùng với điều kiện ấy, các câu trong văn bản phải sử dụng các phương tiện gì ? Nội dung bài học I.Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản 1. Tính liên kết trong văn bản a) En-ri-cô chưa hiểu được điều bố nói b) Vì giữa các câu còn chưa có sự liên kết, nối kết. c) Thiếu sự liên kết, thống nhất, gắn bó về nội dung d) Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được, phải có tính liên kết (nội dung phải thống nhất gắn bó) * Kết luận : Tính chất liên kết rất quan trọng đối với một văn bản làm cho văn bản trở nên có nghĩa hơn, dễ hiểu hơn. 2. Phương tiện liên kết trong văn bản *Ví dụ : Đoạn trích thiếu 1 sự liên kết nội dung bên trong (sợi dây tư tưởng) cho nên En-ri-cô không hiểu được - So với văn bản gốc thì đoạn trích thiếu cụm từ “Còn bây giờ” và thay từ “con” bằng “đứa trẻ”. - Việc thiếu các cụm từ trên làm cho đoạn văn khó hiểu, khó xác định thời gian, đối tượng à giữa các câu không có sự liên kết. * Ghi nhớ : Sgk III. Luyện tập Giáo viên tổ chức cho học sinh luyện tập tại lớp Bài tập 1 : Giao việc cho từng học sinh. Học sinh trình bày, lớp nhận xét, giáo viên kết luận Thứ tự hợp lý: câu 1 - 4 - 2 - 5 - 3 Bài tập 2: Giao việc cho từng học sinh. Yêu cầu: Về hình thức các câu văn này có vẻ rất liên kết. Nhưng giữa chúng không có sự liên kết về nội dung: các câu không nói về cùng một nội dung. Bài tập 3: Học sinh làm việc độc lập. Yêu cầu: Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống: bà, bà, cháu, bà, bà, cháu, thế là Bài tập 4: Học sinh làm việc độc lập. Yêu cầu: Tổng 2 câu, nếu tách khỏi văn bản thì có vẻ như rời rạc. Nhưng các câu tiếp theo trong đoạn văn “Mẹ sẽ đưa con đến trường…” có tác dụng liên kết chúng với nhau, do đó 2 câu văn vẫn liên kết với nhau mà không cần sửa. IV . Hướng dẫn học ở nhà - Học sinh làm bài tập 5 - Học thuộc lòng phần ghi nhớ - Viết đoạn văn ngắn về ngày khai trường vừa qua và chỉ ra tính chất liên kết về nội dung và phương tiện ngôn ngữ. - Soạn bài tuần sau: "Cuộc chia tay của những con búp bê." D. Đánh giá, điều chỉnh kế hoạch _________________________________________________ Tuần 2 : (tiết 5-> 8) Ngày soạn : 25 /8/2012 Ngày dạy : /8/2012 Tiết 5+ 6 :Văn bản : Cuộc chia tay của những con búp bê A Mức độ cần đạt - Hiểu được hoàn cảnh éo le và tình cảm,tâm trạng của các nhân vật trong truyện . - Nhận ra được cách kể chuyện của tác giả trong văn bản. 1 . Kiến thức : -Tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết , sâu nặng và nỗi đau khổ của những đứa trẻ không may rơi vào hoàn cảnh bố mẹ li dị . - Đặc sắc nghệ thuật của văn bản. 2. Kĩ năng ; - Đọc –hiểu văn bản truyện , đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp với tâm trạng của các nhân vật . - Kể và tóm tắt truyện. B. Chuẩn bị của thầy và trò - Thầy: SGK, SGV, hệ thống câu hỏi. - Trò : SGV, đọc và trả lời câu hỏi. C. Tiến trình lên lớp: 1. Kiểm tra bài cũ: Cảm nhận của em về hình ảnh người mẹ sau khi học xong hai văn bản: "Cổng trường mở ra" và " Mẹ tôi." (Học sinh lên bảng trình bày. Lớp bổ sung). Giáo viên nhận xét, cho điểm 2. Giới thiệu bài mới: Nếu 2 văn bản trên là niềm hạnh phúc của những đứa trẻ được bố mẹ quan tâm, chăm sóc và nỗi buồn khi làm cha mẹ đau lòng, thì ở văn bản này các em sẽ thấy được nỗi niềm, tình cảm của những bạn trẻ trong một gia đình bất hạnh. Hoạt động của HS Dưới sự hướng dẫn của GV ?Em hãy cho biết xuất xứ của văn bản "Cuộc chia tay của những con búp bê " ? Thể lọai của văn bản là gì? ? Chủ đề của truyện là gì? - Giáo viên cho học sinh tóm tắt câu chuyện (chú ý nhân vật chính, sự việc chi tiết, mở đầu, kết thúc...) - Giáo viên cho 1, 2 em đọc mẫu một đoạn nào đó. ? Truyện viết về ai? về việc gì? Ai là nhân vật chính? ? Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? ? Việc lựa chọn ngôi kể này có tác dụng gì? ? Tại sao tên truyện lại là “Cuộc chia tay của những con búp bê” ? ? Tên truyện có liên quan đến ý nghĩa của truyện không? Gợi ý: + ? Những con búp bê gợi cho em suy nghĩ gì? + ? Trong truyện chúng có chia tay không ? Vì sao chúng phải chia tay + ? ý nghĩa của tên truyện? ? Theo em truyện này có thể chia thành mấy phần ? ? Lệnh chia đồ chơi của mẹ đã dẫn đến tâm trạng của Thành như thế nào? ? Tìm các chi tiết trong truyện để thấy tình cảm của 2 anh em Thành - Thủy rất mực gần gũi, thương yêu, chia sẻ và quan tâm tới nhau ? ? Qua đó em có nhận xét gì về tình cảm của 2 anh em ? ? Việc đưa vào đoạn văn miêu tả buổi sáng lúc 2 anh em đang buồn có ý nghĩa gì ? ? ở đoạn này lệnh chia đồ chơi của mẹ lại vang lên gay gắt hơn, vậy tại sao 2 anh em không chịu chia đồ chơi ? ? Lệnh mẹ lại vang lên gay gắt, hai anh em đã chia đồ chơi như thế nào ? ? Lời nói và hành động của Thủy khi thấy anh chia 2 con búp bê Vệ sỹ và Em nhỏ ra hai bên có gì mâu thuẫn? ? Theo em có cách nào để giải quyết được mâu thuẫn ấy không? ? Kết thúc truyện Thủy đã lựa chọn cách giải quyết như thế nào? ? Chi tiết này gợi lên cho em những suy nghĩ và tình cảm gì? Giáo viên tiểu kết,bình ? Các bạn của Thủy có thái độ như thế nào khi cô giáo thông báo về tình hình gia đình của Thủy và việc Thủy phải theo mẹ về quê ngoại? ?Chi tiết nào trong cuộc chia tay của Thủy với lớp học làm cô giáo bàng hoàng, và chi tiết nào khiến em cảm động nhất? Vì sao? Giáo viên sơ kết về tình cảm của nhà trường, bạn bè học sinh đối với các em bé có cha mẹ ly hôn, không chỉ là nỗi đau của gia đình, mà là sự bất hạnh, mất cha, mất mẹ, của nhiều em bé hiện nay. ? Em hãy giải thích vì sao lúc dắt em ra khỏi trường, tâm trạng của Thành lại “kinh ngạc khi thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật” ? (Nó như nhắc khẽ: hãy lắng nghe, chú ý những gì diễn ra xung quanh ta, để san sẻ nỗi đau cùng đồng loại à không nên dửng dưng, vô tình) ? Cử chỉ Thủy để lại con búp bê Em nhỏ cho anh và những lời dặn búp bê có làm em xúc động không ? Tại sao? Qua câu truyện này, tác giả muốn gửi gắm đến mọi người điều gì? ? Tại sao nói bố cục mạch lạc của câu chuyện là có tính sáng tạo và đã làm cho câu chuyện thêm hấp dẫn ? ? Em thấy cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất này giống với cách kể chuyện nào trong các câu chuyện đã học? ? Truyện đã phản ánh nội dung gì? ? Câu chuyện đã để lại cho em ý nghĩa gì về hạnh phúc gia đình, về nhiệm vụ của cha mẹ đối với con cái? Nội dung bài học I.Tìm hiểu chung: 1. Giới thiệu chung về văn bản + Xuất xứ: Trích "Tuyển tập thơ văn được giải thưởng" cuộc thi viết về Quyền trẻ em, năm 1992của tác giả Khánh Hoài. + Thể loại : Văn nhật dụng + Chủ đề : - Mượn cuộc chia tay của những con búp bê, tác giả thể hiện tình thương xót về nỗi đau buồn của những trẻ thơ trước bi kịch gia đình: bố mẹ bỏ nhau, anh em mỗi người một ngả, đồng thời khẳng định những tình cảm tốt đẹp, trong sáng của tuổi thơ. 2. Đọc - Tóm tắt văn bản: 3.Từ khó : Võ trang, ô ăn quan * Nhân vật + Truyện viết về hai anh em Thành - Thủy + Khi bố mẹ bỏ nhau, hai anh em phải chia đồ chơi + Nhân vật chính là hai anh em * Ngôi kể: thứ nhất, số ít à tác dụng: đảm bảo tính khách quan đánh giá của người kể, sâu sắc, có tính thuyết phục à tạo nên tính chân thực, cảm động của chuyện, diễn tả sâu sắc những đau khổ, tình cảm trong sáng của hai anh em. * Tên truyện: + Những con búp bê là đồ chơi của trẻ nhỏ, gợi sự trong sáng, ngây thơ, ngộ nghĩnh. + Trong truyện, chúng trong sáng không có tội lỗi gì nhưng cũng phải chia tay như 2 em Thành - Thủy + Tên truyện gợi tình huống để người đọc phải theo dõi, liên quan đến ý nghĩa của truyện (người lớn chia tay thì trẻ con và đồ chơi của chúng cũng chia tay nhau). * Bố cục: 4 phần - Từ đầu …. 1 giấc mơ thôi: Từ lệnh chia đồ chơi của mẹ, Thành nghĩ về những kỷ niệm tuổi thơ của 2 anh em - Tiếp theo … chào tất cả các bạn, tôi đi … Hai anh em chia tay với cô giáo và các bạn cùng lớp học - Phần còn lại: Những phút cuối cùng của cuộc chia tay giữa hai anh em nhưng những con búp bê không phải chia tay nhau II – Phân tích. 1. .Tình cảm cao cả trong sáng của hai anh em Thành - Thủy a) Những kỷ niệm tuổi thơ - Nhìn mắt em, nghĩ đến tiếng khóc của em trong đêm và rất thương em - Học sinh làm việc độc lập, trình bày trước lớp. Lớp góp ý cho hoàn chỉnh: + Thủy mang kim chỉ ra tận sân vận động vá áo cho anh. + Thành nhường đồ chơi cho em, giúp em học tập, dắt em dạo chơi. + Thủy nhường con “vệ sỹ” để gác đêm cho anh… à Đó là tình cảm chân thành, thương yêu, gần gũi, rất thương yêu quan tâm với nhau. - Cảnh được mô tả đối lập với nỗi đau trong lòng Thành à Đó là kỷ niệm đẹp về tình anh em và càng thương em hơn. b) Chia tay với búp bê - Cả hai anh em không muốn chia đồ chơi vì mỗi em đều muốn dành lại toàn bộ kỷ niệm cho người mình thương yêu, đó cũng là thể hiện sự gắn bó của hai anh em Thành, Thủy không chia đồ chơi còn có ý nghĩa là không muốn xa nhau. - Mâu thuẫn ở chỗ: Thủy vừa rất giận dữ không muốn chia rẽ 2 con búp bê, vừa lại thương anh và sợ đêm anh không có con vệ sỹ canh gác. - Cách giải quyết mâu thuẫn trên là bố mẹ Thủy đoàn tụ, không phải chia búp bê, không phải đau khổ + Cuối cùng Thủy để con vệ sỹ cạnh con em nhỏ: gợi cho người đọc lòng thương cảm với Thủy, một em bé giàu lòng vị tha (thương anh, thương búp bê, thà mình chịu chia lìa chứ không để búp bê xa nhau, không để người anh thiếu vắng vệ sỹ à Sự chia tay của 2 anh em nhỏ là vô lý, không nên có. c) Những tấm lòng thông cảm - Ngạc nhiên, sau đó thông cảm với nỗi đau bất hạnh của bạn. - Chi tiết bất ngờ, bàng hoàng nhất là chi tiết khi Thủy cho biết: Em sẽ không được đi học nữa, do nhà bà ngoại xa trường học quá, nên mẹ bảo sắm cho em 1 thùng hoa quả để ra chợ ngồi bán. - Chi tiết gây cảm động: Cô giáo Tâm tặng Thủy cuốn vở, bút máy nắp vàng và khi nghe Thủy nói cô và cả lớp thốt lên “Trời ơi”, rồi sửng sốt, tái mặt, nước mắt giàn giụa, khóc một to hơn. Hậu quả là sự ly dị của cha mẹ dẫn đến sự thất học, phải đi làm để kiếm sống, mất quyền cơ bản của trẻ em là được nuôi nấng, chăm sóc, học tập khi còn nhỏ. - Thành thấy kinh ngạc vì: cuộc sống của con người, thiên nhiên vẫn bình thường, yên ả, tươi đẹp trong khi Thành - Thủy phải chịu cảnh

File đính kèm:

  • docNgu van 7 kì I .doc
Giáo án liên quan