Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 29 năm 2010 - 2011

1. Mục tiêu

1.1. Kiến thức:

- HS nhận thức được bản chất xấu xa đê hèn của Va-ren qua lời hứa của hắn khi sắp nhậm chức.

- Phẩm chất, khí phách của người chiến sĩ cách mạng Phan Bội Châu

- Nghệ thuật tưởng tượng, sáng tạo tình huống truyện độc đáo, cách xây dựng hình tượng nhân vật đối lập, cách kể, giọng kể hóm hỉnh, châm biếm.

1.2. Kĩ năng:

- HS có kĩ năng đọc kể diễn cảm văn xuôi tự sự ( truyện ngắn châm biếm ) bằng giọng điệu phù hợp ; phân tích tính cách nhân vật qua lời nói cử chỉ và hành động.

1.3. Thái độ:

- HS có thái độ căm ghét cái xấu, sự lừa lọc, trân trọng cái đẹp.

2.Trọng tâm: Nội dung và nghệ thuật của văn bản.

 

doc11 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 954 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 29 năm 2010 - 2011, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 109-110 NHỮNG TRÒ LỐ Tuần 29 HAY LÀ VA- REN VÀ PHAN BỘI CHÂU. Ngày dạy: 1. Mục tiêu 1.1. Kiến thức: - HS nhận thức được bản chất xấu xa đê hèn của Va-ren qua lời hứa của hắn khi sắp nhậm chức. - Phẩm chất, khí phách của người chiến sĩ cách mạng Phan Bội Châu - Nghệ thuật tưởng tượng, sáng tạo tình huống truyện độc đáo, cách xây dựng hình tượng nhân vật đối lập, cách kể, giọng kể hĩm hỉnh, châm biếm. 1.2. Kĩ năng: - HS cĩ kĩ năng đọc kể diễn cảm văn xuơi tự sự ( truyện ngắn châm biếm ) bằng giọng điệu phù hợp ; phân tích tính cách nhân vật qua lời nĩi cử chỉ và hành động. 1.3. Thái độ: - HS cĩ thái độ căm ghét cái xấu, sự lừa lọc, trân trọng cái đẹp. 2.Trọng tâm: Nội dung và nghệ thuật của văn bản. 3. Chuẩn bị: 3.1.GV: Tham khảo SGV. 3.2.HS: Đọc kỹ văn bản,trả lời câu hỏi SGK. 4. Tiến trình : 4.1) Oån định tổ chức và kiểm diện: 7A1: TS / Vắng: 7A2: TS / Vắng: 4.2) Kiểm tra miệng: 1) Nêu tóm tắt truyện “ Sống chết mặc bay” (4đ) 2) Nêu hai mặt tương phản trong tuyện “ Sống chết mặc bay”. (4đ) 3)Nêu hoàn cảnh sáng tác truyện ngắn “ Những trò lố hay là Va- ren và Phan Bội Châu” (2đ) 1) HS nêu đúng nội dung truyện, mạch lạc, rõ ràng. (6đ) 2) – Mặt tương phản thứ nhất: Cảnh dân phu đang căng thẳng gội gió tắm mưa để hộ đê. - Mặt tương phản thứ hai: Cảnh nhàn nhã, ung dung, uy nghi của quan phụ mẫu cùng nha lại đánh bạc. 3)Tác phẩm “ Những trò lố hay là Va- ren và Phan Bội Châu” được viết khi nhà cách mạng Phan Bội Châu bị bắt cóc ở Trung Quốc (18/6/1925) và đưa về giam ở nhà giam Hoả Lò, Hà Nội và sắp bị sử án; còn Va-ren chuẩn bị sang nhận chức toàn quyền ở Đông Dương. Tác phẩm được viết nhằm cổ động đòi thả PBC. 4.3) Bài mới: Hoạt động 1: GV gọi HS đọc văn bản và tìm hiểu chú thích. - Nêu vài nét về tác giả Nguyễn Aùi Quốc? ( Nguyễn Aùi Quốc ( 1890- 1969) là tên gọi nổi tiếng của Chủ tịch Hồ Chí Minh ( 1919-1945). + Tác phẩm “ Những trò lố hay là Va- ren và Phan Bội Châu” được viết khi nhà cách mạng Phan Bội Châu bị bắt cóc ở Trung Quốc ( 18/6/1925) và đưa về giam ở nhà giam Hoả Lò, Hà Nội và sắp bị sử án; còn Va-ren chuẩn bị sang nhận chức toàn quyền ở Đông Dương. Tác phẩm được viết nhằm cổ động đòi thả PBC. Hoạt động 2:Tìm hiểu văn bản: Giải thích tính chất của tác phẩm. - Theo em đây là một tác phẩm ghi chép thật sự hay là tưởng tượng hư cấu? Căn cứ vào đâu để kết luận? ( Đây là một truyện ngắn, hình thức có vẻ một bài kí nhưng thực tế là hư cấu. - Truyện được viết khi Va-ren sang nhậm chức toàn quyền ở Đông Dương và không có chuyện gặp nhau ở Hoả Lò , HaØ Nội. Va-ren là người Pháp, từng tham gia Đảng Xã hội Pháp. Va-ren phản bội Đảng sang nhậm chức ở Đông Dương.) GV yêu cầu HS đọc đoạn đầu tác phẩm. - Va-ren hứa gì về vụ PBC? Thực chất lời hứa đó là gì? GV tổ chức HS thảo luận. ( + Va-ren hứa chăm sóc vụ PBC trước khi sang nhậm chức toàn quyền ở Đông Dương. Là lời hứa dối trá, vuốt ve trấn an dư luận Việt Nam đòi thả PBC. Lời hứa đó thực chất là trò lố. Cụm từ “ Nửa chính thức hứa” và câu hỏi mang tính nghi ngờ thể hiện điều đó. Thực ra Va-ren vẫn là Va-ren , tên đứng đầu trong việc cai trị Đông Dương. PBC là nhà cách mạng bị giam cầm, hai bên đối lập nhau tuyệt đối.) Hoạt động 3: Phân tích nghệ thuật trong bài. - Trong truyện, hai nhân vật được xây dựng theo quan hệ tương phản đối lập nhau như thế nào? ( Va-ren : Một tên toàn quyền, kẻ bất lương thống trị. PBC: Người tù, nhà cách mạng vĩ đại bị đàn áp). * Qua hình thức ngôn ngữ còn khắc hoạ tính cách của Va-ren; còn PBC im lặng cũng là hình thức đối lập. Hoạt động 4: Hướng dẫn HS phân tích nhân vật - Lời lẽ của Va- ren mang hình thức ngôn ngữ gì? ( Đó là hình thức đối thoại đơn phương gần như độc thoại, tự nói một mình. Vì PBC không hề nói lại điều gì.) - Qua ngôn ngữ dường như độc thoại của Va-ren, động cơ, tính cách của Va-ren bộc lộ như thế nào? ( Thể hiện sự vuốt ve, dụ dỗ, bịp bợm một cách trắng trợn của tên chính khách dụ hàng.) Nhân vật PBC và cách ứng xử. - PBC có cách ứng xử với Va-ren như thế nào? Qua hình thức ứng xử đó, thái độ và tính cách của PBC bộc lộ ra sao? ( Dùng hình thức im lặng, phớt lờ coi như không có Va-ren trước mặt. Qua đó bộc lộ thái độ khinh bỉ và bản lĩnh kiên cường trước kẽ thù.) - Riêng lời bình của tác giả trước hiện tượng im lặng, dửng dưng của PBC đã thể hiện giọng điệu như thế nào và điều đó có ý nghĩa gì? ( Giọng hóm hỉnh, mỉa mai góp phần làm rõ thêm tính cách của PBC.) * Câu hỏi thảo luận: - Cụm từ “ Những trò lố” trong tác phẩm có ý nghĩa như thế nào? ( Muốn trực tiếp vạch trần hành động lố lăng , bản chất xấu xa của Va-ren.) Hướng dẫn HS phần ghi nhớ. Hoạt động 5: Hướng dẫn HS luyện tập. - Trong truyện , thái độ của tác giả đối với PBC như thế nào? Căn cứ vào đâu mà em biết điều đó? I. Đọc- hiểu văn bản. 1/Đọc: 2/Tác giả,tác phẩm: - Nguyễn Aùi Quốc (1890- 1969) là tên gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1919- 1945). - Tác phẩm viết năm 1925. II. Tìm hiểu văn bản: 1. Tính chất của tác phẩm. - Truyện ngắn mang tính chất hư cấu. 2. Lời hứa của Va-ren. - Va-ren hứa chăm sóc vụ PBC. Đó là lời hứa dối trá, ve vuốt, trấn an nhân dân Việt Nam. 3. Nghệ thuật tương phản trong truyện. Va-ren: Tên toàn quyền bất lương, thống trị. PBC: Nhà cách mạng vĩ đại, bị đàn áp. 4. Nhân vật Va-ren. - Ngôn ngữ độc thoại tự nói một mình. - Lời độc thoại thể hiện sự vuốt ve, dụ dỗ, bịp bợm một cách trắng trợn của tên Va-ren. 5. Nhân vật Phan Bội Châu. - Tỏ thái độ khinh bỉ và bản lĩnh kiên cường trước kẽ thù. - Tỏ vẻ mỉa mai , xem thường tên Va-ren. * Ghi nhớ: SGK/95. III. Luyện tập. 1. Tác giả thông cảm, bênh vực PBC, đúng về phía PBC. Vì thái độ của PBC cũng là thái độ của tác giả căm ghét tên toàn quyền Va-ren. 4.4) Câu hỏi,bài tập củng cố: Cụm từ “ Những trò lố” trong nhan đề tác phẩm được tác giả dùng với dụng ý gì? * A. Để vạch trần và tố cáo bản chất xấu xa của Va-ren. B.Để gây sự chú ý của người đọc. Để nói lên quan điểm của Va-ren về những việc làm của mình. Để nói lên quan điểm của người đọc về việc làm của Va-ren. 4.5) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: Học bài + ghi nhớ. Hoàn chỉnh phần luyện tập. Chuẩn bị: Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu. + Thế nào là dùng cụm C-V để mở rộng câu? + Mở rộng các thành phần nào của câu? + Xem phần luyện tập. 5. Rút kinh nghiệm: Tiết 111 DÙNG CỤM CHỦ- VỊ ĐỂ MỞ RỘNG CÂU (tt). Ngày dạy: 1. Mục tiêu : 1.1. Kiến thức: - Củng cố kiến thức về cách dùng cụm C-V để mở rộng câu; tác dụng của việc dùng cụm chủ -vị để mở rộng câu. 1.2. Kĩ năng: - HS nâng cao kĩ năng mở rộng câu bằng cụm chủ-vị; phân tích tác dụng của việc dùng cụm chủ-vị để mở rộng câu. 1.3. Thái độ: Giáo dục HS yêu thích nghệ thuật văn chương. 2.Trọng tâm: Cách dùng cụm chủ vị để mở rộng câu. 3. Chuẩn bị: 3.1.GV: Tham khảo một số bài tập. 3.2.HS: HS xem trước bài và trả lời câu hỏi SGK. 4. Tiến trình giảng dạy: 4.1.Ổn định tổ chức và kiểm diện: 7A1:TS / Vắng: 7A2:TS / Vắng: 4.2.Kiểm tra miệng: 1) – Thế nào là dùng cụm chủ- vị để mở rộng câu? (5đ) 2)Câu: Bạn Lan gương mặt tươi như hoa. dùng cụm chủ- vị để mở rộng thành phần nào trong câu? (5đ) Thành phần chủ ngữ. Thành phần vị ngữ. Thành phần phụ của cụm từ. D.Thành phần trạng ngữ. 1)Là dùng cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường gọi là cụm chủ-vị làm thành câu hoặc thành phần cụm từ để mở rộng câu. 2)Đáp án B Thành phần vị ngữ. 4.3) Bài mới: Hoạt động 1:Nhắc lại kiến thức : -GV gọi HS đọc lại ghi nhớ của tiết dùng cụm chủ –vị để mở rộng câu Bài 25 –SGK Hoạt động 2 :làm bài tập GV chia nhóm HS thảo luận. -GV hướng dẫn học sinh làm bài tập : Bài tập 1: Các cụm C-V dùng mở rộng câu: a. Khí hậu nước ta ấm áp / cho phép ta quanh năm trồng trọt, thu hoạch. -> cụm c - v làm chủ ngữ. -> cụm c-v làm bổ ngữ. b) - Cĩ hai cụm c - v làm phụ ngữ cho danh từ khi. + ...từ khi các thi sĩ / ca tụng cảnh DT c v núi non hoa cỏ...từ khi cĩ người / DT c lấy tiếng chim, tiếng suối làm... v - Cĩ hai cụm c - v làm phụ ngữ cho động từ nĩi. Cĩ kẻ nĩi....từ khi các thi sĩ / ca tụng cảnh ĐT c núi non hoa cỏ...từ khi cĩ người / c lấy tiếng chim, tiếng suối làm... v c) ...Thật đáng tiếc khi chúng ta thấy ĐT những tục lệ tốt đẹp ấy /mất dần và những thức quý của đất mình /... người ngồi. c v -> hai cụm c-v làm bổ ngữ cho động từ thấy Bài tập 2: a. Chúng em học giỏi / khiến cha mẹ và thầy cơ rất vui lịng. b. Nhà văn Hồi Thanh / khẳng định rằng cái đẹp là cái cĩ ích. c. Tiếng Việt rất giàu thanh điệu / khiến cho lời nĩi của người Việt nam du dương, trầm bổng như một bản nhạc. d. Cách mạng tháng Tám thành cơng /khiến cho Tiếng Việt cĩ một bước phát triển, một số phận mới. I/ Luyện tập : Bài tập 1:Tìm cụm C-V làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ. a) Có một cụm C-V làm chủ ngữ (khí hậu nước ta ấm áp ) một cụm chủ vị làm phụ ngữ cho cụm động từ (ta quanh năm trồng trọt ) . b) Có hai cụm C –V làm phụ ngữ cho danh từ khi và một cụm chủ vị làm phụ ngữ cho động từ nói (tiếng chim , tiếng suối nghe mới hay ). c) Có hai cụm C –V làm phụ ngữ cho động từ thấy (tục lệ tốt đẹp mất dần ) Bài tập 2: Gộp các câu tạo thành câu có cụm chủ- vị làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ. a. Chúng em học giỏi làm cho cha mẹ và thầy cô vui lòng. b. Nhà văn Hoài Thanh khẳng định rằng cái đẹp là cái có ích. c. Tiếng Việt rất giàu thanh điệu khiến cho lời nói người Việt Nam du dương, trầm bổng như một bản nhạc. d. Cách mạng tháng Tám thành công khiến cho tiếng Việt có bước phát triển mới, một số phận mới . Bài tập 3:Gộp câu: a. Anh em hoà thuận khiến hai thân vui vầy. b. Đây là cảnh một rừng thông ngày ngày biết bao nhiêu người qua lại. c. Hàng loạt vở kịch như: “ Tay người đàn bà”, “ Giác ngộ”, “ Bên kia sông Đuống”,…ra đời đã sưởi ấm cho ánh đèn sân khấu ở khắp mọi miền đất nước. 4.4) Câu hỏi,bài tập củng cố: Trong những cặp câu dưới đây, cặp câu nào không thể gộp lại thành một câu có cụm chủ- vị làm thành phần câu mà không thay đổi ý nghĩa của chúng. Anh em vui vẻ, hoà thuận. Oâng bà cha mẹ rất vui lòng. Chúng ta phải công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đất nước ta theo kịp với các nước trong khu vực và trên thế giới . Mùa xuân đến. Mọi vật như có thêm sức sống mới. * D. Mẹ đi làm. Em đi học. 4.5) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: Học bài, xem lại ghi nhớ, hoàn chỉnh bài tập. Chuẩn bị: Luyện nói: giải thích một vấn đề. + Chọn một đề văn SGK/98 và lập dàn ý , tập nói để nói trước lớp. + Chú ý : Soạn bài tốt và tập nói trước ở nhà . 5. Rút kinh nghiệm: Tiết: 112 LUYỆN NÓI BÀI VĂN GIẢI THÍCH MỘT VẤN ĐỀ. Ngày dạy: 1. Mục tiêu : 1.1. Kiến thức: - HS nắm vững các cách biểu cảm trực tiếp và gián tiếp trong việc trình bày văn nĩi và giải thích một vấn đề; những yêu cầu khi trình bày văn nĩi giải thích một vấn đề. 1.2. Kĩ năng: - Cĩ kĩ năng tìm ý, lập dàn ý bài văn giải thích một vấn đề; biết cách giải thích một vấn đề trước tập thể; diễn đạt mạch lạc , rõ ràng, một vấn đề mà người nghe chưa biết bằng ngơn ngữ nĩi. 1.3. Thái độ: Giáo dục HS mạnh dạn phát biểu và tập cách nói năng tự nhiên. 2. Chuẩn bị: GV: Giáo án, SGK, SGV, bảng phụ. HS: SGK, Vở bài tập. 4. Tiến trình giảng dạy: 4.1) Oån định tổ chức và kiểm diện: 7A1: 7A2: 4.2) Kiểm tra miệng: 4.3) Bài mới: Hoạt động 1: GV kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của HS. Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS luyện nói. - GV gọi HS đọc lại đề bài SGK, lập dàn bài cho một trong các đề sau để chuẩn bị phát biểu miệng. a. Trường em tổ chức cuộc thi giải thích tục ngữ. Để tham dự cuộc thi đó, em hãy giải thích câu tục ngữ mà em tâm đắc nhất. Đề. a. Trường em tổ chức cuộc thi giải thích tục ngữ. Để tham dự cuộc thi đó, em hãy tìm và giải thích một câu tục ngữ mà em tâm đắc. Dàn bài.Đề a). Mở bài: Giới thiệu câu tục ngữ mà em tâm đắc , lí do vì sao. Thân bài: Nghĩa đen. Nghĩa bóng. Nghĩa sâu xa. Ý nghĩa câu tục ngữ với bản thân và xã hội. Kết bài:Ý nghĩa câu tục ngữ trong thực tế hiện nay. b. Vì sao những tấn trò mà Va-ren bày ra với Phan Bội Châu lại được Nguyễn Aùi Quốc gọi là những trò lố? c. Vì sao nhà văn Phạm Duy Tốn lại đặt nhan đề “ Sống chết mặc bay” cho truyện ngắn của mình? d. Em thường đọc sách gì? Hãy giải thích vì sao em thích đọc sách. Hoạt động 3: Luyện nói. GV cho HS thảo luận nhóm. Đại diện nhóm trính bày miệng bài văn của mình. I. Đề bài: Tục ngữ cĩ câu: Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng. Em hãy giải thích. 1.Tìm hiểu đề, tìm ý - Thể loại: lập luận giải thích - Nội dung: Giải thích câu tục ngữ Gần mực … sáng 2.Lập dàn ý a.Mở bài - Dẫn dắt - Nêu câu tục ngữ b.Thân bài: - Giải thích nghĩa đen. + Mực: chất lỏng màu đen ( xưa kia dùng mực tàu cĩ màu đen) dùng để viết. + Gần mực thì đen: khi tiếp xúc với mực hay bị giây bẩn ra chân tay, quần áo. + Đèn:dụng cụ dùng thắp sáng. + Gần mực thì sáng: khi ở gần đèn, ánh sáng đèn soi sáng vào ta. - Nghĩa bĩng: ảnh hưởng của mơi trường đối với sự hình thành nhân cách con người. c.Kết bài II.Luyện nĩi 1.Luyện nĩi, trước tổ, nhĩm a.Mở bài: Trong cuộc sống hàng ngày ơng cha ta đã đúc rút được biết bao kinh nghiệm quý giá. Một trong những kinh nghiệm ấy là sự ảnh hưởng của mơi trường đối với sự phát triển của con người thể hiện qua câu tục ngữ “ Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng” b.Thân bài Để nêu lên một kinh nghiệm, một bài học ơng cha ta thường dùng hình ảnh sự vật cĩ liên quan đến con người qua đĩ thể hiện ý mình.Trong câu tục ngữ này, hình ảnh đĩ là mực đen và đèn-sáng. Ngày xưa, ta thường dùng mực tàu –màu để viết. Gần mực ta cĩ thể bị nĩ giây bẩn ra chân tay áo quần. Ở câu tục ngữ “mực” cịn là tượng trung cho những cái xẤU. Đèn là vật thắp sáng, soi tỏ mọi vật xung quanh nĩ tương trưng cho những cái tốt đẹp, sáng sủa. Qua câu tục ngữ ơng cha ta muốn khẳng định sự ảnh hưởng của mơi trường sống đến việc hình thành nhân cách con người c. Kết bài Câu tục ngữ là lời khuyên sâu sắc là bài học bổ ích cho chúng em những học sinh đang ở lứa tuổi dần hình thành nhân cách . Nĩ giúp em xác lập được một thế đứng vững chắc trước những tiêu cực ngồi xã hội 2.Luyện nĩi trước lớp 4.4) Câu hỏi,bài tập củng cố: Theo em, thông thường việc giải thích nghĩa một câu tục ngữ nên đi theo trình tự nào? Giải thích nghĩa đen -> nghĩa bóng -> nghĩa sâu xa. Giải thích nghĩa bóng -> nghĩa sâu xa. Giải thích nghĩa đen -> nghĩa bóng. 4.5) Hướng dẫn tự học ở nhà: Học và xem lại bài văn giải thích. Chuẩn bị: Ca Huế trên sông Hương. + Đọc văn bản, chú thích. + Vẻ đẹp phong phú, đa dạng của làn điệu dân ca Huế như thế nào? + Vẻ đẹp của cảnh ca Huế trên sông Hương? + Nguồn gốc của một số làn điệu ca Huế? 5. Rút kinh nghiệm:

File đính kèm:

  • docTUAN 29-NEW.doc