Giáo án Ngữ văn 7 - Tiết 1 đến tiết 5

A / MỤC TIÊU

Giúp HS :

· Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiên liêng , đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái

· Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người .

B / HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :

1 / Ổn Định Lớp :

2 / Kiểm Tra Bài Cũ :

3 / Bài Mới : Trong ngày khai trường đầu tiên của em ai đã đưa em đến trường ? Em hãy nhớ đêm trước ngày khai trường ấy, mẹ em đã làm gì và nghĩ gì không ? Bài học hôm nay chúng ta sẽ hiểu được trong đêm hôm trước ngày khai trường để vào học lớp 1 của con, những người mẹ đã làm gì và nghĩ gì?

 

doc13 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1131 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Tiết 1 đến tiết 5, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN : Ngày tháng năm Tiết : Bài 1 : CỔNG TRƯỜNG MỞ RA A / MỤC TIÊU Giúp HS : Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiên liêng , đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người . B / HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC : 1 / Ổn Định Lớp : 2 / Kiểm Tra Bài Cũ : 3 / Bài Mới : Trong ngày khai trường đầu tiên của em ai đã đưa em đến trường ? Em hãy nhớ đêm trước ngày khai trường ấy, mẹ em đã làm gì và nghĩ gì không ? Bài học hôm nay chúng ta sẽ hiểu được trong đêm hôm trước ngày khai trường để vào học lớp 1 của con, những người mẹ đã làm gì và nghĩ gì? Phương pháp Ghi bảng Hoạt Động 1 : Đọc Văn Bản Và Tìm Hiểu Chú Thích Cho HS đọc hết toàn bộ văn bản (GV sửa những chỗ HS đọc sai ,chưa chuẩn xác );Hướng dẫn HS tìm hiểu các từ khó trong phần chú thích . Văn bản này thuộc loại gì ? Do ai sáng tác ? Hoạt Động 2 : Tìm Hiểu Văn Bản 1 / Văn bản “Cổng trường mở ra” viết về cái gì, việc gì ? Bài văn viết về tâm trạng của 1 người mẹ trong đêm không ngủ được trước ngày khai trường lần đầu tiên của em. 2 / Tìm những từ ngữ biểu hiện tâm trạng của mẹ và con đêm trước ngày khai trường ? Con : Gương mặt thanh thoát … tựa nghiêng trên gối mềm … như đang mút kẹo Mẹ : thường nhân lúc con không ngủ … tập trung vào việc gì cả . Mẹ lên gường – trằn trọc.. Mẹ thường không lo nhưng vẫn không ngủ được 3 / Tâm trạng của người con và mẹ có đặc điểm gì khác nhau không ? Mẹ : Thao thức không ngủ , suy nghĩ miên man Con : Thanh thản , nhẹ nhàng , vô tư . 4 / Ở đây tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để khác hoạ tâm trạng của 2 mẹ con ? 5 / (Thảo luận )Theo em , tại sao người mẹ lại không ngủ được ? Thứ I : Lo lắng cho con . Bây giờ con thực sự bước vào con đường học tập dù mẹ đạ chuẩn bị về mọi thứ về tâm lí và tinh thần cho con. Thứ II : Nôn nao nghĩ về ngày khai trường năm xưa của mình – Kí ức thời thơ ấu đến trường sống dậy trong đêm chuẩn bị cho con đến trường . 6 / Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường đã để lại dấu ấn thật sâu đậm trong lòng người mẹ ? Cứ nhắm mắt lại …Con đường làng dài và hẹp. Cho nên ấn tượng của mẹ …mẹ vừa 7 / Theo em thì tại sao ngày khai trường đã để lại dấu ấn thật sâu đậm trong tâm hồn người mẹ ? Bởi đó có thể là ngày đầu tiên mẹ đến trường , được bà dắt tay đi học Cũng có thể do là sự cảm nhận về một môi trường mới lạ mà trong đó là 1 thời gian diệu kì mà xưa nay mẹ chưa từng tiếp xúc 8 / TỪ dấu ấn sâu đậm trong lòng , người mẹ đã mong muốn ở con những điều gì ở ngày khai trường ? Mẹ muốn con tự nhiên , nhẹ nhàng đón nhận ngày khai trường , không bỡ ngỡ với thầy cô , trường lớp Mẹ mong con có những kỉ niệm đẹp đẽ về ngày khai trường bởi những kỉ niệm đẹp này sẽ là hành trang theo con suốt đời . 9 / Từ sự suy nghĩ , trăn trở đến những mong muốn của mẹ trong cái đêm trước ngày khai trường đầu tiên của con , mẹ thấy mẹ là người như thế nào ? Tấm lòng yêu thương con sâu sắc , tình cảm sâu nặng . Mẹ không những thương yêu lo lắng cho con mà mẹ còn mong muốn có 1 tâm hồn trong sáng , rộng mở 10 / Trong văn bản có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không? Theo em người mẹ đang tâm sự với ai ? Cách viết này có tác dụng gì ? Người mẹ không trực tiếp nói với con hoặc với ai cả . Người mẹ nhìn con ngủ như tâm sự với con nhưng thực ra là đang nói với chính mình . Cách viết này làm nổi bật tâm trạng khắc hoạ được tâm tư, sau thẳm trong lòng mẹ. 11 / Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan trọng của nhà trường đới với thế hệ trẻ ? “Ai cũng biết rằng : ….hàng dặm sau này” 12 / Kết thúc bài văn , người mẹ nói : “ Bước qua cánh cổng trường là 1 thế giới kỳ diệu sẽ mở” Em hiểu thế giới kì diệu đó là những gì ?(HS thảo luận ) HS có thể trả lời theo cách riêng của mình , GV định hướng cho các em làm nổi bật vai trò và vị trí của nhà trường . Hoạt Động 3 : Ghi Nhớ 1 / Qua tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trươ1c ngày khai trường để vào lớp 1 của con , em hiểu được gì về vấn đề tác giả muốn nói đến ở đâu ? Bài văn giúp em hiểu thêm tấm lòng thương yêu , tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con Vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người . 2 / GV cho HS đọc và viết ghi nhớ vào tập Hoạt Động 4 : Luyện Tập BT1 : GV cho 1 vài HS phát biểu , sau đó tổng kết lại . I / Đọc Văn Bản Và Tìm Hiểu Chú Thích : Tác giả : Lý Lan Tác phẩm : Văn bản nhật dụng II / Tìm Hiểu Văn Bản 1 / Hoàn cảnh nảy sinh tâm trạng Vào trước ngày khai trường của con , mẹ không ngủ được 2 / Diễn biến tâm lý của mẹ : Mẹ Con Thao thức không ngủ Suy nghĩ triền miên Thanh thản , nhẹ nhàng Nghệ thuật tương phản Tấm lòng thương yêu con sâu nặng . 3 / Mong muốn của người mẹ về đứa con ở ngày khai trường “Đi đi con , hãy cam đảm lên … sẽ mở ra” à Vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi người . Ii . Ghi nhớ : ( SGK) 4 . CỦNG CỐ : Cho HS đọc lại đoạn từ :” Thực sự mẹ không … Theo em , em sẽ làm gì để đền đáp lại tình cảm của mẹ dành cho em ? 5 . DẶN DÒ : HTL ghi nhớ (SGK/1) + Làm bài tập 2 /SGK Xem và soạn bài : “Mẹ tôi” TUẦN : Ngày tháng năm Tiết : MẸ TÔI A / MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp HS : Hiểu biết và thấm thía những tình cảm thiêng liêng sâu nặng của cha mẹ đối với con cái . B / HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC : 1 / Ổn Định Lớp : 2 / Kiểm Tra Bài Cũ – Bài Soạn ; Nêu nội dung chính văn bản : “ Cổng trường mỡ ra” Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra từ bài văn “CỔng trường mở ra “ là gì ? 3 / Bài Mới : Phương pháp Ghi bảng Hoạt động 1 : Đọc văn bản – tìm hiểu chú thích GV cho HS đọc phần giới thiệu tác giả , tác phẩm . 1 / Tác giả của văn bản này là ai ? Ét – môn –đôđơ Amixi 2 / Văn bản rút ra từ tác phẩm nào ? Cho HS đọc toàn bộ văn bản ( Lưu ý : trong khi đọc cần thể hiện được những tâm tư , tình cảm buồn , khổ của nhưng cha trước lỗi lầm của con , sự trân trọng của ông với vợ mình ) Sữa chữa , uốn nắn những chỗ HS đọc sai chư chuẩn xác . Cho HS đọc phần chú thích . Hoạt Động 2 : Tìm Hiểu Văn Bản 1 / Bài văn kể lại câu chuyện gì ? Câu chuyện kể lại việc Enricô đã phạm lỗi : “ Lúc cô giáo đến thăm , khi nói với mẹ , tôi có nhỡ thốt ra 1 lời thiếu lễ độ”. Người cha đã bộ lộ thái độ buồn bã tức giận của mình qua bức thư gởi con. 2 / Tại sao nội dung văn bản là 1 bức thư của người bố giử cho con nhưng nhan đề lại là “Mẹ Tôi”? Nhan đề đó chính tác giả đặt . Qua bức thư , hình tượng người mẹ hiện lên thật cao cả và lớn lao . Qua cái nhìn của người bố mà thấy hình ảnh và phẩm chất của người mẹ . 3 / Tác giả đặt nhan đề không phù hợp với nội dung văn bản nhằm mục đích gì ? Một mặt làm tăng tính kết quả cho sự việc và đối tượng ( người mẹ ) được kể , mặt khác thể hiện được tình cảm và thái đọ của người kể. 4 / Qua bức thư , em thấy thái độ của người bố đối với Enricô như thế nào ? Thái độ buồin bả , tức giận . 5 /Em hãy tìm những từ ngữ , lời lẽ trong bức thư thể hiện thái độ buồn bã và tức giận của người bố ? Sự hốn láo của người con như nhát dao đâm sâu vào tm bố . Bố không nén được cơn tức giận đối với con Thà rằng bố không có con . 6 / Lý do gì khiến người bố có thái độ ấy ? Người bố có thái độ ấy bởi Enricô dã không nhớ , không nghĩ về công lao , tình cảm hi sinh của người mẹ đã dành cho đứa con . 7 / Trong bức thư , mẹ Enricô được nhắc đến qua những hình ảnh chi tiết nào ? “Người mẹ sẵn sàng bỏ hết 1 năm hạnh phúc … ..hi sinh tính mạng để cứu sống con “ 8 / Qua những chi tiết , hình ảnh ấy , em thấy mẹ Enricô là người như thế nào ? Là người mẹ có tấm lòng yêu thương con sâu sắc ,luôn dành hết tình cảm cho con mình , dù có phải làm những việc cùng cực nhất thậm chí hi sinh cả tính mạg người mẹ vẫn đảm bảo cuộc sống cho đứa con . 9 / Đọc bức thư của người bố , Enricô đã có tâm trạng như thế nào ? Enricô :”Xúc động vô cùng “ 10 / Theo em , điều gì đã khiến Enricô xúc động vô cùng như thế ? (học sinh thảo luận ) Vì bố gợi lại những kỉ niệm giữa mẹ và Enricô Vì thái độ kiên quyết và nghiêm khắc của bố . Vì những lời nói rất chân tình , sâu sắc của bố . 11 / Theo em , tại sao người bố không nói trực tiếp với Enricô mà lại viết thư ?(HS thảo luận ) Tình cảm sâu sắc thường tế nhị, kín đáo , nhiều khi không nói trực tiếp được . Viết thư là chỉ nói riêng cho người mắc lỗi biết , vừa giữ kín được sự kín đáo , tế nhị ,vừa không làm người mắc lỗi mất lòng tự trọng à Đây chính là bài học về cách ứng xử trong gia đình , ở trường và ngoài XH 12 / Bố đã khuyên Enricô những điều gì ? Từ nay ,con không bao giờ thốt ra 1 lời nói nặng với mẹ . Con phải xin lỗi mẹ Con hãy cầu xin mẹ hôn con . 13 / Em có nhận xét gì về lời khuyên của bố ? Lời khuyên đúng đắn , chân thành , xúc động Hoạt động 3 : Ghi Nhớ 1 / Qua bức thư này , em rút ra được bài học gì cho bản thân mình ? Cố gắng đừng làm những điều sai quấy khiến mẹ đau lòng. Nếu lỡ phạm sai lầm thì phải thành khẩn nhận lỗi bởi mẹ là người rất bao dung , độ lượng , người sẽ sẵn sàng tha thứ mọi lỗi lầm của chúng ta Hiểu được công lao to lớn không gì so sánh được của người mẹ, sẽ luôn cố gắng làm nhiều việc tốt để đền đáp công ơn của mẹ . 2 / GV cho HS đọc – chép ghi nhớ (SGK/12) Hoạt động 4 : Luyện tập . GV hướng đẫn HS làm bài tập 1,2 I . Đọc văn bản tìm hiểu chú thích : Tác giả : Ét-môn-đô-đơ Amixi Tác phẩm : Những tấm lòng cao cả . II . Tìm hiểu văn bản : 1 . Nguyên nhân dẫn đến việc bố viết thư : Vì đứa con đã xúc phạm đến me. 2 . Thái độ của người bố : Sự hỗn láo của người con như nhát dao đâm vào tim bố . Bố không nén được cơn tức giận . Thà rằng bố không có con à Thái độ buồn bã tức giận . 3. Lời khuyên như của người bố : Từ nay con không bao giờ nói nặng với mẹ Con phải xin lỗi mẹ Con hãy cầu xin mẹ hôn con à Lời khuyên đúng đắn , chân thành . III . Ghi Nhớ : (SGK/12) . CỦNG CỐ : HS đọc thêm văn bản : “ Thư giử mẹ”và “Vì sao hoa cúc có nhiều cánh nhỏ” . DẶN DÒ : Học thuộc lòng ghi nhớ . Chuẩn bị bài : “Từ ghép”. TUẦN : Ngày tháng năm Tiết : TỪ GHÉP A / MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp HS : Nắm được cấu tạo của 2 loại từ ghép : Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập . Hiểu được nghĩa của các loại từ ghép . B / HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC : 1 / Ổn Định Lớp : 2 / Kiểm Tra Bài Cũ – Bài Soạn ; Đọc đoạn văn thể hiện vai trò vô cùng to lớn của người mẹ đối với con trong văn bản “ mẹ tôi “? Nêu ý nghĩa văn bản “Mẹ tôi” ? 3 / Bài Mới : Ta đã biết , cấu tạo của từ tiếng việt gồm : Từ đơn và từ phức ( từ ghép và từ láy ) . Em nào hãy nhắc lại : Thế nào là từ ghép ? Tiết học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu thêm về cấu tạo và nghĩa của các loại từ ghép . Phương pháp Ghi bảng Hoạt động 1 : GV mời HS đọc ví dụ – SGK/13 . 1 / Tìm những từ in đậm trong ví dụ trên? 2 từ : Bà ngoại , thơm phức Gv cho HS nhìn vào bảng phụ có sẵn 2 từ : Bà ngoại , bà nội 2 / Nghỉa của từ bà ngoại khác với nghĩa của từ bà nội ở điểm nào? Bà ngoại : người 2 đàn bà sinh ra mẹ . Bà nội : người đàn bà sinh ra cha. 3 / Vậy nghỉa chung của từ bà là gì ? Người đàn bà sinh ra bố mẹ . Giảng : Bà ngoại và bà nội có 1 nét nghĩa chung là bà . Nhưng nghỉa của bà ngoại và bà nội lại khác nhau 4 / Để thấy được sự khác nhau này , em đã dựa vào tiến gnào trong 2 từ trên ? Dựa vào tiếng ngoại và tiếng nội . 5 / Vậy 2 tiếng Ngoại và Nội có nhiệm vụ gì trong 2 từ ấy ? Tiếng ngoại và tiếng nội có nhiệm vụ bổ sung nghĩa cho tiếng bà đứng trước . Ta gọi các tiếng bổ sung nghĩa (ngoại , nội ) là tiếng phụ, tiếng bà là tiếng chính . 6 / Các em hãy tìm thêm cho cô những ví dụ cũng có từ bà là tiếng chính ? Bà cố , bà cô , bà dì …. 7 / Tương tự trong từ Thơm phức , tiếng nào là tiếng phụ bổ sung nghĩa , còn tiếg nào là tiếng chính ? Tiếng phụ : Phức Tiếng chính : Thơm . 8 / Tìm những từ ghép có tiếng chính là tiếng thơm ? Thơm ngát , thơm nồng , thơm lừng … Giảng : Những từ ghép có cấu tạo gồm tiếng chính và tiếng phụ , trong đó tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính thì ta gọi đó là từ ghép chính phụ . 9 / Vậy thế nào là từ ghép chính phụ ? Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính . 10 / Em có nhận xét gì về vị trí của các tiếng trong từ ghép chính phụ ? Tiếng chính đứng trước tiếng phụ đứng sau . 11 / Gv mời HS đọc vd2 (SGK tr 14) 12 / Tìm cho cô những từ in đậm trong vd trên ? Quần áo , trầm bổng . 13 / Quan sát 2 từ ghép Quần áo , trầm bổng em thấy tiếng thứ 2 có bổ sung nghỉa cho tiếng thứ nhất không ? Tiếng thứ 2 không bổ dung nghĩa cho tiếng thứ nhất 14 / Cũng trong 2 từ ghép này có phân ra tiếng chính và tiếng phụ không? Không Giảng : khi những từ ghép không phân ra tiếng chính và tiếng phụ thì người ta gọi đó là từ ghép đẳng lập . 15 / Vậy từ ghép đẳng lập là gì ? Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp ( không phân ra tiếng chính và tiếng phụ ) 16 / GV cho HS tìm từ ghép đẳng lập à Nhận xét . Nhà cửa , sách vở , giầy dép .. 17 / GV cho HS đọc và chép ghi nhớ ( SGK tr 14) Hoạt động 2 : 1 / Nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của tiếng bà , nghĩa nào rộng hơn ? Tương tự với thơm phức ? Nghĩa của tiếng bà rộng hơn . Nghĩa của tiếng thơm rộng hơn 2 / Vậy nghĩa của từ ghép chính phụ như thế nào với nghĩa của tiếng chính ? Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính . 3 / Nghĩa của từ quần áo với nghĩa của tiếng quần , nghĩa nào rộng hơn ? Tương tự trầm bổng ? Nghĩa của từ quần áo rộng hơn nghĩa của tiếng quần 4 / Nghĩa của từ ghép đẳng lập như thế nào với nghia của các tiếng tạo nên nó ? Nghĩa của từ ghép đẳng lập rộng hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó . / GV cho HS đọc ghi nhớ ( SGK 14) / GV cho HS tìm từ ghep qua các nghĩa sau : Những đi học ở trường TH, PT: Học sinh Những người đi học ở các trung tâm : học viên Áp dụng những điều đã học vào thực tế : học hành à từ ghép đẳng lập Tìm tòi , hỏi han trong quá trình học : học hỏi à từ ghép đẳng lập Hoạt động 3 : Luyện tập . BT 1 : Từ ghép chính phụ : Lâu đời , xanh ngắt , nhà máy , nhà ăn , chài lưới , cười nụ . Từ ghép đẳng lập : Suy nghĩ , cây cỏ , ẩm ướt , đầu đuôi .. BT 2 : Bút chì Thước kẻ Mưa bụi Làm ăn Ăn học Trắng tinh Vui lòng Nhát gan . BT3 : Núi à Sông Non Ham à Muốn Thích Xinh à tươi Đẹp Mặt à mày Mũi Học à hành Hỏi Tươi à Vui Mới BT 4 : GV cho HS thảo luận à rút ra kết luận I . Các loại từ ghép: 1 . Ví dụ : Bà ngoại C P Thơm phức C P A / Bà ngoại C P Thơm phức C P à Từ ghép chính phụ . B / Quần áo Trầm bổng à từng ghép đẳng lập 2 . Ghi nhớ ( SGK tr 14 ) II . Nghĩa của từ ghép 1 . Ví dụ : A / Bà ngoại – bà Thơm phức – Thơm à Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính . B / Quần áo – quần + áo Trầm bổng = trầm + bổng à Nghĩa của từ ghép đẳng lập rộng hơn các tiếng tạo nên nó 2 . Ghi nhớ ( SGK tr 14) III / Luyện tập : BT1/15 BT2 / 15 BT3 / 15 BT4 / 15 4. CỦNG CỐ : Nêu cấu tạo và nghĩa của mỗi loại từ ghép . Cho vd ? 5. DẶN DÒ : Học thuộc lòng ghi nhớ (SGK tr 14) và làm bài tập 5, 6,7 Xem trước : “ Liên kết câu trong Văn bản”. TUẦN : Ngày tháng năm Tiết : LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN A / MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp HS thấy : Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết . Sự liên kết cần được thể hiện cả 2 mặt : HỌc tập ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa Cần vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những văn bản có tính liên kết B / HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC : 1 / Ổn Định Lớp : 2 / Kiểm Tra Bài Cũ – Bài Soạn ; Từ ghép được chia làm mấy loại ? Nghĩa của từ ghép chính phụ , từ ghép đẳng lập ? 3 / Bài Mới : GV cho HS nhắc lại : Văn bản là gì ? Văn bản có những tính chất nào ? Sẽ không thể hiểu được 1 cách cụ thể về văn bản , cũng như khó có thể tạo lập được những văn bản tốt , nếu chúng ta không tìm hiểu kỹ về 1 trong những tính chất quan trọng nhất của nó là liên kết . Phương pháp Ghi bảng Hoạt động 1 : Tính liên kết trong văn bản GV cho HS đọc vd 1 a. 1 / GV đặt câu hỏi 1 a Enricô không thể hiểu điều bố muốn nói . 2 / Đoạn văn trên có câu nào sai ngữ pháp không ? Không 3 / Các câu trong đoạn văn ấy có nôi dung chính xác, rõ ràng chưa? Có Giảng : Chúng ta đều bíêt rằng văn bản không thể được hiểu rõ khi các câu văn sai ngữ pháp và có nội dung không rõ ràng , chính xác . Nhưng trong đoạn văn này , có 2 lí do trên đều không phải . Vậy tại sao em vẫn không hiểu điều bố muốn nói ? Vì giữa các câu mà bố Enricô nói đều ó có sự liên kết . GV có thể hướng đẫn để HS tự rút ra , chỉ có câu văn chính xác , rõ ràng , đúng ngữ pháp thì vẫn chưa đảm bảo sẽ làm nên văn bản (cũng như chỉ có trăm đốt tre đẹp đẽ thì cũng chưa đảm bảo sẽ có 1 cây tre . Muốn có cây tre trăm đốt thì trăm đốt kia phải được nối liền). Tương tự thế , không thể có văn bản nếu các câu , các đoạn văn trong đó không nối liền nhau . Mà nối liền chính là liên kết . 5 / Vậy muốn cho 1 đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì ? Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất lien kết ? 6 /Gv cho HS đọc đặc điểm thứ nhất trong ghi nhớ. Hoạt Động 2 : 1 / Gv đặc câu hỏi 2 a (SGK tr 18) ? ( Hs thảo luận ) Do thiếu 1 ý chung giữa các câu trong văn bản chưa có sự liên kết để cho ta thấy được 1 nội dung ý nghĩa nhất định . Do đó mà nó trở nên khó hiểu . 2 / Vậy liên kết trong văn bản trước hết cần phải liên kết vể phương diện nào ? Liên kết trong văn bản trước hết là sự liên kết về phương diện nội dung ý nghĩa . 3 / GV cho HS đọc ví dụ 2 b ( SGK tr 18) 4 / Em hãy tìm trong văn bản :”Cổng trường mở ra” những câu tương ứng với những câu trong ví dụ trên ? 1 ngày kia ……… không ngủ được bây giờ ………. 1 cái kẹo . Gương mặt thanh thoát của con . 5 / Trong 2 đoạn văn trên , có những chỗ từ ngữ không giống nhau , đó là những chỗ nào ? Còn bây giờ (2) Đứa trẻ (1 ) – con (2) 6 / Các em thấy là trong 2 đoạn trên , bên nào có sự liên kết , còn bên nào không có sự liên kết ? Đoạn 2 của người bạn có sự liên kết . Đoạn của vd không có sự liên kết 7 / Tại sao chi do để xót mấy chữ “còn bây giờ” và chép nhầm chữ “con” thành “ Đứa trẻ” mà những câu văn đang liên kết bỗng trở nên rời rạc ? Không có mấy chữ “ Còn bây giơ” thì người đọc có thể hiểu “ giấc ngủ đến với con “là giấc ngủ của tương lai à Và như vậy thì ý 2 câu sẽ làm mâu thuẫn với nhau khiến người đọc khó hiểu ( không ngủ được >< giấc ngủ đến dễ dàng ). Câu trên đang dùng từ “con “ (Ngôi II) lại chuyển sang “đứa trẻ” ( ngôi III) thành ra câu trên là lời của người mẹ chuyển sang lời của tác giả ? 8 / GV giảng : Cụm từ “ còn bây giơ” từ “ con” được gọi là các phương tiện người dùng để liên kết ? 9 / Như vậy , chỉ có sự liên kết về nội dung ý nghĩa không thôi thì nó đã đủ cho 1 văn bản mang tính liên kết chưa? Chưa 10 / Bên cạnh sự liên kt về nội dung ý nghĩa , văn bản cần phải có sự liên kết ở mặt nào khác nữa ? Văn bản còn cần có sự liên kết về mặt từ 11 / Gv cho HS đọc đặc điểm thứ 2 trong ghi nhớ Hoạt động 3 : Gv cho HS đọc : chép hết phần ghi nhớ vào . Hoạt động 4 : Luyện tập BT 1 / 18 : Sắp xếp (1), (4), (2), (5),(3) BT 2 / 19 Tuy có những từ ngữ liên kết nhưng những câu ấy không có sự liên kết với nhau vì nội dung giữa các câu không liên quan , gắn bó chặt chẽ với nhau, không nồi liên kết với nhau 1 cách tự nhiên, hợp lý BT 3 / 19 Bà , bà , cháu , bà , bà, cháu , thế là . Bt 4 / 19 Hai câu văn dẫn ở đề bài , nếu tách khỏi các âu khác trong văn bản thì có vẻ như rời rạc ( câu trước chỉ nói về mẹ , câu sau chỉ nói về con ) , Nhưng đoạn văn bản không chỉ có 2 câu đó , còn có câu thứ 3 đứng tiếp sau kết chặt mẹ và con ở 2 câu trên trong 1 thể thống nhất , làm cho toàn đoạn văn trở thành 1 khối : Mẹ ơi đưa con đến trường , cầm tay con … Do đó , 2 câu văn vẫn liên kết với nhau và sự sửa chữa là không cần thiết . I . Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản : 1 / Tính liên kết trong văn bản 2 . Phương tiện liên kết trong văn bản II . Ghi Nhớ : (SGK/18) III . Luyện tập: BT 1 / 18 : Sắp xếp BT 2 / 19 BT 3 / 19 Bt 4 / 19 4 . CỦNG CỐ : đọc phần đọc thêm 5 . DẶN DÒ : HTL phần ghi nhớ ( SGK tr 18 ) + Làm BT 4, 5 / 19 Soạn bài : “ CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ”

File đính kèm:

  • docGiao an 7.doc
Giáo án liên quan