Giáo án ngữ văn 7 - Trường THCS Phú Mậu

I . Mục đích yêu cầu :

 Giúp HS :

_ Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.

_ Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với ý nghĩa con người.

II . Phương pháp và phương tiện dạy học

- Đàm thoại , diễn giảng

- SGK + SGV + giáo án

III . Nộidung và phương pháp lên lớp

1. Ổn định lớp :1-2’

2. Kiểm tra bài cũ :5-7 phút

3. Giới thiệu bài mới.1phút

 

doc165 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 968 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án ngữ văn 7 - Trường THCS Phú Mậu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 1 v¨n b¶n CỔNG TRƯỜNG MỞ RA NS: LÝ Lan NG: I . Mục đích yêu cầu : Giúp HS : _ Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái. _ Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với ý nghĩa con người. II . Phương pháp và phương tiện dạy học Đàm thoại , diễn giảng SGK + SGV + giáo án III . Nộidung và phương pháp lên lớp Ổn định lớp :1-2’ Kiểm tra bài cũ :5-7 phút Giới thiệu bài mới.1phút T.gian Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng 7 phút 13 phót 5 phút 5 phót 5 phút GV đặt câu hỏi gợi mở. Trong ngày khai trường đầu tiên của em,ai đưa em đến trường?Em có nhớ đêm hôm trước ngày khai trường ấy,mẹ em đã làm gì và nghĩ gì không? GVHD HS trả lời. GV gọi HS đọc văn bản. Văn bản “cổng trường mở ra”tác giả viết về ai?Tâm trạng của người ấy như thế nào? Người mẹ có tâm trạng như thế nào trước ngày khai trường của con? Tại sao người mẹ không ngủ được? Người mẹ đang nôn nao suy nghĩ về ngày khai trường năn xưa của mình và nhiều lí do khác Đứa con có tâm trạng như thế nào trước ngày khai trường của mình? Trong ®ªm con ®ang ngñ, th× ng­êi mÑ cã t©m sù g× ? Nhà trường có tầm quan trọng như thế nào đối với thế hệ trẻ? Nhà trường mang lại cho em điều gì? Tri thức,tình cảm tư tưởng,đạo lí,tình bạn,tình thầy trò I.Giới thiệu “Cæng trường mở ra”là một bài kí được trích từ báo’’yêu trẻ”.Bài văn viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường lần đầu tiên của con. II.Đọc hiểu. 1.Tâm trạng của hai mẹ con trước ngày khai trường. a.Người mẹ. Không tập trung vào việc gì. Lên gường và trằn trọc. Không lo nhưng vẫn không ngủ àThao thức không ngủ được,suy nghĩ triền miên. b.Đứa con. Giấc ngủ đến với con nhẹ nhàng. Háo hức không nằm yên,nhưng lát sau đã ngủ. àThanh thản nhẹ nhàng “vô tư” 2. Tâm sự của người mẹ Người mẹ nhìn con ngủ, như tâm sự với con, nhưng thực ra là đang nói với chính mình, đang ôn lại kỉ niệm riêng. àKhắc họa tâm tư tình cảm, những điều sâu th¼m của người mẹ đối với con 3. Tầm quan trọng của nhà trường “Ai cũng biết sai lầm trong giáo dục …hàng dặm sau này” III.Kết luận. Như những dòng nhật kí tâm tình, nhỏ nhẹ và sâu lắng, bài văn giúp ta hiểu thêm tấm lòng, yêu thương tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người 4 Củng cố : 2 phút 4.1. Tâm trạng của người mẹ và đứa con ra sao trước ngày khai trường? 4.2. Nhà trường có tầm quan trọng như thế nào đối với thế hệ trẻ? 5. Dặn dò:1 phút Học thuộc bài cũ ,®äc soạn trước bài mới “ Mẹ tôi“ SGK trang 1 TiÕt 2 V¡N B¶n MẸ TÔI NS: Ét- môn-đô-đơ A- mi-xi. NG : I . Mục đích yêu cầu : Giúp HS : - Cảm nhận và hiểu được tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái. - Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với ý nghĩa con người. II . Phương pháp và phương tiện dạy học Đàm thoại , diễn giảng SGK + SGV + giáo án III . Nội dung và phương pháp lên lớp Ổn định lớp :1-2’ Kiểm tra bài cũ :5-7 phút 2.1 Tâm trạng của người mẹ và đứa con ra sao trước ngày khai trường? 2.2. Nhà trường có tầm quan trọng như thế nào đối với thế hệ trẻ? 3. Giới thiệu bài mới.1phút T.gian Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng 10 phút 20 phót 5 phót GV gọi HS đọc văn bản và tìm hiểu chú thích. Em hãy giới thiệu vài nét về tác giả? Văn bản được tạo ra dưới hình thức nào? Một lá thư của bố gửi cho con. Bài văn chủ yếu là miêu tả.Vậy miêu tả ai?Miêu tả điều gì? GV hướng dẫn HS ®äc, tìm hiểu văn bản Đây là bức thư của bố gửi cho con,nhưng tại sao có nhan đề “Mẹ tôi”? Nhan đề do tác giả tự đặt cho đoạn trích Đọc kĩ ta sẽ thấy hình tượng người mẹ cao cả và lớn lao qua lời của bố.Thông qua cái nhìn của bố thấy được hình ảnh và phẩm chất của người mẹ. Tại sao bố lại viết thư cho En-ra-cô? Lúc cô giáo đến thăm En-ra-cô đã phạm lỗi là “thiếu lễ độ”. Thái độ của bố như thế nào trước “lời thiếu lễ độ” của En-ri-cô? Buồn bã Lời lẽ nào thể hiện thái độ của bố? _ Không bao giờ con được thốt ra lời nói nặng với mẹ. I.Giới thiệu Chó thÝch * SGK II.Đọc hiểu. 1.Thái độ của bố đối với En-ri-cô. - Ông hết sức buồn bã,tức giận. - Lời lẽ như vừa ra lệnh vừa dứt khoát, vừa mềm mại như khuyên nhủ. - Người cha muốn con thành thật xin lçi mÑ - Người cha hết lòng thương yêu con nhưng còn là người yêu sự tử tế, căm ghét sự bội bạc. àBố của En-ri-cô là người yêu ghét rõ ràng 2. Hình ảnh người mẹ. - “Mẹ thức suốt đêm, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con, sẵng sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để cứu sống con” - Dành hết tình thương con. - Quên mình vì con. àSự hỗn láo của En-ri-cô làm đau trái tim người mẹ. 3. Tâm trạng của En-ri-cô. - Thư bố gợi nhớ mẹ hiền. - Thái độ chân thành và quyết liệt của bố khi bảo vệ tình cảm gia đình thiêng liêng làm cho En-ri-cô cảm thấy xấu hổ. III.Kết luận. Tình cảm cha mẹ dành cho con cái và con cái dành cho cha mẹ là tình cảm thiêng liêng.Con cái không có quyền hư đốn chà đạp lên tình cảm đó 4 Củng cố : 2 phút Thái độ của bố như thế nào trước “lời thiếu lễ độ” của En-ri-cô? 5. Dặn dò:1 phút Học thuộc bài cũ ,®äc soạn trước bài mới “ từ ghép“ SGK trang 13 TiÕt 3 TỪ GHÉP NS: NG: I . Mục đích yêu cầu : Giúp HS : _ Nắm được cấu tạo của hai loại từ ghép:chính phụ và đẳng lập. _ Hiểu được nghĩa của các loại từ ghép. II . Phương pháp và phương tiện dạy học Đàm thoại , diễn giảng SGK + SGV + giáo án III . Nội dung và phương pháp lên lớp 1. Ổn định lớp : 1 phút Kiểm tra bài cũ : 5-7 phút. 2.1. Thái độ của bố như thế nào trước “lời thiếu lễ độ” của En-ri-cô? 2.2. Tâm trạng của En-ri-cô như thế nào khi đọc thư bố? Giới thiệu bài mới. T.gian Hoạt động của thầy và trò Nội dung lưu bảng 10 phút 10 phót 15 phút GV cho HS ôn lại định nghĩa về từ ghép đã học ở lớp 6. GV hướng dẫn HS trả lời câu hỏi mục 1 SGK trang 13. Trong các từ ghép “bà ngoại,thơm phức” trong ví dụ,tiếng nào là tiếng chính,tiếng nào là tiếng phụ bổ sung cho tiếng chính? _ Bà ngoại: bà : chính. ngoại : phụ _ Thơm phức: thơm : chính Phức : phụ. Tiếng chính đứng trước,tiếng phụ đứng sau. Trong hai từ ghép “ trầm bổng,quần áo” có phân ra tiếng chính,tiếng phụ không? “ Quần áo,trầm bổng” không thể phân ra tiếng chính ,tiếng phụ. GVDG. Từ ghép có mấy loại?gồm những loại nào?cho ví dụ? So sánh nghĩa của các từ “bà” với “bà ngoại”, “thơm” với “thơm phức”? _ Bà : người sinh ra cha mẹ. _ Bà ngoại : người sinn ra mẹ. _ Thơm : có mùi như hương ha dễ chịu,làm cho thích ngửi. _ Thơm phức : mùi thơm bốc lên mạnh,hấp dẫn. Giải thích tại sao nói một cuôn sách,một cuốn vở mà không nói một cuốn sách vở? I.Các loại từ ghép. Từ ghép có hai loại:từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập. _ Từ ghép chính phụ Ví dụ : cây ổi, hoa hồng _ Từ ghép đẳng lập Ví dụ : bàn ghế,thầy cô II.Nghĩa của từ ghép. _ Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Ví dụ : hoa > hoa hồng _ Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa Ví dụ : bàn ghế, cha mẹ. III.Luyện tập 1/15 Sắp sếp các từ ghép thành hai loại: _ Chính phụ : lâu đời,xanh ngắy,nhà máy,nhà ăn,nụ cười. _ Đẳng lập :suy nghĩ,chày lưới,ẩm ướt,đầu đuôi. 2/15 Điền tiếng sau tạo từ ghép chính phụ: Bút chì Ăn bám Thước kẻ trắng xóa Mưa rào vui tai Làm quen nhát gan 3/15 Điền tiếng sau tạo từ ghép đẳng lập. Núi sông mặt chữ điền Đồi trái xoan Ham mê học tập Thích hỏi Xinh đẹp tươi đẹp Tươi non 4/15 Có thể nói một cuốn sách,một cuốn vở 4 Củng cố : 2 phút 4.1. Từ ghép có mấy loại?gồm những loại nào?cho ví dụ? 4.2. Nghĩa của từ ghép được hiểu như thế nào? 5. Dặn dò:1 phút Học thuộc bài cũ ,®ọc soạn trước bài mới “liên kết trong văn bản”SGK TiÕt 4 LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN NS: NG: I . Mục đích yêu cầu : Giúp HS : _ Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết.Sự liên kết ấy cần được thể hiện trên cả hai mặt: hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa. _ Cần vận dụng liên kết đã học để bước đầu xây dựng được những văn bản có tính liên kết. II . Phương pháp và phương tiện dạy học Đàm thoại , diễn giảng SGK + SGV + giáo án III . Nộidung và phương pháp lên lớp 1. Ổn định lớp : 1 phút Kiểm tra bài cũ : 5-7 phút. 2.1. Từ ghép có mấy loại?gồm những loại nào?cho ví dụ? 2.2. Nghĩa của từ ghép được hiểu như thế nào? Giới thiệu bài mới.1 phút T.gian Hoạt động của thầy và trò Nội dung lưu bảng 20 phót 15 phút GV hướng dẫn HS tìm hiểu tính liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản. Đọc đoạn a và trả lời câu hỏi SGK trang 17? Văn bản trên sai ngữ pháp nên không hiểu được khi nội dung ý nghĩa của các câu văn không thật chính xác rõ ràng. Thế nào là liên kết trong văn bản? GV hướng dẫn HS tìm hiểu mục 2 SGK . Đọc đọan văn a mục 1 SGK trang 17 cho biết do thiếu ý gì mà trở nên khó hiểu.Hãy sữa lại? Văn bản sẽ không thể hiểu rõ nếu thiếu nội dung ý nghĩa văn bản không được liên kết lại. Để văn bản có tính liên kết phải làm như thế nào? Điền từ thích hợp vào bài tập 3? Giải thích tại sao sự liên kết bài tập 4 không chặt chẽ? I.Tính liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản. 1.Tính liên kết trong văn bản. Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản,làm cho văn bản có nghĩa trở nên dễ hiểu. 2.Phương tiện liên kết trong văn bản. Để văn bản có tính liên kết người viết(người nói) phải làm cho nôi dung của các câu,các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau,các đoạn đó bằng phương tiện ngôn ngữ(từ,câu…)thích hợp. II.Luyện tập. 1/18 Sắp sếp các câu theo thứ tự: – (4) – (2) – (5) – (3) 2/19 Về hình thức ngôn ngữ,những câu liên kết trong bài tập có vẻ rất “liên kết nhau”.Nhưng không thể coi giữa nhũng câu ấy đã có một mối liên kết thật sự,chúng không nói về cùng một nội dung. 3/ 18 Điền vào chổ trống. Bà ,bà ,cháu ,bà ,bà ,cháu ,thế là. 4/ 19 Hai câu văn dẫn ở đề bài nếu tách khỏi các câu khác trong văn bản thì có vẻ như rời rạc,câu trước chỉ nói về mẹ và câu sau chỉ nói về con. Nhưng đoạn văn không chỉ có hai câu đó mà còn có câu thứ ba đứng tiếp sau kết nối hai câu trên thành một thể thống nhất . 4 Củng cố : 2 phút 4.1. Thế nào là liên kết trong văn bản? 4.2. Để văn bản có tính liên kết phải làm như thế nào? 5. Dặn dò:1 phút Học thuộc bài cũ ,®ọc soạn trước bài mới “Cuộc chia tay của những con búp bê”SGK trang 13 ******************** TiÕt 5,6 CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ NS: NG: I . Mục đích yêu cầu : Giúp HS : _ Thấy được tình cảm chân thành sâu nặng của hai anh em trong câu chuyện.Cảm nhận được những đau xót của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh.Biết thông cảm và chia sẽ với những người bạn ấy. _ Thấy được cái hay của cốt truyện là ở cách kể rất chân thật và cảm thương. II . Phương pháp và phương tiện dạy học Đàm thoại , diễn giảng SGK + SGV + giáo án III . Nộidung và phương pháp lên lớp 1. Ổn định lớp : 1 phút Kiểm tra bài cũ : 5-7 phút. 2.1. Thế nào là liên kết trong văn bản? 2.2. Để văn bản có tính liên kết phải làm như thế nào? 3. Giới thiệu bài mới.1 phút T.gian Hoạt động của thầy và trò Nội dung lưu bảng 10 phút 60phót 10phót GV hướng dẫn HS tìm hiểu phần giới thiệu. Đọc tiểu dẫn SGK trang 26 cho biết “cuộc chia tay của những con búp bê”của tác giả nào?Đạt giải gì? GV gọi HS đọc văn bản tìm hiểu truyện. Văn bản này là một truyện ngắn.Truyện kể về việc gì?Ai là nhân vật chính? Truyện kể về cuộc chia tay của hai anh em ruột khi gia đình tan vỡ.Hai anh em Thành và Thủy điều là nhân vật chính. GV đặt câu hỏi gợi mở cho HS thảo luận(4’) 1/Những con búp bê gợi cho em những suy nghĩ gì? Những con búp bê vốn là đồ chơi của tuổi nhỏ,thường gợi lên sự ngộ nghĩnh,trong sáng ngây thơ. 2/Trong truyện chúng có chia tay thật không? Cuối cúng Thủy đã đặt con Vệ Sĩ cạnh con Em Nhỏ. 3/Tại sao chúng phải chia tay chúng có lỗi gì? Chúng không có tội gì,chỉ vì cha mẹ của Thành và Thủy li hôn nên chúng phải chịu chia tay. Qua thái độ đó,cho thấy Thành và Thủy có tình cảm như thế nào? GV chia nhóm cho HS thảo luận Lời nói và hành động của Thủy khi chia búp bê có mâu thuẫn không ?Theo em có cách nào để giải quyết mâu thuẫn ấy?Kết thúc truyện Thủy chọn cách giải quyết nào?Chi tiết này có ý nghĩa gì ? Tác giả phát hiện nét tinh tế của trẻ thơ trong nhân vật Thủy .Giận giữ khi chia búp bê ra nhưng lại sợp đêm đêm không có con Vệ Sĩ gác cho anh. Cách giải quyết mâu thuẫn là gia đình Thành Thủy đoàn tụ. I.Giới thiệu Truyện ngắn “cuộc chia tay của những con búp bê”của tác giả Khánh Hoài ,được trao giả nhì trong cuộpc thi thơ- văn viết về quyền trẻ em do viện Khoa học Giáo Dục và tổ chức cứu trợ trẻ em Rát-đa Béc-men Thụy Điển tổ chức 1992. II. Đọc hiểu. 1.Ý nghĩa của tên truyện. _ Tác giả mượn truyện những con búp bê phải chia tay để nói lên một cách thắm thía nỗi đau xót và vô lí của cuộc chia tay hai anh em (Thành- Thủy). _ Búp bê là những đồ chơi của tuổi nhỏ,gợi lên sự ngộ nghĩnh trong sáng,ngây thơ vô tội.Cũng nhu6 Thành và Thủy không có lỗi gì…thế mà phải chia tay nhau. 2. Tình cảm của hai anh em Thành và Thủy. _ Thủy mang kim ra tận sân vận động vá áo cho anh. _ Thành giúp em học,chiều nào cũng đón em đi học về _ Khi phải chia tay hai anh em càng thương yêu và quan tân lẫn nhau + Chia đồ chơi,Thành nhường hết cho em. + Thủy thương anh “không có ai gácđêm cho anh ngủ nên nhường lại anh con Vệ Sĩ” àThành và Thủy rất mực gần gũi,thương yêu chia sẽ và quan tâm lẫn nhau. 3. Thủy chia tay với lớp học. _ Khóc thúc thích vì Thủy phải chia xa mãi mãi nơi này và không còn đi học nữa. _ Cô giá tái mặt,nước mắt giàn giụa. _ Bọn trẻ khóc mỗi lúc một to hơn. àMọi người điều ngạc nhiên thương xót và đồng cảm với nỗi bất hạnh của Thủy. 4. Tâm trạng của Thành khi ra khỏi trường. _ Thành “kinh ngạc khi thấy mọi người đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật”.Trong tâm hồn Thành đang nổi giông nổi bảo vì sắp phải chia tay với em gái. _ Thành cảm nhận được sự bất hạnh của hai anh em và sự cô đơn của mình trước sự vô tình của người và cảnh. III.Kết luận Cuộc chia tay đau đớn và đầy cảm động của hai em bé trong truyện khiến người đọc thắm thía rằng:tổ ấm gia đình là vô cùng quí giá và quan trọng.Mọi người hãy cố gắng và gìn giữ,không nên vì bất kì lí do gì làm tổn hại đến tình cảm tự nhiên,trong sáng ấy. 4 Củng cố : 2 phút 4.1. Tại sao không nói cuộc chia tay của Thành và Thủy mà là của những con búp bê? 4.2. Qua thái độ đó,cho thấy Thành và Thủy có tình cảm như thế nào? 4.3. Tâm trạng của Thủy như thế nào khi đến trường?Tại sao Thủy lại có tâm trạng ấy? 4.4. Tâm trạng của Thành ra sao khi Thủy ra khỏi trường? 5. Dặn dò:1 phút Học thuộc bài cũ ,đọc soạn trước bài mới “bố cục trong văn bản”SGK trang 28 ********************** TiÕt 7 Bè CỤC TRONG VĂN BẢN NS: NG: I . Mục đích yêu cầu : Giúp HS hiểu rõ: _ Tầm quan trọng của bố cục trong văn bản, trên cơ sở đó có ý thức xây dựng bố cục tạo lập văn bản. _ Thế nào là một bố cục rành mạch và hợp lí để bước đầu xây dựng được bố cục rành mạch hợp lí cho các bài văn. _ Tính phổ biến và sự hợp lí của dạng bố cục ba phần,nhiệm vụ của mỗi phần.Để từ đó có thể làm mở bài thân bài,kết bài đúng hướng. II . Phương pháp và phương tiện dạy học Đàm tho¹i , diễn giảng SGK + SGV + giáo án III . Nộidung và phương pháp lên lớp 1. Ổn định lớp : 1 phút Kiểm tra bài cũ : 5-7 phút. 2.1. Tại sao không nói cuộc chia tay của Thành và Thủy mà là của những con búp bê? 2.2. Qua thái độ đó,cho thấy Thành và Thủy có tình cảm như thế nào? 2.3. Tâm trạng của Thủy như thế nào khi đến trường?Tại sao Thủy lại có tâm trạng ấy? 2.4. Tâm trạng của Thành ra sao khi Thủy ra khỏi trường? 3. Giới thiệu bài mới.1 phút T.gian Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng 15 phút 20 phút GV hướng dẫn HS tìm hiểu bố cục và những yêu cầu bố cục trong văn bản Văn bản sẽ như thế nào nếu các ý trong đó không được sắp sếp theo trật tự,thành hệ thống? Nó sẽ không được gọi là văn bản vì người đọc không hiểu. Vì sao khi xây dựng văn bản,cần phải quan tâm tới bố cục? Đọc hai câu chuyện mục 2 SGK 29 và trả lơì câu hỏi? Hai câu chuyện trên rõ bố cục chưa? So với văn bản Ngữ Văn 6 văn bản như thế là lộn xộn. Tại sao văn bản Ngữ Văn 6 dễ tiếp nhận,còn văn bản ví dụ khó tiếp nhận? Vì nội dung văn bản chưa liền nhau. Để văn bản có bố cục rành mạch rõ ràng phải có các điều kiện nào? Các phần các đoạn trrong văn bản phải được sắp sếp theo một trình tự hợp lí trước sau. Trình tự sắp sếp các phần trong bố cúc có tác dụng gì? Một bài văn thường có mấy phần?Kể tên các phần? Văn bản thường có 3 phần :mở bài,thân bài.kết bài. I. Bố cục và những yêu cầu bố cục trong văn bản. 1. Bố cục của văn bản. Văn bản không thể được viết một cách tùy tiện mà phải có bố cục rõ ràng.Bố cục là sự bố trí,sắp sếp các phần,các đoạn theo một trình tự,một hệ thống rành mạch và hợp lí. 2. Những yêu cầu về bố cục trong văn bản. Các điều kiện để bố cục được rành mạch và hợp lí. _ Nội dung các phần các đoạn trong văn bản phải thống nhất,chặt chẽ với nhau;đồng thời giữa chúng phải có sự phân biệt rạch ròi. _ Trình tự sắp sếp các phần,các đoạn phải giúp cho người viết(người nói)dễ dàng đạt được mục đích giao tiếp đã đặt ra. 3. Các phần của bố cục. Văn bản được xây dựng theo một bố cục gồm 3 phần:Mở bài, Thân bài Kết bài. II. Luyện tập. 2/30 GV hướng dẫn HS kể lại bố cục như SGK rồi kể lại. Cách bố cục ấy,dù đã rành mạch và hợp lí,thì cũng không hẳn là bố cục duy nhất và không phải bao giờ bố cục cũng gồm 3 phần.Vì thế vẫn có thể sáng tạo,theo bố cục khác. 3/30 Bố cục văn bản báo cáo chưa thật rành mạch và hợp lí.Các điểm 1,2,3 ở cthân bài thì mới kể việc học tốt chú chưa phải là trình bày kinh nghiệm học tập.Trong khi đó điểm 4 lại không nói về học tập. Sau những thủ tục chào mừng hội nghị và tự giời thiệu mình,bản báo cáo nên lần lược trình bày kinh nghiệm học tập của bạn đó,sau đó nêu : nhờ rút ra những kinh nghiệm như thế mà việc học tập của bạn đã tiến bộ như thế nào.Cuối cùng người báo cáo có thể nói lên nguyện vọng muốn được nghe các ý kiến trao đổi góp ý cho bản báo cáo và chúc hội ngị thành công. 4 Củng cố : 2 phút 4.1. Vì sao khi xây dựng văn bản,cần phải quan tâm tới bố cục? 4.2. Để văn bản có bố cục rành mạch rõ ràng phải có các điều kiện nào? 4.3. Một bài văn thường có mấy phần?Kể tên các phần? 5. Dặn dò:1 phút Học thuộc bài cũ ,đọc soạn trước bài mới “mạch lạc trong văn bản”SGK trang 28 ********************** TiÕt 8 MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN NS: NG: I . Mục đích yêu cầu : Giúp HS hiểu rõ: _ Có những hiểu biết bước đầu về mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết phải làm cho văn bản có tính mạch lạc,không đứt đoạn hoặc quẩn quanh. _ Chú ý đến sự mạch lạc trong các bài tập làm văn II . Phương pháp và phương tiện dạy học Đàm thoại , diễn giảng SGK + SGV + giáo án III . Nộidung và phương pháp lên lớp 1. Ổn định lớp : 1 phút 2. Kiểm tra bài cũ : 5-7 phút. 2.1. Vì sao khi xây dựng văn bản,cần phải quan tâm tới bố cục? 2.2. Để văn bản có bố cục rành mạch rõ ràng phải có các điều kiện nào? 2.3. Một bài văn thường có mấy phần?Kể tên các phần? 3. Giới thiệu bài mới.1 phút T.gian Hoạt động của thầy và trò Nội dung lưu bảng 15 phút 20 phút GV gọi HS đọc mục 1a để tìm hiểu mạch lạc trong văn bản và trả lời câu hỏi. Xác định mạch lạc có những tình chất gì theo mục 1a? Mạch lạc là: _ Trôi trảy thành dòng,thành mạch. _ Tuần tự đi qua khắp các phần các đoạn trong văn bản. _ Thông suốt liên tục,không đứt đoạn Thế nào là mạch lạc trong văn bản? Đọc mục 2a SGK trang 31 và trả lời câu hỏi SGK. a.Một văn bản như truyện “cuộc chia tay của những con búp bê”có thể kể về nhiều sự việc,nói về nhiều nhân vật.Nhưng nội dung truyện luôn bám sát đề tài luôn xoay quanh một sự việc chính với nhân vật chính. Chủ đề liên kết các sự việc trên có thành một thể thống nhất không? b. “Cuộc chia tay của những con búp bê”thì mạch văn đó chính là cuộc chia tay:hai anh em Thành và Thủy buộc phải chia tay. I.Mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc trong văn bản. 1. Mạch lạc trong văn bản. Trong văn bản : mạch lạc là sự tiếp nối các câu,các ý theo một trình tự nhất định. 2. Các điều kiện để văn bản có tính mạch lạc. Một văn bản có tính mạch lạc là: _ Các phần các đoạn các câu trong văn bản địều nói về một đề tài,biểu hiện một chủ đề chung xuyên suốt. _ Các phần các đoạn các câu trong văn bản được tiếp nối theo một trình tự rõ ràng,hợp lí,trước sau hô ứng nhau nhằm làm cho chủ đề liền mạch và gợi được nhiều hứng thú cho người đọc(người nghe). II. Luyện tập. 1/32 Tính mạch lạc trong văn bản b. Văn bản (2) Ý tứ chủ đạo xuyên suốt toàn đoạn văn của Tô Hoài:sắc vàng trù phú đầm ấm của làng quê vào mùa đông,giữa ngày mùa.Ý tứ ấy dẫn dắt theo dòng chảy hợp lí,phù hợp. Câu đầu giới thiệu bao quát về sắc vàng trong thời gian(mùa đông,giữa ngày mùa)và trong không gian(làng quê).Sau đó tác giả nêu lên biểu hiện của sắc vàng trong không gian và thời gian đó. Hai câu cuối là nhận xét,cảm xúc về màu vàng. àMạch văn thông suốt bố cục mạch lạc. 2/34 Ý tứ chủ đạo của câu chuyện xoay quanh cuộc chia tay của hai anh em và hai con búp bê. 4 Củng cố : 2 phút 4.1. Thế nào là mạch lạc trong văn bản? 4.2. Thế nào là văn bản có tính mạch lạc? 5. Dặn dò:1 phút Học thuộc bài cũ ,đọc soạn trước bài mới “bố cục trong văn bản”SGK trang 28 ********************** TiÕt 9 CA DAO DÂN CA NS: NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH NG: I . Mục đích yêu cầu : Giúp HS : _ Hiểu khái niệm ca dao dân ca. _ Nắm được nội dung ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của ca dao,dân ca qua những bài ca quen thuộc chủ đề tình cảm gia đình. _ Thuộc những bài ca dao trong văn bản và biết thên một số bài ca thuộc hệ thống của chúng. II . Phương pháp và phương tiện dạy học Đàm thoại , diễn giảng SGK + SGV + giáo án III . Nộidung và phương pháp lên lớp 1. Ổn định lớp : 1 phút 2. Kiểm tra bài cũ : 5-7 phút. 2.1. Thế nào là mạch lạc trong văn bản? 2 .2. Thế nào là văn bản có tính mạch lạc? 3. Giới thiệu bài mới.1 phút T.gian Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng 5 phút 20 phót 5 phút 5 phút GV giới thiệu HS về ca dao dân ca. Đọc chú thích SGK trang 35 cho biết thế nào là ca dao,dân ca? Hiện nay người ta phân biệt hai khái niệm ca dao và dân ca. Dân ca là những sáng tác kết hợp lời và nhạc,tức là nhựng câu hát dân gian trong diễn xướng. Ca dao là lời thơ của dân ca.Khái niệm ca dao còn được dùng để chỉ thể thơ dân gian-thể thơ ca. Tình cảm mà bài 1 muốn diễn tả là tình cảm gì? Hãy chỉ ra cái hay của ngôn ngữ,hình ảnh,âm điệu của bài ca dao này? GV hướng dẫn HS tìm những bài có nội dung tương tự. Cái ngủ mày ngủ cho lâu. Mẹ mày đi cấy ruộng sâu chưa về. Bắt được mười tám con trê. Cầm cổ lôi về cho cái ngủ ăn. Tình cảm yêu kính đối với ông bà cha mẹ được diễn tả như thế nào? Bài ca dao dùng hình ảnh nào để diễn tả tình cảm nhớ thương? Theo em taị sao hình ảnh “nuộc lạc mái nhà” có thể diễn đạt được nỗi nhớ sâu nặng của con cháu đối với ông bà? Nuộc lạc gợi nhớ công sức lao động bền bỉ của ông bà để tạo lập gia đình.Mái nhà ấm cúng,gợi tình cảm nối kết bền chặt. Tìm những bài ca dao có nội dung tương tự? Qua cầu dừng bước trông cầu. Cầu bao nhiêu nhịp dạ em sầu bấy nhiêu. Bài ca dao số 4 diễn tả tình cảm gì? Của ai? - Tình cảm thân thương được diễn tả như thế nào? - Ca dao dùng hình ảnh nào diễn tả sự gắn bó? - Bài ca dao muốn nhắc nhở chúng ta điều gì? Những biện pháp nghệ thuật nào được cả 4 bài ca dao sử dụng? I. Giới thiệu. Ca dao dân ca chỉ các thể loại trữ tình dân gian,kết hợp lời và nhạc,diễn tả đời sống nội tâm của con người. II. Đọc hiểu. Bài 1 _ Công lao trời biển của cha mẹ đối với con và bổn phận của kẻ làm con trước công lao to lớn ấy. _ Tác giả dân gian dùng hình thức lời ru,câu hát ru với giọng điệu thầm kính sâu lắng. _ Dùng lối ví von quen thuộc của ca dao lấy cái to lớn mênh mông,vĩnh hằng của thiên nhiên để so sánh với công cha nghĩa mẹ. Bài 2 _ Tâm trạng người phụ nữ lấy chồng xa quê + Thời gian:chiều chiều. + Không gian : ngõ sau. + Hành động : đứng như tạc tượng vào không gian. _ Cách nói ẩn dụ “ruột đau chín chiều”diễn tả tâm trạng nhớ nhung buồn tủi nhớ nhà nhớ cha mẹ da diết. Bài 3 _ Diễn tả sự yêu kính và nỗi nhớ đối với ông bà. _ Dùng một vật bình thường để nói lên nỗi nhớ và lòng yêu kính đó. + Nuộc lạc gợi nhớ công lao của ông bà. + Nuộc lạc còn đó mà ông bà đã đi xa. _ Dùng hình thức so sánh mức độ làm cho nỗi nhớ và lòng yêu kính càng da diết sâu lắng. Bài 4 _ Tình cảm a

File đính kèm:

  • docGA VAN 7 TRON BO 08-09.doc