Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 3 - Tiết 9: Tức nước vỡ bờ

I. Mục tiêu:

1. Kiến thức: Giúp học sinh thấy được bộ mặt tàn ác, bất nhân của chế độ xã hội đương thời và tình cảm đau thương của người nông dân cùng khổ trong xã hội ấy, cảm nhận được qui luật của hiện thực: Có áp chế có đấu tranh.

2. Kĩ năng: Phân tích diễn biến tâm lý nhân vật, kĩ năng đánh giá thái đợ của tác giả qua miêu tả .

3. Thái độ:

- Căm ghét kẻ tàn ác, vô lương tâm, chà đạp hành hạ con người.

- Tình cảm yêu mến, kính trọng những người dám đứng lên chống lại áp bức, bất công.

 

doc120 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 8502 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 3 - Tiết 9: Tức nước vỡ bờ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TỨC NƯỚC VỠ BỜ (Trích “Tắt đèn” – Ngô Tất Tố) TỨC NƯỚC VỠ BỜ (Trích “Tắt đèn” – Ngô Tất Tố) Tuần 3 Tiết 9 Ngày dạy_________ Mục tiêu: Kiến thức: Giúp học sinh thấy được bộ mặt tàn ác, bất nhân của chế độ xã hội đương thời và tình cảm đau thương của người nông dân cùng khổ trong xã hội ấy, cảm nhận được qui luật của hiện thực: Có áp chế có đấu tranh. Kĩ năng: Phân tích diễn biến tâm lý nhân vật, kĩ năng đánh giá thái đợ của tác giả qua miêu tả . Thái độ: Căm ghét kẻ tàn ác, vô lương tâm, chà đạp hành hạ con người. Tình cảm yêu mến, kính trọng những người dám đứng lên chống lại áp bức, bất công. Chuẩn bị: Giáo viên: Giáo án + SGK + Bảng phụ + Tác phẩm “Tắt đèn” Học sinh: Học bài cũ + Chuẩn bị bài mới. Phương pháp dạy học: Nêu vấn đề + đàm thoại thảo luận. Diễn giảng + Phân tích. Tiến trình: Ổn định lớp: Kiểm tra bài cũ: A. Phần trắc nghiệm: GV treo bảng phụ. * “Những ngày thơ ấu” của Nguyên Hồng được viết theo thể loại nào? a. Bút kí c. Hồi kí (ü) b. Truyện ngắn d. Tiểu thuyết. * Em hiểu gì về chú bé Hồng quan đoạn trích “Trong lòng mẹ”? a. Là một chú bé phải chịu nhiều nỗi đau, mất mát. b. Là một chú bé dễ xúc động, tinh tế và nhạy cảm. c. Là một chú bé có tình thương yêu vô bờ bến đối với mẹ. d. Cả a, b, c đều đúng (ü) b. Phần tự luận: Hãy phân tích tình cảm của chú bé Hồng khi gặp mẹ và trong lòng mẹ? (8đ) (Đáp án: - Khi gặp mẹ: “Liền đuổi theo… gọi bối rối” - Khi ở trong lòng mẹ: bé Hồng cảm thấy “cảm giác ấm áp, mơn man khắp da thịt”…) 3. Giảng bài mới: Ngô Tất Tố là nhà văn nổi tiếng của dòng văn học hiện thực 1930 – 1945. Ông đặc biệt thành công về đề tài nông thôn. “Tắt đèn” là tác phẩm tiêu biểu nhất trong sự nghiệp sáng tác của ông. Hôm nay, chúng ta sẽ học một đoạn trích của tác phẩm trên, đó là văn bản: “Tức nước vỡ bờ”. HĐ1: Tìm hiểu tác phẩm: # Em hãy cho biết những nét chính về tiểu sử của Ngô Tất Tố? à Do xuất thân từ một nhà nho gốc nông dân nên Ngô Tất Tố có sự gắn bó máu thịt đối với họ. # Em hãy xác định thể loại văn bản? Giáo viên tóm tắt cốt truyện, nêu giá trị nội dung, nghệ thuật của “Tắt đèn”. # Hãy cho biết xuất xứ của đoạn trích. HĐ2: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản: # Hướng dẫn HS đọc: Đọc đúng ngữ điệu nhân vật theo diễn biến tâm lý, nhấn giọng ở những từ gợi tả, giọng hài hước ở cuối bài. * Cho HS giải thích từ khó trong SGK. - Thuế thân: Nam giới từ 18 – 60 tuổi mỗi năm đều phải đóng thuế, đây là thứ thuế dã man còn xót lại từ thời trung cổ. # Em hãy phân tích tình thế của chị Dậu khi bọn tay sai xông đến? Tình thế nguy kịch vì tính mạng anh Dậu như ngàn cân treo sợi tóc, chị Dậu phải làm thế nào để cứu sống chồng? => Vụ thuế đang trong thời điểm gay gắt nhất,bọn tay sai, hung hăng lùng sục những người thiếu thuế để đem ra làng đánh đập. Anh Dậu mới được thả về, nay vì suất sưu thuế của chú Hợi nếu bị đánh thêm lần nữa chắc chắn sẽ chết. Tất cả vấn đề lúc này là chị Dậu phải làm sao để bảo vệ được chồng trong tình thế nguy ngập đó. # Hình ảnh bọn tay sai xuất hiện trong đoạn trích gồm những ai? Chi tiết nào cho thấy chúng là nỗi kinh hoàng của người nông dân trong những ngày thu thuế và là công cụ đắc lực cho bọn thực dân? - Cai lệ và người nhà lý trưởng sầm sập tiến vào với những roi song, tay thước, dây thừng. # Em hãy tìm những chi tiết làm rõ bộ mặt tàn nhẫn, không chút tình người của tên cai lệ? - Đây là tên tay sai chuyên nghiệp . Công cụ đắc lực cho xã hội thức dân. Hắn chỉ là một tên tay sai mạt hạng trong bộ máy thống trị đương thời nhưng lại mang ý nghĩa tiêu biểu, đại diện cho nhà nước và nhân danh phép nước từ hành động đến ngôn ngữ. Hắn đáp lại lời van xin của chị Dậu bằng lời lẽ, cử chỉ đểu cáng, phũ phàng. Chỉ cần vài nét phác họa, nhân vật cai lệ đã mang tính điển hình rõ rệt HĐ3: Phân tích nhân vật chị Dậu # Khi thấy bọn cường hào đến, phản ứng chị Dậu ra sao? Anh Dậu sợ quá và lăn đùng ra à Chỉ còn một mình chị Dậu đối phó với lũ ác ôn. # Hãy phân tích diễn biến tâm lý chị Dậu trong đoạn trích: - Khi thấy bọn cai lệ tiến vào, thái độ của chị ra sao? Em có nhận xét gì về lời lẽ giãi bày của chị? Quá sợ hãi vì tính mạng người chồng như ngàn cân treo sợi tóc, vì thế chị cố van xin, hạ mình vì ý thức thân phận kẻ dưới và biết gia đình mắc tội lớn: thiếu sưu nhà nước. => Thái độ nhún nhường, nhẫn nhục, chịu đựng vốn là bản chất của người nông dân, chị chỉ còn biết van xin để khơi gợi lương tri của ông cai. * Khi nào, ở chị có dấu hiệu phản ứng và chị đã phản ứng như thế nào? Khi bị tên cai lệ đánh, thấy hắn ta xông đến chổ anh Dậu, chị đã cự lại và thay đổi cách xưng hô. * Em có nhận xét gì về lời lẽ xưng hô “Tôi – ông” ở đây? à Không còn hạ mình nữa mà đã ở tư thế ngang hàng. => Chị Dậu đã phản ứng bằng lời lẽ khi nói đến cai lệ đạo lý tối thiểu của con người và việc thay đổi cách xưng hô cho thấy chị Dậu đã nâng mình lên ngang hàng với bọn tay sai. * Tìm những chi tiết thể hiện sự phản kháng quyết liệt của chị Dậu với niềm căm giận ngùn ngụt, cách xưng hô: “Mày – Bà” biểu hiện điều gì? (Thái độ khinh bỉ cao độ) => Cách xưng hô “đanh đá” của người phụ nữ bình dân, thể hiện niềm khinh bỉ cao độ, khẳng định tư thế “đứng trên đầu thù”. Lần này chị không đấu lý mà ra tay đấu lực với bọn chúng. Đối lập với tư thế hiện ngang của chị Dậu là bộ dạng hết sức hài hước của bọn tay sai qua cách sử dụng những khẩu ngữ mang ý châm biếm, ta thấy thấp thoáng cái cười hả hê của tác giả. Đoạn văn đem lại cái cười và không khí hào hứng thú vị khi thấy cái ác bị trừng trị. * Thảo luận 4’ : GV treo bảng phụ. Theo em, do đâu mà chị Dậu - một người phụ nữ con mọn, thân yếu thế cô mà có thể quật ngã hai tên tay sai? à HS cùng trao đổi, ghi nội dung vào bảng phụ. Đại diện nhóm trình bày. GV nhận xét, sửa chữa. - Do bị áp bức quá đáng, chị không còn chịu đựng được nữa. Nhưng nguyên nhân sâu xa là do tình thương yêu chồng, chị phải đánh người để cứu chồng. # Khi chị Dậu đánh nhau với bọn tay sai, anh Dậu đã can ngăn, chị Dậu đã trả lời anh ra sao?Em đồng tình với ai? Vì sao? à Lời anh Dậu rất đúng trong cái trật tự phong kiến tàn bạo đó, nhưng chị Dậu lại không chấp nhận cái vô lý ấy, chị đã biết trước hậu quả việc mình làm nhưng không hề sợ hãi. Câu trả lời cho thấy thái độ không muốn sống cúi đầu của chị, ta thấy ở chị có một sức sống tiềm tàng nhưng mạnh mẽ. HĐ4: Tìm hiểu nhan đề văn bản: # Em hiểu thế nào về nhan đề văn bản? Em có đồng ý với cách đặt tên như vậy không? à Thành ngữ: “Tức nước vỡ bờ” được lấy làm nhan đề văn bản rất hợp lý bởi nó đã nêu lên một qui luật xã hội: có áp bức, có đấu tranh. Tuy nhiên, hành động của chị Dậu chỉ là tự phát chứ chưa giải quyết được gì. Mặc dầu vậy, ta vẫn thấy được cảm quan hiện thực của Ngô Tất Tố: Ông đã dự báo được cơn bão táp CM của quần chúng sau này. # Đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” cho thấy cuộc sốngngười nông dân trong xã hội cũ như thế nào? Vẻ đẹp tâm hồn họ ra sao? HS đọc ghi nhớ. HĐ5: Luyện tập. # Cho học sinh thảo luận câu 5/SGK. Đại diện lên trình bày. - Không khí ngột ngạt, căng thẳng trong vụ thuế. - Tình cảnh cùng đường của chị Dậu. - Sự tàn bạo, bất nhân của xã hội thực dân nữa phong kiến qua nhân vật cai lệ. Chị Dậu vùng dậy phản kháng quyết liệt để bảo vệ chồng. I. Giới thiệu: tác giả - tác phẩm: 1. Tác giả: Ngô Tất Tố (1893 – - 1954). 2. Tác phẩm: - Thể loại: Tiếu thuyết. - Xuất xứ: Trích trong chương XVIII của tiểu thuyết “Tắt đèn”. II. Đọc – tìm hiểu văn bản: 1. Hình ảnh cai lệ: - Thét bằng giọng khàn khàn. - Trợn ngược hai mắt quát. - Giọng hầm hè… chạy sầm sập đến chổ anh Dậu. - Bịch vào ngực chị Dậu => Là kẻ trịch thượng, bất nhân à Bộ mặt tàn bạo của xã hội thực dân nữa phong kiến. 2. Nhân vật chị Dậu: - Chị Dậu run run… nhà cháu đã túng. - Cháu van ông… à Thái độ nhún nhường, hạ mình. - Sức mạnh bắt nguồn từ lòng căm hờn, tình yêu thương. - Thà ngồi tù à Sức phản kháng tiềm tiềm năng nhưng mạnh mẽ. Ghi nhớ: SGK/33 Ghi nhớ: SGK/33 III. Luyện tập: Thảo luận câu 5: SGK/33. 4. Củng cố và luyện tập: - Vẻ đẹp của hình tượng nhân vật chị Dậu qua đoạn trích. 5. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: - Về học thuộc bài, thuộc ghi nhớ. - Chuẩn bị bài: “Lão Hạc”. SGK/38 (Chú ý: Tóm tắt tác phẩm, trả lời theo câu hỏi SGK, tìm và đọc tác phẩm “Lão Hạc”). V. Rút kinh nghiệm: …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN Tiết 10 Ngày dạy:_________ Mục tiêu: Kiến thức: Hiểu được khái niệm đoạn văn, câu chủ đề, quan hệ giữa các câu trong đoạn văn và cách trình bày nội dung đoạn văn. Kĩ năng: Viết đoạn văn hoàn chỉnh theo các yêu cầu về cấu trúc và ngữ nghĩa. Thái độ: Vận dụng viết đoạn văn trong văn bản tốt. II. Chuẩn bị: Giáo viên: SGV + STK + Bảng phụ + Giáo án. Học sinh: Học bài cũ + Chuẩn bị bài mới. III. Phương pháp dạy học: Qui nạp + Phân tích. Đàm thoại , thảo luận. IV. Tiến trình: 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: A. Phần trắc nghiệm: GV treo bảng phụ. - Các ý trong phần thân bài của văn bản thường được sắp xếp theo trình tự nào? (1đ) a. Không gian. b. Thời gian. c. Sự phát triển của sự việc hay mạch suy luận. d. Cả 3 hình thức trên. (ü) - Các ý trong đoạn trích “Trong lòng mẹ” được sắp xếp theo trình tự nào? (1đ) a. Thời gian. b. Sự phát triển của sự việc. c. Không gian. d. Cả a, b, c đều đúng. (ü) - Bố cục của văn bản là gì? (3đ) Bố cục của văn bản thường có mấy phần?(2đ) Nội dung các phần? (3đ) (Trình bày đúng như nội dung ghi nhớ tiết 8). 3. Giảng bài mới: Ở lớp 6, 7 các em đã được học cách viết đoạn văn trong văn tự sự, miêu tả, nghị luận, bài hôm nay sẽ củng cố, khắc sâu thêm kĩ năng trình bày một đoạn văn để làm sáng tỏ nội dung nhận định. HĐ1: Hình thành khái niệm đoạn văn: # HS đọc văn bản: “Ngô Tất Tố” tác phẩm “Tắt Đèn”. # Văn bản trên gồm mấy ý? Mỗi ý được viết thành mấy đoạn văn? Văn bản trên gồm hai ý: - Ý 1: Đoạn văn 1: Giới thiệu về tiểu sử Ngô Tất Tố và các tác phẩm chính của ông. - Ý 2: Đoạn văn 2: Giới thiệu về tác phẩm Tắt Đèn. # Em thường dựa vào dấu hiệu hình thức nào để nhận biết đoạn văn? - Chữ đầu viết hoa, lùi đầu dòng và kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng. # Hãy khái quát đặc điểm cơ bản của đoạn văn và cho biết đoạn văn là gì? - Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản vắt đầu bằng chữ viết hoa và kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng, thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh. HĐ2: Tìm hiểu từ ngữ chủ đề và câu chủ đề của đoạn văn: # Đọc đoạn văn 1 của văn bản: # Tìm các từ ngữ có tác dụng duy trì đối tượng trong đoạn văn (Từ ngữ chủ đề) . * GV chốt ý: Từ ngữ chủ đề dùng làm đề mục hoặc các từ ngữ được lặp lại nhiều lần: thường là đại từ, chủ từ, từ đồng nghĩa; nhằm duy trì đối tượng được biểu đạt. # Đọc đoạn văn thứ 2: # Tìm câu then chốt của đoạn văn ?(câuchủ đề) # Tại sao em biết đó là câu chủ đề của đoạn văn? # Em có nhận xét gì về vị trí, cấu tạo của câu chủ đề trong đoạn văn? - Chứa đựng ý khái quát, thường đứng đầu đoạn, cấu tạo ngắn gọn. I. Thế nào là đoạn văn? - Văn bản: Ngô Tất Tố và tác phẩm Tắt đèn. - Đoạn văn 1: Giới thiệu về Ngô Tất Tố và các tác phẩm chính của ông. - Đoạn văn 2: Giới thiệu về tác phẩm Tắt đèn. II. Từ ngữ và câu trong đoạn văn: 1. Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề của đoạn văn. a. Từ ngữ chủ đề: - Ngô Tất Tố. - Ông - Nhà văn. b. Câu chủ đề: - Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu của Ngô Tất Tố. # Từ các nhận thức trên, em hiểu từ ngữ chủ đề và câu chủ đề là gì?Chúng đóng vai trò gì trong văn bản? GV chốt lại chuyển sang ý 2. HĐ3: Cách trình bày nội dung đoạn văn. # Hãy phân tích và so sánh cách trình bày ý của hai đoạn văn trong văn bản: Ngô Tất Tố và tiểu thuyết Tắt đèn? *Gợi ý: Đoạn thứ nhất có câu chủ đề không? Yếu tố nào duy trì đối tượng trong đoạn văn? Quan hệ ý nghĩa giữa các câu trong đoạn văn như thế nào? Nội dung của đoạn văn được triển khai theo trình tự nào? Câu chủ đề của đoạn thứ 2 đặt ở vị trí nào? Ý của đoạn văn này được triển khai theo trình tự nào? Đoạn 1: Không có câu chủ đề, các câu có quan hệ bình đẳng. Đoạn 2: Câu chủ đề nằm ở đầu đoạn, các câu còn lại đều hướng về câu chủ đề đó. * GV giảng: Cách trình bày ý ở đoạn 1 gọi là cách song hành, ở đoạn 2 gọi là cách diễn dịch. # HS đọc đoạn văn b SGK/35. # Đoạn văn có câu chủ đề không? Nếu có thì nó nằm ở vị trí nào? # Nội dung của đoạn văn được trình bày theo nội dung trình tự nào? - Câu chủ đề nằm ở cuối đoạn, trình bày ý đi từ cụ thể đến nhận định, kết luận. Cách trình bày như vậy gọi là qui nạp. # Em hãy cho biết có mấy cách trình bày nội dung đoạn văn? Giải thích rõ từng cách? # Thế nào là đoạn văn? Câu chủ đề mang những đặc điểm gì? Có mấy cách để trình bày nội dung một đoạn văn? HS đọc ghi nhớ. HĐ4: Luyện tập: III. Luyện tập: # GV chia hai nhóm HS. # Mỗi nhóm làm một bài tập. Cử đại diện lên trình bày, GV nhận xét. BT1: căn cứ vào kiến thức về đoạn văn để giải quyết. BT2: Căn cứ vào các cách trình bày nội dung đoạn văn. 2. Cách trình bày nội dung đoạn văn: - Song hành. - Diễn dịch. Ghi nhớ: SGK/36 Ghi nhớ: SGK/36 III. Luyện tập: 1. Văn bản có hai ý, mỗi ý được diễn đạt thành một đoạn văn. 2. Đoạn a: Diễn dịch. Đoạn b: Song hành. Đoạn c: Song hành. 4. Củng cố và luyện tập: - Thế nào là đoạn văn, từ ngữ chủ đề , câu chủ đề. 5. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: - Thuộc ghi nhớ + làm bài tập 3,4 SGK/37 (GV có hướng dẫn học sinh làm). - Chuẩn bị bài viết theo đề tài trường lớp, người tjân (Văn tự sự : đề 1,2 SGK/37) V. Rút kinh nghiệm: …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. BÀI VIẾT SỐ 1 BÀI VIẾT SỐ 1 Tiết 11, 12 Ngày dạy: _______ Mục tiêu Kiến thức: Ôn lại kiểu bài tự sự đã học ở lớp 6, có kết hợp với kiểu bài biểu cảm đã học ở lớp 7. Kĩ năng: Luyện tập viết bài văn và đoạn văn. Thái độ: Có ý thức trong làm bài nghiêm túc. II. Chuẩn bị: Giáo viên: Đề + Đáp án. Học sinh: Xem lại đề 1, 2/SGK + Cách viết bài văn tự sự. III. Phương pháp dạy học: (Tự luận) Thực hành. IV. Tiến trình: 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra giấy + bút của HS, nghiêm cấm HS sử dụng tài liệu. 3. Tiền hành làm bài: Đề: Tuổi học trò thường để lại trong ta nhềiu kỉ niệm đẹp. Hãy kể lại những kỉ niệm đầu tiên đi học của em. Đáp án I. Mở bài: - Cảm nhận chung. Trong đời học sinh, ngày đi học đầu tiên bao giờ cũng để lại dấu ấn sâu đậm nhất. II. Thân bài: Diễn biến của buổi khai trường đầu tiên. a. Đêm trước ngày khai trường: - Em chuẩn bị đầy đủ sách vở, quần áo mới. - Tâm trạng nôn nao, háo hức lạ thường. b. Trên đường đến trường: - Tung tăng đi bên cạnh mẹ, nhìn cái gì cũng đẹp đẽ, đáng yêu (Bầu trời, mặt đất, con đường, cây cối… ) - Thấy ngôi trường thật đồ sộ, còn mình thì quá nhỏ bé. - Ngại ngùng trước chổ đông người. - Được mẹ động viên nên mạnh dạn hơn đôi chút. c. Lúc dự lễ khai giảng: - Tiếng trống vang lên giòn giã, thúc giục. - Lần đầu tiên trong đời, em được dự một buổi lễ trang nghiêm như thế. - Ngỡ ngàng và lạ lùng trước khung cảnh ấy. - Vui và tự hào vì mình đã là học sinh lớp một. - Rụt rè làm quen bạn mới. III. Kết bài: Cảm xúc của em: Thấy rằng mình đã lớn, tự nhủ phải chăm ngoan, học giỏi để cha mẹ vui lòng. - 1 điểm trình bày: chữ viết sạch đẹp; trình bày đủ 3 phần. 4. Củng cố và luyện tập: - HS chuẩn bị bài: “Liên kết các đoạn văn trong văn bản”. Chú ý đọc trước và trả lời theo các câu hỏi SGK. 5. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: V. Rút kinh nghiệm: …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. LÃO HẠC Nam Cao LÃO HẠC Nam Cao Tuần 4 Tiết 13 Ngày dạy___________ Mục tiêu Kiến thức: Thấy được tình cảnh khốn cùng và nhân cách cao quý của nhân vật lão Hạc, qua đó hiểu thêm về số phận và vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân trước cách mạng. Thấy được tấm lòng nhân đạo sâu sắc của Nam Cao đối với nông dân. Tìm hiểu những đặc sắc trong nghệ thuật viết truyện của Nam Cao. Cách xây dựng nhân vật, văn tự sự kết hợp với triết lí trữ tình. Kĩ năng: Tìm hiểu và phân tích nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại , độc thoại, qua hình dáng, cử chỉ và hành động, kĩ năng đọc diễn cảm, thay đổi giọng điệu thể hiện tâm trạng các nhân vật khác nhau trong truyện. Thái độ: Yêu mến, quí trọng những người lao động, quí trọng phẩm giá, nhân cách của con người. Chuẩn bị: Giáo viên: Giáo án + SGV + bảng phụ + tranh vẽ SGK. Học sinh: Học bài cũ + Chuẩn bị bài mới. Phương pháp dạy học: Đọc hiểu văn bản. Diễn giảng + Phân tích. Tiến trình 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: A. Phần trắc nghiệm: GV treo bảng phụ. - Nhận định nào sau đây nói đúng nhất nội dung chính của đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”? a. Vạch trần bộ mặt tàn ác của xã hội thực dân phong kiến đương thời. b. Chỉ ra nỗi cực khổ của người nông dân bị áp bức. c. Cho thấy vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ nông dân: vừa giàu lòng yêu thương vừa có sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ. d. Kết hợp cả 3 nội dung trên. (ü) Trong đoạn trích, chị Dậu hiện lên là một người như thế nào? a. Giàu tình yêu thương với chồng con. b. Căm thù bọn tay sai của thực dân phong kiến. c. Có thái độ phẩn kháng mạnh mẽ đối với bọn tay sai. d. Cả a, b, c đều đúng. (ü) B. Phần tự luận: Hãy phân tích sự chuyển biến tâm lý của chị Dậu (từ van xin đến cãi lại, từ đỡ đòn đến thách thức, đánh lại). Theo em quá trình đó có phù hợp với tính cách của chị Dậu không? (… sức mạnh bắt nguồn từ lòng yêu thương, phản kháng tiềm tàng mạnh mẽ…) 3. Giảng bài mới: Xuất hiện sau Ngô Tất Tố, Nguyên Hồng… Nhưng Nam Cao đã nhanh chóng khẳng định tên tuổi của mình trong dòng văn học hiện thực 1930 – 1945, đặc biệt là 5 năm cuối. Các sáng tác về người nông dân chân thật đến đau lòng và tràn đầy tinh thần nhân đạo sâu xa. Tiêu biểu cho những sáng tác ấy là: Lão Hạc. HĐ1: Giới thiệu nhà văn Nam cao và tác phẩm Lão Hạc: Cho biết vài nét về tiểu sử Nam Cao? GV giảng thêm: - Là nhà văn xuất thân ở nông thôn, Nam Cao hiểu biết sâu sắc cuộc sống nghèo khổ của những người nhà quê. - Nam Cao là ngòi bút hiện thực xuất sắc trong văn học hiện thực phê phán Việt Nam. - Nam Cao là nhà văn thấm nhuần sâu sắc chủ nghĩa nhân đạo, yêu thương, trân trọng con người. Tác phẩm: Chí Phèo cùng với Lão Hạc, Sống mòn đã được dựng thành lại trong bộ phim “Làng Vũ Đại ngày ấy”. HĐ2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung văn bản: Hướng dẫn học sinh đọc: - Lão Hạc: Khi chua chát, xót xa, lúc chậm rãi, năn nĩ. - Vợ ông giáo: Lạnh lùng, dứt khoát. - Binh Tư: nghi ngờ, mỉa mai. - Ông giáo: Khi từ tốn, ấm áp, lúc xót xa, thương cảm. GV phân vai cho học sinh đọc, nhận xét. GV tóm tắt tác phẩm. Trong các nhân vật của truyện ngắn: Lão Hạc, con trai lão, vợ chồng ông giáo và Binh Tư. Lão Hạc là nhân vật quan trọng nhất, vì thế mà đề tài của truyện cũng là tên của lão. Chúng ta sẽ tìm hiểu lão Hạc qua những mối quan hệ sau đây: Mở đầu câu chuyện, tác giả để lão Hạc nói: “Có lẽ tôi bán con chó đấy, ông giáo ạ”… Điều này cho chúng ta biết được những gì về thái độ của lão Hạc đối với con chó? à Sự phân vân của lão trước quyết định bán chó. “Có lẽ” là từ chỉ trạng thái không dứt khoát, còn ngập ngừng đắn đo. Tác giả cho ta biết lão Hạc có những cử chỉ, lời nói, thái độ đối với “cậu vàng” ra sao? - Lão gọi con chó là “cậu Vàng” như một bà hiếm hoi gọi đứa con cầu tự. - Lão bắt rận, tắm táp cho nó. Vì sao lão Hạc lại yêu quý cậu Vàng đặc biệt như vậy? - Con chó là kỷ niệm của người con trai. - Con chó là bạn của lão, làm khuây nỗi buồn thui thủi một mình, ngày cũng như đêm. Thảo luận: GV treo bảng phụ. Yêu quý cậu Vàng nhưng tại sao lão Hạc phải bán nó đi? Hãy phân tích tâm trạnglão Hạc sau khi bán chó? - HS cùng GV trao đổi 5 phút. - Giáo viên cho các nhóm cùng trình bày vào bảng phụ, nhận xét, sửa chữa. * Lão Hạc phải bán chó vì các lí do sau: - Lão đã tiêu hết số tiền dành cho con sau trận đau ốm. - Lão đã mất việc làm thuê. - Lão đã cạn nguồn thu hoạch vì bão. - Trong khi gạo ngày càng đắt lên, con chó ăn khỏe hơn lão – nuôi thì không đủ sức, mà để thì không đủ sức, mà để thì con chó sẽ gầy đi, bán không được tiền. - Khi bán chó, “Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt ầng ậng nước”. # Theo em vì sao lão Hạc quá xúc động như vậy? # Chung quanh việc lão Hạc bán con chó vàng,em thấy lão là người như thế nào? * Giáo viên diễn giảng, chốt ý: - Lão Hạc bán con Vàng vì không muốn phạm lỗi với con một lần nữa. Trước khi bán chó, lão đã nhiều lần băn khoăn vì con Vàng là kỉ vật của đứa con, là người bạn thân của lão trong những năm tháng cô quạnh. Nét mặt, tiếng khóc, đôi mắt, những lời lẽ lão hình dung… để thể hiện một cõi lòng xót xa, ân hận. Qua sự việc trên ta thấy ở lão Hạc tấm lòng một người cha thương con, một con người lương thiện, dù trong cảnh nghèo khổ. I. Giới thiệu tác giả - tác phẩm 1. Tác giả Nam Cao: (1915 – 1951). - Quê ở làng Đại Hoàng, phủ Lí Nhân, tỉnh Hà Nam. - Là nhà văn hiện thức xuất sắc. 2. Tác phẩm: - Thể loại truyện ngắn. - Được đăng báo lần đầu năm

File đính kèm:

  • docgiao an ngu van 8(1).doc
Giáo án liên quan