Giáo án Ngữ văn 7 - TrườngTHCS Thạnh Phú 2

I. Mức độ caàn ñaït:

- Hieåu vaø phaân tích ñöôïc nhöõng caûm giaùc eâm dòu, trong saùng, man maùc buoàn cuûa nhaân vaät “ toâi” ôû buoåi töïu tröôøng ñaàu tieân. Qua aùng vaên hoài töôûng giaøu chaát thô cuûa Thanh Tònh.

II. Trọ ng tâm kiến thức, kĩ năng.

1. Kiến thức.

- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích “ Tôi đi học”.

- Nghệ thuật miêu tả tâm lí trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút Thanh tịnh.

2. Kĩ năng.

- Đọc – hiểu đoạn trích tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm.

- Trình bày suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân.

 

doc193 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1047 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - TrườngTHCS Thạnh Phú 2, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 1 Tuần 1, Tiết :1,2. Ngày soạn: Ngày dạy: TÔI ĐI HỌC ( Thanh Tịnh) I. Mức độ cần đạt: - Hiểu và phân tích được những cảm giác êm dịu, trong sáng, man mác buồn của nhân vật “ tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên. Qua áng văn hồi tưởng giàu chất thơ của Thanh Tịnh. II. Trọ ng tâm kiến thức, kĩ năng. Kiến thức. Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích “ Tơi đi học”. Nghệ thuật miêu tả tâm lí trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngịi bút Thanh tịnh. Kĩ năng. Đọc – hiểu đoạn trích tự sự cĩ yếu tố miêu tả và biểu cảm. Trình bày suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân. III. Chuẩn bị. - GV : Sách giáo khoa,giáo án,đồ dùng dạy học. - HS : Sách giáo khoa,chuẩn bị bài. IV. Tiến trình bài dạy. 1. Ổn định lớp. - Kiểm tra sĩ số học sinh. - Nhắc nhở học sinh chuẩn bị vào bài. 2. Kiểm tra bài cũ. 3. Bài mới. Hoạt động 1: Giới thiệu bài. Trong cuộc đời mỗi con người, những kỉ niệm của tuổi học trò thuờng được lưu giữ bền lâu trong trí nhớ. Đặc biệt là kỷ niệm về buổi đến trường đầu tiên. “Ngày đầu tiên đi học Mẹ dắt tay đến trường Em vừa đi vừa khóc Mẹ dỗ dành yêu thương ...” Truyện ngắn tôi đi học đã diễn tả những kỷ niệm mơn man, bâng khuâng của thời thơ ấu ấy. Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu tác giả, từ khó, thể loại bố cục. TG Hoạt động của thầy và trò. Nội dung. - Tìm hiểu tác giả Thanh Tịnh . GV : Hướng dẫn học sinh đọc thầm phần chú thích và trình bày ngắn gọn về tác giả Thanh Tịnh. GV : chú ý nhấn mạnh : Thanh Tịnh (1911-1988) quê ở Huế, từng dạy học, viết báo, làm văn, ông là tác giả của nhiều tập truyện ngắn, thơ trong đó nổi tiếng nhất là “Quê Mẹ“( Truyện ngắn) và Đi giữa một màu sen (truyện thơ). - Sáng tác của Thanh Tịnh đậm chất trữ tình, toát lên vẻ đẹp đầm thắm, nhẹ nhàng mà sâu lắng, tình cảm êm dịu, trong trẻo. - Tôi đi học in trong tập Quê Mẹ xuất bản 1941. GV : gọi học sinh đọc chú thích trang 8,9 . Giáo viên yêu cầu học sinh giải thích lại và hỏi. ? Ông Đốc là danh từ riêng hay danh từ chung? ? Lạm nhận có phải là nhận bừa? ? Xét về mặt thể loại văn bản có thể xếp bài này vào thể loại nào? Có thể gọi đây là văn bản nhật dung,văn bản biểu cảm được không? Vì sao? HS : đây không phải là văn bản nhật dụng mà là văn bản biểu cảm vì toàn truyện là cảm xúc tâm trạng của nhân vật trong buổi tựu trường đầu tiên. GV : hướng dẫn học sinh đọc: Giọng chậm, dịu, hơi buồn, sầu lắng, chú ý các câu nói của nhân vật tôi, người mẹ cần giọng đọc phù hợp. GV : đọc thử và gọi 3,4 học sinh đọc tiếp theo. GV : nhận xét cách đọc của học sinh. ? Mạch truyện đuợc kể theo dòng hồi tưởng của nhân vật tôi theo trình tự thời gian của buổi tựu trường đầu tiên. Vậy ta có thể chia văn bản thành mấy đoạn và nội dung của mỗi đoạn? HS : Bố cục chia làm 5 đoạn: + Đoạn 1: Từ đầu ..... tưng bừng rộn rã. => Khơi nguồn nỗi nhớ. + Đoạn 2: Buổi mai hôm ấy........trên ngọn núi. => tâm trạng và cảm giác của nhân vật tôi trên đường cùng mẹ đến trường. + Đoạn 3: Trước sân trường........trong các lớp. => tâm trạng và cảm giác của tôi khi đứng giữa sân trường. + Đoạn 4: Ông đốc ....... chút nào hết. => tâm trạng của tôi khi nghe gọi tên và gời mẹ vào lớp. + Đoạn 5: Phần còn lại. => Tâm trạng của tôi khi ngồi vào chổ của mình và đón nhận tiết học đầu tiên. I. Đọc, chú thích văn bản. 1. Tác giả - Thanh tịnh là nhà văn cĩ sáng tác từ trước cách mạng tháng tám ở các thể loại thơ, truyện ; sáng tác của Thanh Tịnh tốt lên vẻ đẹp đằm thắm, tình cảm êm dịu, trong trẻo. 2. Tác phẩm. “ Tơi đi học” in trong tập Quê mẹ. 3.Tìm hiểu và giải thích từ khó. 4.Hướng dẫn đọc. 5. Tìm hiểu thể loại và bố cục. - Thể loại: văn bản biểu cảm vì toàn truyện là cảm xúc tâm trạng của nhân vật trong buổi tựu trường đầu tiên. - Bố cục chia làm 5 đoạn: + Đoạn 1: Từ đầu ….. tưng bừng rộn rã. => Khơi nguồn nỗi nhớ. + Đoạn 2: Buổi mai hôm ấy….....trên ngọn núi. => tâm trạng và cảm giác của nhân vật tôi trên đường cùng mẹ đến trường. + Đạon 3: Trước sân trường….....trong các lớp. => tâm trạng và cảm giác của tôi khi đứng giữa sân trường. + Đoạn 4: Oâng đốc ....... chút nào hết. => tâm trạng của tôi khi nghe gọi tên và gời mẹ vào lớp. + Đoạn 5: Phần còn lại. => Tâm trạng của tôi khi ngồi vào chổ của mình và đón nhận tiết học đầu tiên. " Hoạt động 3: Tìm hiểu chi tiết truyện - hồi ức. GV : Gọi học sinh đọc 4 câu đầu với giọng chậm, bồi hồi. ? Nổi nhớ buổi tựu trường của tác giả đựơc khơi nguồn từ thời điểm nào? Vì sao? HS :Thời điểm gợi nhớ: cuối thu( đầu tháng chín)- thời điểm khai trường. - Lý do: sự liên tưởng tương đồng, tự nhiện giữa hiện tại và quá khứ của bản thân. ? Tâm trạng cả nhân vật Tôi khi nhớ lại những kỹ niệm cũ như thế nào?Thông qua những tư ngữ nào? HS : Từ láy : nao nức, mơn man, tưng bừng, rộn rã ... diễn tả tâm trạng cảm xúc: cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng. GV : gọi học sinh đọc diễn cảm toàn đoạn chú ý những câu đối thoại giữa hai mẹ con. ? Tác giả viết :” con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần ..... hôm nay tôi đi học”Tâm trạng đó cụ thể như thế nào?Những chi tiết nào trong cử chỉ, trong hành động và lời nói của nhân vật Tôi khiến em chú ý? Vì sao? HS : Tâm trạng: lần đầu tiên được đến trường học, bước vào thế giới mới lạ, được tập làm người lớn. => Ý nghĩ của nhân vật Tôi trang trọng, đứng đắn. - Những cử chỉ và hành động:thèm, bặm, ghì, xệch, chúi, muốn (động từ). => Thể hiện tư thế ngộ nghĩnh, ngây thơ và đáng yêu của chú bé. GV: nêu vấn đề : ? Tâm trạng của Tôi khi đến trường, khi đứng giữa sân trường, khi nhìn cảnh dày đặc cả người nhất là nhìn các bạn học trò cũ vào lớp .... là tâm trạng lo sợ vẩn vơ, vừa bỡ ngỡ, vừa uớc ao thầm vụng, tình cảm thấy chơi vơi vụng về, lúng túng. Cách kể tả như vậy thật tinh tế và hay. Ý kiến của em như thế nào? HS : Thảo luận nêu ý kiến. - Tâm trạng cảm thấy chơi vơi vụng về, lúng túng, muốn buớc nhanh mà sao toàn thân cứ run run, cứ dềng dàng, chân co, chân duỗi. => Tâm trạng buồn cười. ? Tâm trạng của Tôi khi nghe ông Đốc đọc bản danh sách mới như thế nào? HS : Nghe ông Đốc gọi học sinh mới vào lớp trong không khí trang nghiêm được mọi người chú ý đã lúng túng càng lúng túng hơn. ? Vì sao Tôi bất giác giúi đầu vào lòng mẹ Tôi nức nở khóc khi chẩun bị bước vào lớp? HS : Tôi nức nở khóc đó là cảm giác nhất thời của một đứa bé nông thôn rụt rè khi được tiếp xúc với đám động mà thôi. GV : gọi học sinh đọc đoạn cuối cùng. ? Tâm trạng của Tôi khi bước vào chổ lạ lùng như thế nào? HS : Cảm giác của Tôi khi bước vào chổ lạ 2 thì nhìn cái gì cũng mới lạ và hay hay. ? Hình ảnh một con chim liệng đến đứng bên bờ cửa sổ, hót mấy tiếng rụt rè rồi vỗ cánh bay cao có phải đơn thuần chỉ có ý nghĩa thực hay không? Vì sao? HS : Hình ảnh con chim nón đứng bên bờ cửa sổ, hót mấy tiếng rụt rè rồi vỗ cánh bay cao gợi nhớ, tiếc nhớ những ngày trẻ thơ chơi bời đã chấm dứt đã chuyển sang một gai đoạn mới: làm học sinh , làm người lớn. ? Dòng chữ tôi đi học kết thúc truyện có ý nghĩa gì? HS :Cách kết thúc tự nhiên bất ngờ, khép lại bài văn và mở ra một thế giới mới, một bầu trời mới, một khoảng không gian và thời gian mới. Dòng chữ thể hiện chủ đề của truyện ngắn. ? Em hãy nêu đặc sắc nghệ thuật và ý nghĩa văn bản. II. Đọc hiểu văn bản: a. Nội dung. 1. Khơi nguồn kỷ niệm. - Thời điểm gợi nhớ: cuối thu( đầu tháng chín)- thời điểm khai trường. - Lý do: Lsự liên tưởng tương đồng, tự nhiện giữa hiện tại và quá khứ của bản thân. - Từ láy : nao nức, mơn man, tưng bừng, rộn rã ... diễn tả tâm trạng cảm xúc: cảm giác trong sáng nãynở trong lòng. 2. Tâm trạng và cảm giác của Tôi khi cùng mẹ đến trường buổi đầu tiên. - Tâm trạng: lần đầu tiên được đến trường học, bước vào thế giới mới lạ, được tập làm người lớn. => Ý nghĩ của nhân vật Tôi trang trọng, đứng đắn. - Những cử chỉ và hành động:thèm, bặm, ghì, xệch, chúi, muốn (động từ). => Thể hiện tư thế ngộ nghĩnh, ngây thơ và đáng yêu cua chú bé. 3. Tâm trạng và cảm giác khi Tôi đến trường. - Tâm trạng cảm thấy chơi vơi vụng về, lúng túng, muốn buớc nhanh mà sao toàn thân cứ run run, cứ dềnh dàng, chân co, chân duỗi. => Tâm trạng buồn cười. 4. Tâm trạng của Tôi rời tay mẹ bước vào lớp. - Nghe ông Đốc gọi học sinh mới vào lớp trong không khí trang nghiêm được mọi người chú ý đã lúng túng càng lúng túng hơn. - Tôi nức nở khóc đó là cảm giác nhất thời của một đứa bé nông thôn rụt rè khi được tiếp xúc với đám động mà thôi. 5. Tâm trạng của Tôi khi ngồi vào chổ và đón nhận tiết học đầu tiên. - Cảm giác của Tôi khi bước vào chỗ lạ thì nhìn cái gì cũng mới lạ và hay hay. - Hình ảnh con chim nón đứng bên bờ cửa sổ, hót mấy tiếng rụt rè rồi vỗ cánh bay cao gợi nhớ, tiếc nhớ những ngày trẻ thơ chơi bời đã chấm dứt đã chuyển sang một giai đoạn mới: làm học sinh , làm người lớn. - Cách kết thúc tự nhiên bất ngờ, khép lại bài văn và mở ra một thế giới mới, một bầu trời mới, một khoảng không gian và thời gian mới. Dòng chữ thể hiện chủ đề của truyện ngắn. Nghệ thuật. -Miêu tả tinh tế, chân thực diễn biến tâm trạng của ngày đầu tiên đi học. - Sử dụng ngơn ngữ giàu yếu tố biểu cảm, hình ảnh so sánh độc đáo. - Giọng điệu trữ tình trong sáng. c. Ý nghĩa văn bản. Buổi tựu trường đầu tiên sẽ mãi khơng thể nào quên trong kí ức của nhà văn Thanh Tịnh. * Hoạt động 4: Củng cố 1. Văn bản truyện ngắn trên có sự kết hợp của các loại văn bản sau không? A. Biểu cảm. B. Miêu tả. C. Kể chuyện. 2. Vai trò của thiên nhiên trong truyện ngắn này như thế nào? 3. Chất thơ của truyện thể hiện từ những yếu tố nào? Có thể gọi truyện ngắn này là bài thơ bằng văn xuôi được không? Vì sao? 4. Học sinh đọc phần ghi nhớ sgk . * Hoạt động 5: Hướng dẫn học bài - Về nhà học bài - soạn bài : ÏCấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. - ghi lại những ấn tượng, cảm xúc của bản thân về một ngày tựu trường mà em nhớ nhất. Tuần 1, Tiết 3. Ngày soạn: Ngày dạy: CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ Mức độ cần đạt. Phân biệt được các cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ. Biết vận dụng hiểu biết vể cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ vào đọc- hiểu và tạo lập văn bản. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng. Kiến thức. Các cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ. kĩ năng. Thực hành so sánh, phân tích các cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ. III. Chuẩn bị. - GV : Sách giáo khoa,giáo án,đồ dùng dạy học. - HS : Sách giáo khoa,chuẩn bị bài. IV. Tiến trình bài dạy. 1. Ổn định lớp. - Kiểm tra sĩ số học sinh. - Nhắc nhở học sinh chuẩn bị vào bài. 2. Kiểm tra bài cũ. 3. Bài mới : * Hoạt động 1: Ôn tập từ đồng nghĩa và trái nghĩa. - GV : gợi dẫn : Ở lớp 7 các em đã được học về từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa. Bây giờ em nào có thể cho ví dụ về từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa? - HS : Từ đồng nghĩa: Máy bay - tàu bay - phi cơ. Nhà thương - bệnh viện. Chết - từ trần - hy sinh - mất. Từ trái nghĩa: Sống - chết. Nóng - lạnh Tốt - xấu. ? Em có nhận xét gì về mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ trong hai nhóm trên? HS :Các từ có quan hệ bình đẳng về nghĩa cụ thể: + Các từ đồng nghĩa trong nhóm có thể thay thế cho nhau trong một câu văn cụ thể. + Các từ trái nghĩa trong nhóm có thể loai trừ nhau khi lựa chọn để đặt câu. Giáo viên : nhận xét của các em là đúng. Hom nay, chúng ta học bài mới: Cấp độ khái của nghĩa từ ngữ. Hoạt động 2: Hình thành khái niệm từngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp. TG Hoạt động của thầy và trò. Nội dung. GV : yêu cầu học sinh xem sơ đồ và trả lời các câu hỏi. Động vật. Thú Chim Cá Động vật. Thú Chim Cá ( Voi, hươu ) ( Tu hú, sáo ) ( Cá rô, cá thu ) ? Nhìn trên sơ đồ ta thấy nghĩa của từ động vật rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ thú, chim, cá? Tại sao? HS : Nghĩa của từ động vật rộng hơn nghĩa của từ thú, chim cá. ? Nghĩa của từ Thú rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của từ voi, hươu? Học sinh : Nghĩa của từ Thú rộng hơn nghĩa của từ voi, hươu. ? Nghĩa của từ Chim rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ tu hú, sáo? HS : Nghĩa của từ chim rộng hơn nghĩa của từ tu hú, sao. ? Nghĩa của từ Cá nó rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ cá rô, cá thu? HS : Nghĩa của từ Cá rộng hơn nghĩa của từ cá rô, cá thu. GV : Đưa bài tập nhanh: - Cho các từ sau : cây, cỏ, hoa. ? Tìm các từ ngữ có phạm vi nghĩa hẹp hơn cây, cỏ, hoa và tìm từ ngữ có nghĩa rộng hơn ba từ trên? A. Tìm hiểu chung. I. Từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp. - Sơ đồ: ( Voi, hươu ) (Tu hú, sáo) (Cá rô, cá thu) Nghĩa của từ: + Động vật > chim, thú, cá + Thú > voi, hươu + Chim > sáo, tu hú + Cá > cá rô, cá thu —> Động vật > thú, chim, cá > voi, hươu, sáo tu hú, cá rô, cá thu => Từ có nghĩa rộng, nghĩa hẹp. Hoạt động 3: Hệ thống hoá kiến thức . TG Hoạt động của thầy và trò. Nội dung. GV : yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi. ? Qua sơ đồ trên em hãy cho biết thế nào là một từ có nghĩa rộng và nghĩa hẹp? HS : Một từ có nghĩa rộng khi phạm vi của nó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác. - Một từ có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của nó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác. ? Một từ ngữ có hể vừa có nghĩa rộng, vừa có nghĩa hẹp được không? Tại sao? HS : Một từ ngữ có thể vừa có nghĩa rộng, vừa có nghĩa hẹp vì tính chất rộng hẹp của nghĩa từ ngữ chỉ là tương đối. - Một từ có nghĩa rộng khi phạm vi của nó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác. - Một từ có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của nó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác. - Một từ ngữ có thể vừa có nghĩa rộng, vừa có nghĩa hẹp vì tính chất rộng hẹp của nghĩa từ ngữ chỉ là tương đối. * Ghi nhớ : SGK. * Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh luyện tập. TG Hoạt động của thầy và trò. Nội dung. Giáo viên : gọi học sinh đọc bài tập 1. ? Bài tập 1 yêu cầu điều gì? Học sinh : Lập sơ đồ thể hiện khái quát nghĩa của từ ngữ. Giáo viên : hướng dẫn học sinh làm bài. Giáo viên : gọi học sinh đọc bài tập 2. ? Bài tập 2 yêu cầu điều gì? Học sinh : Tìm từ ngữ có nghĩa rộng so với các từ dưới đây. Giáo viên : hướng dẫn học sinh làm bài. Giáo viên : gọi học sinh đọc bài tập 3. ? Bài tập 3 yêu cầu điều gì? Học sinh : Tìm từ ngữ có nghĩa hẹp hơn. Giáo viên : hướng dẫn học sinh làm bài. Giáo viên : gọi học sinh đọc bài tập 4. ? Bài tập 4 yêu cầu điều gì? Học sinh : Tìm những từ ngữ không thuộc phạm vi nghĩa của mỗi nhóm từ đã cho. Giáo viên : hướng dẫn học sinh làm bài. Giáo viên : gọi học sinh đọc bài tập 5. ? Bài tập 5 yêu cầu điều gì? Học sinh : Tìm 3 động từ thuộc phạm vi nghĩa ( 1 từ nghĩa rộng, 2 từ nghĩa hẹp ). Giáo viên : hướng dẫn học sinh làm bài. B. Luyện tập. 1. Bài tập 1: Học sinh : về nhà làm bài. 2. Bài tập 2. a. Từ chất đốt. b. Từ nghệ thuật. c. Từ thức ăn. d. Từ nhìn. e. Từ đánh. 3. Bài tập 3: a. Xe cộ: xe đạp, xe máy, xe hơi... b. Kim loại : sắt, thép, đồng... c. Hoa quả: xoài, mít, huệ, lan. d. Họ hàng: cô, bác, dì, dượng.. e. Mang : khiêng, xách, gánh.. 4. Bài tập 4: Học sinh : Tự làm. 5. Bài tập 5: Vẫy Chay Đuổi. 4. CỦNG CỐ: ? Thế nào là một từ có nghĩa rộng và một từ có nghĩa hẹp? ? Một từ ngữ có hể vừa có nghĩa rộng, vừa có nghĩa hẹp được không? Tại sao? 5. DẶN DÒ: - Về nhà học bài. - Làm bài tập còn lại: bài tập 1 và 4 trang 10 và 11. - Soạn bài : Trường từ vựng. Tuần 1,Tiết 4 Ngày soạn: Ngày dạy: TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ VĂN BẢN Mức độ cần đạt. Thấy được tính thống nhất về chủ đề của văn bản và xác định được chủ đề của một văn bản cụ thể. Biết viết một van bản bảo đảm tính thống nhất về chủ đề. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng. Kiến thức chủ đề văn bản. Những thể hiện của chủ đề trong một văn bản. Kĩ năng. Đọc- hiểu và cĩ khả năng bao quát tồn bộ văn bản Trình bày một văn bản thống nhất về chủ đề. III. Chuẩn bị. - GV : Sách giáo khoa,giáo án,đồ dùng dạy học. - HS : Sách giáo khoa,chuẩn bị bài. IV. Tiến trình bài dạy. 1. Ổn định lớp: - Kiểm tra sĩ số học sinh. - Nhắc nhở học sinh chuẩn bị vào bài. 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới : * Hoạt động 1: Hình thành khái niệm chủ đề của văn bản. TG Hoạt động của thầy và trò. Nội dung. GV : yêu cầu học sinh đọc thầm văn bản” Tôi di học” sau đó trả lời các câu hỏi. ? Văn bản miêu tả những việc đang xảy ra hay đã xảy ra? HS : Văn bản miêu tả những việc đã xảy ra, đó là những hồi tưởng của tác giả về ngay đầu tiên tới trường. ? Tác giả viết văn bản này nhằm mụch đích gì? HS : đề phát biều ý kiến và bộc lộ cảm xúc của mình về một kỷ niệm sâu sắc từ thuở thiếu thời. GV chốt lại: chủ đề của văn bản là vấn đề chủ chốt, những ý kiến, những cảm xúc của tác giả được thể hiện một cách nhất quán trong văn bản. A. Tìm hiểu chung. I. Chủ đề của văn bản. - Văn bản miêu tả những việc đã xảy ra, đó là những hồi tưởng của tác giả về ngay đầu tiên tới trường. - Mục đích : đề phát biều ý kiến và bộc lộ cảm xúc của mình về một kỷ niệm sâu sắc từ thuở thiếu thời. => Chủ đề của văn bản là vấn đề chủ chốt, những ý kiến, những cảm xúc của tác giả được thể hiện một cách nhất quán trong văn bản * Hoạt động 2: Hình thành khái niệm tính thống nhất về chủ đề văn bản. TG Hoạt động của thầy và trò. Nội dung. Giáo viên : nêu vấn đề 1: ? Để tái hiện những kỷ niệm về ngày đầu tiên đi học, tác giả đã đặt nhan đề của văn bản và sử dụng từ ngữ, câu như thế nào? HS : - Nhan đề: Tôi đi học có nghĩa tường minh => nội dung nói về chuyện đi học. - Các từ ngữ : ... những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường lần đầu tiên đến trường.... - Các câu : Hôm nay, tôi đi học . Hằng năm, cứ vào cuối thu... GV : đặt vấn đề 2: ? Đề tô đậm cảm giác trong sáng của nhân vật tôi ngày đầu tiên đi học, tác giả đã sử dụng các từ ngữ và chi tiết nghệ thuật nào? HS :Tác giả đã sử dụng các từ ngữ và chi tiết nghệ thuật ở những đoạn khác nhau như: a. Trên đường đến trường: - Con đường quen đi lại lắm lẫn bỗng đổi khác, mời mẻ. - Hành động lội qua sông thả diều => chuyển việc đi học thật thiêng liêng, tự hào. b. Trên sân trường: - Ngôi truờng cao ráo, sạch sẽ... =>lo sợ vẩn vơ. - Ngỡ ngàng khi xếp hàng vào lớp. c. Trong lớp học: - Cảm giác bâng khuâng khi xa mẹ. GV : nêu vấn đề 3: ? Thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản? HS : văn bản có tính thống nhất về chủ đề khi chỉ biểu đạt chủ đề đã xác định , không xa rời hay lạc sang chủ đề khác. ? Tính thống nhất nay thể hiện ở các phương diện nào? HS : Tính thống nhất của văn bản thể hiện ở các phương diện: - Hình thức: nhan đề của văn bản. - Nội dung: mạch lạc, từ ngữ chi tiết tập truing làm rõ ý đồ. - Đối tượng : xoay quanh nhân vật Tôi. Giáo viên : gọi học sinh đọc phần ghi nhớ.3 II. Hình thành khái niệm tính thống nhất về chủ đề văn bản. - Nhan đề: Tôi đi học có nghĩa tường minh => nội dung nói về chuyện đi học. - Các từ ngữ : ... những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường lần đầu tiên đến trường.... - Các câu : Hôm nay, tôi đi học . Hằng năm, cứ vào cuối thu... a. Trên đường đến trường: - Con đường quen đi lại lắm lẫn bỗng đổi khác, mời mẻ. - Hành động lội qua sông thả diều => chuyển việc đi học thật thiêng liêng, tự hào. b. Trên sân trường: - Ngôi truờng cao ráo, sạch sẽ... =>lo sợ vẩn vơ. - Ngỡ ngàng khi xếp hàng vào lớp. c. Trong lớp học: - Cảm giác bâng khuâng khi xa mẹ. - Văn bản có tính thống nhất về chủ đề khi chỉ biểu đạt chủ đề đã xác định, không xa rời hay lạc sang chủ đề khác. + Tính thống nhất của văn bản thể hiện ở các phương diện: - Hình thức: nhan đề của văn bản. - Nội dung: mạch lạc, từ ngữ chi tiết tập truing làm rõ ý đồ. - Đối tượng : xoay quanh nhân vật Tôi. * Ghi nhớ: SGK. Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh luyện tập. TG Hoạt động của thầy và trò. Nội dung. GV : gọi học sinh đọc bài tập 1. ? Bài tập 1 yêu cầu điều gi? HS : Phân tích tính thống nhất về chủ của văn bản. GV : hướng dẫn học sinh làm bài. GV : gọi học sinh đọc bài tập 2. ? Bài tập 2 yêu cầu điều gì? HS : Ý nào làm bài viết lạc đề. GV : hướng dẫn học sinh làm bài. GV : gọi học sinh đọc bài tập 3. ? Bài tập 3 yêu cầu điều gì? HS : tìm các ý cho thật xác với yêu cầu của đề. GV : hướng dẫn học sinh làm bài. Bs. Luyện tập. 1. Bài tập 1: a. Căn cứ vào: - Nhan đề của văn bản: Rừng cọ quê tôi. - Các đoạn : + Giới thiệu rừng cọ. + Tả cây cọ. + Tác dụng của cây cọ. + Tình cảm gắn bó với cây cọ. b. Các ý lớn được sắp xếp hợp lí. c. Hai câu trực tiếp nói đến tình cảm gắn bó giữa người dân sông thao với rừng cọ. “ Dù ai đi ngược về xuôi Cơm nắm lá cọ là người sông thao”. 2. Bài tập 2: - Nên bỏ hai câu b và d. 3. Bài tập 3: - Bỏ câu c và h. - Viết lại câu b: Con đường quen thuộc mọi ngày dường như bỗng trở nên quen thuộc. 4. CỦNG CỐ: ? Thế nào la chủ đề của văn bản? ? Thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản. ? Tính thống nhất của văn bản thể hiện ở cac 1phương diện nào? 5. DẶN DÒ: - Về nhà học bài. - Làm bài tập còn lại. - Soạn bài “Bố cục văn bản” trang 24. BÀI 2. Tuần 2, Tiết 5,6. Ngày soạn: Ngày dạy: TRONG LÒNG MẸ ( Nguyên Hồng ) I. Mức đơ cần đạt . Giúp học sinh : + Cĩ được nhữnh kiến thức sơ giản về hồi kí. + Đồng cảm với nỗi đau tinh thần , tình yêu mãnh liệt, nồng nàn của chú bé Hồng đối với người mẹ đáng thương được biểu hiện qua ngồi bút hồi kí - tự truyện thấm đuợm chất trữ tình chân thanh và truyền cảm của tác giả. IITrọng tâm kiến thức, kĩ năng. kiến thức. Khái niệm thể loại hồi kí. Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích. Ngơn ngữ truyện thể hiện niềm khát khao tình cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân vật. Ý nghĩa giáo dục : những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác khơng thể lầm khơ héo tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng. kĩ năng. Bước đầu biết đọc – hiểu một văn bản hồi kí. Vận dụng kiến thức về sự k

File đính kèm:

  • docgiaoan.doc