Giáo án Ngữ văn 7 - Tiết 1 đến tiết 48

 A. MỤC TIÊU: Giúp HS nắm được:

 - Tâm trạng của người mẹ trong một đêm không ngủ được trước ngày khai trường vào lớp một của con.

 - Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái

 - Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.

 B.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

 C. KIỂM TRA BÀI CŨ:

 - Kiểm tra việc chuẩn bị SGK và vở ghi, vở soạn bài của HS.

 D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:

  Giới thiệu bài: Từ lớp Một đến lớp Bảy, các em đã dự bảy lần khai trường, ngày khai trường lần nào làm em nhớ nhất? Trong ngày khai trường đầu tiên của em, ai đưa em đến trường? Em có nhớ đêm hôm trước ngày khai trường ấy, mẹ em đã làm gì và nghĩ gì không? Bài văn Cổng trường mở ra học hôm nay chúng ta sẽ hiểu được trong đêm trước ngày khai trường để vào lớp Một của con, những người mẹ đã làm gì và nghĩ những gì.

 

doc86 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1197 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Tiết 1 đến tiết 48, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 1 Ngày soạn: Văn bản: CỔNG TRƯỜNG MỞ RA Tiết : 1 ( Theo LÍ LAN ) A. MỤC TIÊU: Giúp HS nắm được: - Tâm trạng của người mẹ trong một đêm không ngủ được trước ngày khai trường vào lớp một của con. - Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái - Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người. B.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: C. KIỂM TRA BÀI CŨ: - Kiểm tra việc chuẩn bị SGK và vở ghi, vở soạn bài của HS. D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: Æ Giới thiệu bài: Từ lớp Một đến lớp Bảy, các em đã dự bảy lần khai trường, ngày khai trường lần nào làm em nhớ nhất? Trong ngày khai trường đầu tiên của em, ai đưa em đến trường? Em có nhớ đêm hôm trước ngày khai trường ấy, mẹ em đã làm gì và nghĩ gì không? Bài văn Cổng trường mở ra học hôm nay chúng ta sẽ hiểu được trong đêm trước ngày khai trường để vào lớp Một của con, những người mẹ đã làm gì và nghĩ những gì. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH I. Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích: II. Tìm hiểu văn bản: à Đại ý: Bài văn viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường lần đầu tiên của con. 1/ Tâm trạng của con và mẹ trong đêm trước ngày khai trường: - Con: thanh thản, nhẹ nhàng, vô tư, ngủ ngon lành. - Mẹ: thao thức không ngủ. + Mẹ trằn trọc không ngủ vì luôn suy nghĩ về con và nhớ lại quá khứ của mình " Cách viết vừa thể hiện được tình cảm mãnh liệt của người mẹ đối với con, vừa làm nổi bật tâm trạng, khắc họa được tâm tư tình cảm, diễn đạt được những điều khó nói ra bằng lời trực tiếp. 2/ Tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ: -Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả một thế hệ mai sau, và sai lầm một li có thể đưa thế hệ ấy đi chệch cả hàng dặm sau này. - Vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người: “… bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra.“ III. Tổng kết: à Ghi nhớ: ( SGK/9 ) IV. Luyyện tập: àHoạt động 1: Đọc, tìm hiểu chú thích. Đọc yêu cầu rõ ràng, lưu loát. HS đọc thứ tự 10 từ trong chú thích SGK/8 GV nhấn mạnh, khắc sâu bốn từ: nhạy cảm, háo hức, bận tâm, can đảm. àHoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản. ? Từ văn bản đã đọc, em hãy cho biết tác giả viết về cái gì, việc gì ? àEm hãy tóm tắt đại ý của văn bản bằng một câu văn ngắn gọn. ? Theo dõi phần đầu văn bản, em hãy cho biết người mẹ nghĩ đến con trong thời điểm nào ? ? Trong đêm trước ngày khai trường đó, tâm trạng của đứa con và người mẹ có gì khác nhau? Điều đó biểu hiện ở những chi tiết nào? Ở đây tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? ( nghệ thuật tương phản). ? Theo em, tại sao người mẹ lại trằn trọc không ngủ được? + Mẹ không ngủ được có phải vì lo lắng cho con hay vì người mẹ đang nôn nao nghĩ về ngày khai trường năm xưa của chính mình? Hay vì lí do nào khác? (Ngày khai trường của đứa con đã làm sống dậy trong lòng người mẹ một ấn tượng thật sâu đậm từ ngày còn nhỏ, khi lần đầu tiên được mẹ đưa đến trường:) ? Khi nhớ những kỷ niệm ấy, lòng mẹ rạo rực những bâng khuâng xao xuyến. Hãy nhận xét cách dùng từ trong lời văn? Nêu tác dụng của cách dùng từ đó.( Dùng từ láy liên tiếp: rạo rực, bâng khuâng, xao xuyến gợi cảm xúc phức tạp: vui, nhớ, thương,…) ? Trong đêm không ngủ ấy, mẹ đã làm gì cho con? Em cảm nhận tình mẫu tử nào được thể hiện trong các cử chỉ đó? ( Mẹ đắp mền, buông mùng, nhặt đồ chơi, nhìn con ngủ,…) ? Trong văn bản, có phải người mẹ đang trực tiếp nói với con không ? Theo em, người mẹ đang tâm sự với ai? Cách viết này có tác dụng gì?(Người mẹ không trực tiếp nói với con hoặc với ai mà tâm sự với chính mình, đang tự ôn lại kỉ niệm của riêng mình- độc thoại nội tâm ) ? Phần cuối văn bản, trong đêm không ngủ, người mẹ đã nghĩ về điều gì? ( Nghĩ về ngày hội khai trường và ảnh hưởng của giáo dục đối với trẻ em.) ? Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ ? ? Kết thúc bài văn, người mẹ nói: “…bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra.“. Đã bảy năm bước qua cánh cổng trường, bây giờ em hiểu thế giới kì diệu đó là gì ? ( Nhà trường đã mang lại cho em những gì về tri thức, tình cảm, tư tưởng, đạo lí, tình bạn, tình thầy trò…?) " Qua đó, em hiểu nhà trường có vai trò như thế nào đối với cuộc sống mỗi con người ? àHoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết. ? Theo em, qua văn bản Cổng trường mở ra, tác giả muốn nói về vấn đề gì ở đây ? ž GV khái quát nội dung toàn bài – HS đọc phần ghi nhớ SGK trang 9. àHoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập. - BT1/9: HS đọc nội dung bài tập và nêu ý kiến cá nhân. - BT2/9: GV hướng dẫn HS về nhà viết đoạn văn theo yêu cầu của bài tập. E. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: 1/ Bài vừa học: - Chọn đọc diễn cảm một đoạn trong văn bản. Phân tích diễn biến tâm trạng của người mẹ. Học thuộc phần ghi nhớ. Làm Bài tập 2 trang 9. Đọc BĐT trang 9. 2/ Bài sắp học: Văn bản: MẸ TÔI Đọc kỹ văn bản – Tìm hiểu phần chú thích. Trả lời câu hỏi phần “ Đọc – Hiểu văn bản “ SGK/11,12. (Chú ý những chi tiết bộc lộ thái độ của người cha đối với En-ri-cô.) à RÚT KINH NGHIÊM VÀ BỔ SUNG: Ngày soạn: Văn bản: MẸ TÔI Tiết : 2 ( Ét-môn-đô đơ A-mi-xi ) A. MỤC TIÊU: Giúp HS : - Hiểu câu chuyện kể lại việc En-ri-cô phạm lỗi lầm, người cha bộc lộ thái độ buồn bã và tức giận qua bức thư gởi cho con. - Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái. - Bồi dưỡng lòng yêu thương, kính trọng đối với cha mẹ, ông bà. B.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: C. KIỂM TRA BÀI CŨ: 1/ Hãy tóm tắt ngắn gọn nội dung văn bản Cổng trường mở ra .Nêu những nét chính về diễn biến tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường vào lớp Một của con. 2/ Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra được từ bài Cổng trường mở ra là gì ? D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: Æ Giới thiệu bài: Trong cuộc đời của mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải lúc nào ta cũng ý thức hết được điều đó. Chỉ đến khi mắc nhũng lỗi lầm, ta mới nhận ra tất cả. Bài văn Mẹ tôi sẽ cho ta một bài học như thế. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH I. Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích: 1/ Tác giả, tác phẩm: (xem chú thích* SGK/11) 2/ Đọc và tìm hiểu chú thích: II. Tìm hiểu văn bản: à Nhan đề văn bản “Mẹ tôi”: Đây là bức thư của người bố gởi cho con nhưng tiêu điểm mà các nhân vật và chi tiết hướng tới lại là người mẹ. 1/ Thái độ của bố đối với En-ri-cô: - Người bố hết sức buồn bã và tức giân khi thấy En-ri-cô thốt ra những lời thiếu lễ độ với mẹ. - Người bố mong En-ri-cô hiểu được công lao, sự hi sinh lớn lao của mẹ. 2/ En-ri-cô xúc động vô cùng khi đọc thư bố: - Vì bố gợi lại những kỉ niệm giữa mẹ và En-ri-cô. - Vì thái dộ kiên quyết, nghiêm khắc của bố. - Vì những lời nói chân tình và sâu sắc của bố. III. Tổng kết: à Ghi nhớ: ( SGK/12 ) àHoạt động 1: ž HS đọc phần Chú thích*/11 để tìm hiểu vài nét về tác giả, tác phẩm. ž HS đọc văn bản qua một lần. ( Yêu cầu đọc diễn cảm, rõ ràng. Cần thể hiện được những tâm tư và tình cảm buồn, khổ của người cha trước lỗi lầm của con và sự trân trọng của ông với vợ mình) ž HS đọc các từ và nghĩa của từ (SGK).GV khắc sâu 3 từ: lễ độ, hối hận, quằn quại. àHoạt động 2: ? Tại sao văn bản là một bức thư của người bố gởi cho con, nhưng nhan đề lại lấy tên là “Mẹ tôi” ? (Tuy bà mẹ không xuất hiện trực tiếp trong câu chuyện nhưng đó lại là tiêu điểm mà các nhân vật và các chi tiét đều hướng tới để làm sáng tỏ. Qua bức thư người bố gởi cho con, người đọc thấy hiện lên hình tượng một người mẹ cao cả và lớn lao). ? Nguyên nhân nào dẫn đến việc bố En-ri-cô viết thư cho con ? ( Khi nói với mẹ, En-ri-cô nhỡ thốt ra một điều thiếu lễ độ) ? Qua bức thư, em thấy thái độ của người bố đối với En-ri-cô như thế nào ? Dựa vào đâu em biết được điều đó ? Lí do gì khiến ông có thái độ ấy ? Người bố mong muốn ở En-ri-cô điều gì ? ? Trong bài có những hình ảnh, chi tiết nào nois về người mẹ của En-ri-cô ? Qua đó, em hiểu mẹ của En-ri-cô là người như thế nào ? " Từ hình ảnh người mẹ của En-ri-cô, em có cảm nhận gì về tấm lòng các bà mẹ ? (Người mẹ có lòng thương con vô bờ bến). ? Theo em, điều gì đã khiến En-ri-cô xúc động vô cùng khi đọc thư cửa bố ? ? Theo em, tại sao người bố không nói trực tiếp với con mà lại viết thư ? (Bằng cách viết thư, ông thể hiện cặn kẽ những suy nghĩ của mình, đồng thời giúp con trai không phải xấu hổ trước mặt người khác mà lại có thời gian suy nghĩ, nhận thức được vấn đề một cách sâu sắc hơn. Đó là cách góp ý vừa tế nhị, kín đáo mà lại hiệu quả). àHoạt động 3: ? Bài học sâu sắc mà em rút ra từ văn bản Mẹ tôi là gì ? (HS thảo luận nêu ý kiến cá nhân) ž GV chốt ý, cho HS đọc phần ghi nhớ SGK/12 E. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: 1/ Bài vừa học: Chọn đọc diễn cảm một đoạn trong văn bản. Học thuộc phần ghi nhớ (SGK/12) - Văn bản Mẹ tôi đã gợi cho em những suy nghĩ gì về người mẹ của em ? Làm Bài tập 1, 2 trang 12. Đọc BĐT trang 12,13. 2/ Bài sắp học: TỪ GHÉP Tìm hiểu các ví dụ trong SGK. Trả lời câu hỏi mục I,II SGK/ 13,14. Đọc và tìm hướng giải các bài tập ở mục III SGK/15,16. à RÚT KINH NGHIÊM VÀ BỔ SUNG: TỪ GHÉP Ngày soạn: Tiết : 3 A. MỤC TIÊU: Giúp HS : - Nắm được cấu tạo của hai loại từ ghép: Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập. Hiểu được cơ chế tạo nghĩa của từ ghép tiếng Việt. - Biết phân biệt và vận dụng hai loại từ ghép. - Có ý thức vận dụng từ ghép đúng lúc, đúng chỗ khi nói, viết. B.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: Bảng phụ ghi ví dụ và bài tập. C. KIỂM TRA BÀI CŨ: Kiểm tra việc soạn bài mới của HS. D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: Æ Giới thiệu bài: Ở lớp 6 các em đã học về từ và cấu tạo từ của tiếng Việt gồm từ đơn và từ phức, trong từ phức có từ ghép và từ láy. Em hãy nhắc lại thế nào là từ ghép ? (là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa). Trong tiết học hôm nay, các em sẽ tìm hiểu kỹ về các loại từ ghép và nghĩa của từ ghép. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH I. Các loẠI TỪ ghép: 1/ Từ ghép chính phụ: + Từ ghép bà ngoại : " bà tiếng chính - ngoại tiếng phụ. + Từ ghép thơm phức : " thơm tiếng chính - phức tiếng phụ. ( tiếng chính đứng trước tiếng phụ ) Ví dụ: bà nội , thơm ngát, … 1/ Từ ghép đẳng lập: + Từ ghép quần áo, trầm bổng : các tiếng trong từ ghép bình đẳng về mặt ngữ pháp. Ví dụ: xe cộ, nhà cửa, ăn uống,… à Ghi nhớ: ( SGK/14 ) II. NGHĨA CỦA TỪ GHÉP: + Nghĩa của từ bà ngoại có nghĩa hẹp hơn nghĩa của tiếng gốc bà. + Nghĩa của từ thơm phức có nghĩa hẹp hơn nghĩa của tiếng gốc thơm . " Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. + Nghĩa của từ quần áo, trầm bổng khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó. " Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. à Ghi nhớ: ( SGK/14 ) III. LUYỆN TẬP: Bài 1/15: + Từ ghép chính phụ: lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ. + Từ ghép đẳng lập: suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi. Bài 2/15: Điền thêm tiếng để tạo thành từ ghép chính phụ. Bài 3/15: Điền thêm tiếng để tạo thành từ ghép đẳng lập. Bài 4/15: + Có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở. Không thể nói một cuốn sách vở. Bài 5/15,16: hoa hồng, áo dài, cà chua, cá vàng : tên gọi của một loài hoa, loại áo, loại cà, loại cá cảnh. Bài 6/16: ( BTVN) Bài 7/16: (BTVN) àHoạt động 1: ž hs đọc các ví dụ mục I.1 SGK/13. ? Trong các từ ghép bà ngoại, thơm phức, tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa chi tiếng chính ? ? Em có nhận xét gì về trật tự các tiếng trong những từ ấy ? ž GV cho HS tìm một số từ ghép chính phụ khác. ž HS đọc các ví dụ mục I.2 SGK/14. ? Các tiếng trong hai từ ghép quần áo, trầm bổng có phân ra tiếng chính, tiếng phụ không ? ž GV cho HS tìm một số từ ghép đẳng lập khác. à Qua tìm hiểu các ví dụ trên, em hiểu như thế nào là từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập ? ž HS đọc ghi nhớ mục I SGK/14. àHoạt động 2: ? So sánh nghĩa của từ bà ngoại vói nghĩa của tiếng chính bà (nhóm 1) và so sánh nghĩa của từ thơm phức vói nghĩa của tiếng chính thơm (nhóm 2), em thấy có gì khác nhau ? à Từ đó, em có nhận xét (rút ra kết luận) gì về nghĩa của từ ghép chính phụ ? ž GV chốt ý. ? So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa của mỗi tiếng quần, áo (nhóm 1) và so sánh nghĩa của từ trầm bổng với nghĩa của mỗi tiếng trầm,bổng ( nhóm 2), em thấy có gì khác nhau ? à Từ đó, em có nhận xét (rút ra kết luận) gì về nghĩa của từ ghép đẳng lập ? ž GV chốt ý. ž HS đọc ghi nhớ mục II SGK/14. àHoạt động 3: BT1/15: Nêu yêu cầu BT. Hai HS lên bảng làm, cả lớp làm vào vở. GV chấm điểm 3 bài đầu tiên." Cả lớp cùng sửa bài làm trên bảng. BT2/15: HS chép lại và làm vào vở BT – GV kiểm tra, nhận xét cho điểm. " bút mực(chì), thước dây(cây), mưa phùn(rào), làm duyên(nũng) , ăn xin(chực), trắng toát(tinh), vui tai(tính), nhát gan(kháy). BT3/15: HS chép lại và làm vào vở BT, GV kiểm tra, nhận xét, đánh giá. non thích đẹp " núi ham xinh sông muốn tươi mũi hỏi đẹp mặt học tươi mày tập tốt BT4/15: HS đọc BT, thảo luận, trả lời câu hỏi. + sách, vở là những DT chỉ sự vật dưới dạng cá thể, có thể đếm được. + sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ chung cả loại. BT5/15,16: HS chia thành 4 nhóm, mỗi nhóm thảo luận và trả lời một câu trong bài tập. BT6/,16: GV hướng dẫn HS về nhà làm bằng cách tra Từ điển Tiếng Việt để giải bài tập này. (mát: dịu, không nóng, chỉ cảm giác khoan khoái, dễ chịu - tay:bộ phận trên cơ thể người nối liền với vai" mát tay: giỏ trong việc chữa bệnh, chăm sóc, chăn nuôi…) BT7/16: GV hướng dẫn HS làm ở nhà. Phân tích cấu tạo của những từ ghép có ba tiếng: máy hơi nước than tổ ong bánh đa nem E. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: 1/ Bài vừa học: Học thuộc phần ghi nhớ (SGK/14). Làm BT 6,7/16 - Đọc BĐT trang 16 2/ Bài sắp học: LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN Soạn các câu hỏi Mục I SGK/17,18. Đọc và tìm hướng giải các bài tập ở mục II SGK/18,19. à RÚT KINH NGHIÊM VÀ BỔ SUNG: LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN Ngày soạn: Tiết : 4 A. MỤC TIÊU: Giúp HS hiểu: - Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết. Sự liên kết ấy phải được thể hiện trên cả hai mặt: hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa. - Cần vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những văn bản có tính chất liên kết. - Có ý thức xây dựng – trình bày vấn đề có tính liên kết. B.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: Bảng phụ ghi phần bài tập. C. KIỂM TRA BÀI CŨ: - Kiểm tra việc soạn bài mới của HS. - Giới thiệu chương trình phân môn TLV 7. D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: Æ Giới thiệu bài: GV cho HS nhắc lại những kiến thức đã học về văn bản đã học ở lớp 6: Văn bản là gì? (VB là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp)" GV: Sẽ không thể hiểu được một cách cụ thể về văn bản, cũng như khó có thể tạo lập được những văn bản tốt, nếu chúng ta không tìm hiểu kỹ về một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản là liên kết. Tiết học hôm nay các em sẽ tìm hiểu về Liên kết trong văn bản. NÔI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH I. LIÊN KẾT VÀ PHƯƠNG TIỆN LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN: 1/ Tính liên kết của văn bản: 2/ Phương tiện liên kết trong văn bản: + Liên kết về phương diện nội dung ý nghĩa. + Liên kết về phương diện hình thức ngôn ngữ ( từ, câu,…). à Ghi nhớ: ( SGK/18 ) II. LUYỆN TẬP: Bài 1/18: Các câu văn xếp theo thứ tự là: (1) - (4) - (2) - (5) - (3). Bài 2/19: Các câu chưa có tính liên kết vì chúng không nói về cùng một nội dung. Bài 3/19: Các từ điền theo thứ tự: bà, bà, cháu, bà, bà, cháu, thế là. Bài 4/19: ( BTVN ) àHoạt động 1: ž HS đọc ví dụ mục I.1(a)SGK/17. ? Theo em, nếu bố En-ri-cô chỉ viết mấy câu như thế thì En-ri-cô có thể hiểu điều bố muốn nói chưa ? ( En-ri-cô không thể hiểu được). à GV cho HS đọc mục 1(b)/17 để tìm lí do khiến đoạn văn trể nên khó hiểu. ( giữa các câu văn chưa có sự liên kết ). ? Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì ? ž GV kết luận: Chỉ có các câu văn chính xác, rõ ràng, đúng ngữ pháp thì vẫn chưa đảm bảo sẽ làm nên văn bản, chúng cần phải có sự liên kết chặt chẽ với nhau thì mới tạo nên văn bản. (GV lấy vd về CTTĐ). ž HS đọc điểm 1 trong Ghi nhớ SGK/18. àHoạt động 2: ž HS thảo luận câu hỏi 2(a)SGK/18. ž GV cho HS rút ra kết luận: Liên kết trong văn bản trước hết là sự liên kết về nội dung ý nghĩa. ž GV: Nhưng nếu chỉ có sự liên kết về nội dung ý nghĩa không thôi thì đã đủ chưa ? " Cho HS đọc và thảo luận câu 2(b)SGK/18 ? Tìm trong văn bản Cổng trường mở ra những câu tương ứng với những câu trong ví dụ 2(b)" So sánh để nhận ra bên nào có sự liên kết và bên nào không có sự liên kết.(Các câu trong vd 2.b không liên kết). ? Tại sao chỉ do để sót mấy chữ còn bây giờ và chép nhầm chữ con thành đứa trẻ mà những câu văn đang liên kết trở nên rời rạc ? ? Từ hai ví dụ trên, em hãy cho biết: Một văn bản có tính liên kết trước hết phải có điều kiện gì ? Cùng với điều kiện ấy, các câu trong văn bản phải sử dụng các phương tiện gì ? ž GV kết luận: Bên cạnh sự liên kết về nội dung ý nghĩa, văn bản còn cần phải có sự liên kết về phương diện hình thức ngôn ngữ(từ,câu,…) ž HS đọc phần Ghi nhớ SGK/18. àHoạt động 3: BT1/18: HS đọc kỹ các câu văn và sắp xếp chúng theo thứ tự hợp lý để đoạn văn có tính liên kết chặt chẽ. BT2/19: HS đọc kỹ đoạn văn- Cho biết các câu văn có tính liên kết chưa và giải thích vì sao ? ( Không có một “cái dây tư tưởng” nào nối liền các ý của những câu văn đó). BT3/19: HS đọc kỹ đoạn văn" thảo luận nhóm để điền những từ ngữ thích hợp vào chỗ trống BT4/19: HS đọc BT, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi. (Hai câu văn còn nối kết với câu thứ ba đứng sau đó – thành một thể thống nhất – làm cho toàn đoạn văn trở nên liên kết chặt chẽ với nhau). E. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: 1/ Bài vừa học: Học thuộc phần ghi nhớ (SGK/18). - Đọc BĐT trang 19,20. 2/ Bài sắp học: Văn bản: CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ Đọc kỹ văn bản và phần chú thích – Tóm tắt nội dung văn bản. Trả lời các câu hỏi trong phần “ Đọc – Hiểu văn bản “ SGK/26. à RÚT KINH NGHIÊM VÀ BỔ SUNG: TUẦN 2 Văn bản: CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ ( Theo KHÁNH HOÀI ) Ngày soạn: Tiết : 5 + 6 A. MỤC TIÊU: Giúp HS : - Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh em trong câu chuyện . Cảm nhận được những đau đớn, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh. Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn ấy. Biết quý trọng tình cảm gia đình, có lòng nhân ái và vị tha. - Thấy được cái hay của truyện là ở cách kể rất chân thật và cảm động. - Rèn luyện kỹ năng kể chuyện ở ngôi thứ nhất, kỹ năng miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật. B.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: C. KIỂM TRA BÀI CŨ: - Tóm tắt nội dung văn bản Mẹ tôi. Thái độ của người bố đối với En-ri-cô trong văn bản là một thái độ như thế nào? Lí do gì đã khiến ông bộc lộ thái độ ấy ? - Cảm nhận của em về hình ảnh và vai trò của người mẹ qua hai văn bản nhật dụng đã học Cổng trường mở ra và Mẹ tôi ? D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: Æ Giới thiệu bài: Cuộc chia tay của những con búp bê là một câu chuyện cảm động kể về hai anh em Thành – Thủy rất ngoan, rất thương yêu nhau nhưng chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh, phải đau đớn chia tay nhau khi bố mẹ chúng không sống với nhau nữa. Cuộc chia tay đó diễn ra như thế nào, và qua đó người kể muốn gởi gắm đến với chúng ta điều gì ?... NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH I. ĐỌC, TÓM TẮT NỘI DUNG VĂN BẢN, TÌM HIỂU CHÚ THÍCH: II. TÌM HIỂU VĂN BẢN: 1/ Hai anh em Thành-Thủy: Hai anh em rất mực gần gũi, thương yêu, chia sẻ và luôn quan tâm đến nhau. 2/ Những cuộc chia tay: + Cuộc chia tay giữa bố và mẹ . + Cuộc chia tay của những con búp bê. + Cuộc chia tay của Thủy với lớp học: - Thủy bật lên khóc thút thít. - Cô giáo tái mặt và nước mắt giàn giụa. Lũ nhỏ cũng khóc mỗi lúc một to hơn. " Cuộc chia tay đầy cảm động và cũng bất ngờ. + Cuộc chia tay của hai anh em: - Thủy như người mất hồn, mặt tái xanh như tàu lá. Em chạy vội vào nhà…ôm ghì lấy con búp bê…Em khóc nức lên… nắm tay tôi dặn dò… Tôi khóc nấc lên… " Tâm hồn trong sáng, vị tha, thắm thiết tình nghĩa anh em, phải chịu nỗi đau không đáng có. III. TỔNG KẾT: à Ghi nhớ: ( SGK/27 ) àHoạt động 1: ž GV cho HS tóm tắt văn bản theo bố cục: Tâm trạng của hai anh em Thành – Thủy trong đêm và sáng hôm sau khi mẹ giục chia đồ chơi/ Thành đưa Thủy đến lớp chào chia tay cô giáo cùng các bạn / Cuộc chia tay đột ngột ở nhà. ž HS đọc một vài đoạn văn hay và xúc động trong bài. àHoạt động 2: ž HS thảo luận câu hỏi 1,2 SGK/26,27. ž GV tổng kết, nhận xét và bổ sung ? Tại sao tên truyện lại là Cuộc chia tay của những con búp bê ? Tên truyện có liên quan đến ý nghĩa của truyện không ? + Những con búp bê gợi cho em có suy nghĩ gì ? + Trong truyện chúng có chia tay thật không ? Chúng đã mắc lỗi gì, vì sao chúng phải chia tay ? ( Tên truyện đã gợi ra một tình huống buộc người đọc phải theo dõi và góp phần thể hiện được ý đồ tư tưởng mà người viết muốn thể hiện ). ? Hai anh em Thành-Thủy trong truyện rất mực gần gũi, thương yêu, chia sẻ và luôn quan tâm đến nhau. Em hãy tìm và phân tích các chi tiết thể hiện điều đó. " Trong các chi tiết ấy, chi tiết nào làm em cảm động nhất? Vì sao ? ( Hết tiết 5, chuyển sang tiết 6 ) ? Trong truyện có mấy cuộc chia tay ? Cuộc chia tay nào làm em cảm động nhất ? Vì sao ? ? Lời nói và hành động của Thủy khi thấy anh chia hai con búp bê Vệ Sĩ và Em Nhỏ ra hai bên có gì mâu thuẫn ? ? Theo em có cách nào để giải quyết được mâu thuẫn ấy không ? ? Kết thúc truyện, Thủy đã lựa chọn cách giải quyết như thế nào? Chi tiết này gợi lên trong em những suy nghĩ và tình cảm gì ? ž HS đọc đoạn: “ Gần trưa …trùm lên cảnh vật “ ž GV chia nhóm cho HS thảo luận câu hỏi 5,6 SGK/27. + Các chi tiết: Thủy bật lên khóc thút thít. – Cô giáo tái mặt và nước mắt giàn giụa. Lũ nhỏ cũng khóc mỗi lúc một to hơn." Sự ngạc nhiên, niềm thương xót" Cuộc chia tay đầy cảm động và bát ngờ. + Tâm trạng của Thành: Đây là một diễn biến tâm lí được miêu tả rất chính xác. Nó làm tăng thêm nỗi buồn sâu thẳm, trạng thái thất vọng, bơ vơ của nhân vật trong truyện. ž HS đọc đoạn còn lại: “Cuộc chia tay đột ngột … đi mất hút.” ž GV chia nhóm cho HS thảo luận câu hỏi sau: ? Vào lúc sắp ra đi, hình ảnh của Thủy hiện lên qua những chi tiết nào ? " Em hiểu gì về Thủy qua những chi tiết đó ? ? Thủy dặn anh trai không để hai con búp bê xa nhau nói lên điều gì? ž GV chốt ý. àHoạt động 3: ? Qua câu chuyện này, theo em, tác giả muốn nhắn gởi đến mọi người điều gì ? ? Nghệ thuật kể chuyện như thế nào? Có tác dụng gì trong việc thể hiện chủ đề truyện ? ž GV tổng kết. Gọi một HS đọc phần Ghi nhớ trong SGK/27. E. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: 1/ Bài vừa học: Đọc diễn cảm bài văn. Nắm kỹ nội dung bài học. Học thuộc phần Ghi nhớ (SGK/27). - Đọc BĐT trang 27,28. 2/ Bài sắp học: BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN Đọc và tìm hiểu bài học. Tìm hiểu phần Luyện tập. Trả lời các câu hỏi trong bài SGK/28,29. Xem lại bố cục ba phần của văn bản miêu tả và văn bản tự sự. à RÚT KINH NGHIÊM VÀ BỔ SUNG: BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN Ngày soạn: Tiết : 7 A. MỤC TIÊU: Giúp HS hiểu rõ: - Tầm quan trọng của bố cục trong văn bản; trên cơ sở đó, có ý thức xây dựng bố cục khi tạo lập văn bản. - Thế nào là một bố cục rành mạch, hợp líđể bước đầu xây dựng được những bố cục rành mạch, hợp lí cho các bài làm. - Tính phổ biến và sự hợp lí của dạng bố cục ba phần, nhiệm vụ của mỗi phần trong bố cục, để từ đó có thể làm Mở bài, Thân bài, Kết bài đúng hướng hơn, đạt kết quả tốt hơn. B.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Bảng phụ ghi bài tập. C. KIỂM TRA BÀI CŨ: - Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản.Để văn bản có tính liên kết, người viết,(người nói) phải làm thế nào ? - Kiểm tra bài tập, bài soạn của HS. D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: Æ Giới thiệu bài: Để đạt được mục đích giao tiếp, văn bản không thể được viết một cách tùy tiện mà phải có bố cục rõ ràng, hợp lí. Vậy bố cục của văn bản là gì và cách xây dựng như thế nào?... NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH I. BỐ CỤC VÀ NHỮNG YÊU CẦU VỀ BỐ CUC TRONG VĂN BẢN: 1/ Bố cục của văn bản: Ví dụ: ĐƠN XIN GIA NHẬP ĐỘI - Tên, tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ. - Nguyện vọng gia nhập đội. - Lời hứa. " Bố cục: sắp xếp các thứ tự thành một trình tự rành mạch, hợp lí. Bài tập 1/30: 2/ Những yêu cầu về bố cục trong văn bản: + Bố cục cần rành mạch ( rõ ràng từng phần, từng đoạn ). + Bố cục cần phải hợp lí. 3/ Các phần của bố cục: - Mở bài - Thân bài - Kết b

File đính kèm:

  • docNgu Van 7(11).doc
Giáo án liên quan