Giáo án Ngữ văn 9 trọn bộ

A/ Mục tiêu bài học: Giúp h/sinh:

- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.

- Từ lòng kính yêu tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác.

B/Chuẩn bị:

-Tranh ảnh về nơi ở của Bác trong khuôn viên Phủ Chủ tịch

-Chân dung Bác Hồ . -Truyện "Chuyện kể về Bác Hồ"

C/ Tiến trình bài dạy:

* Ổn định lớp:

*Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra vở soạn bài của HS.

* Bài mới: Giới thiệu bài: Hồ Chí Minh không những là nhà yêu nước, nhà cách mạng vĩ đại mà còn là danh nhân văn hóa thế giới. Vẻ đẹp văn hóa chính là nét nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh. Vậy vẻ đẹp văn hoá của phong cách Hồ Chí Minh là gì? Đoạn trích mà chúng ta tìm hiểu sẽ phần nào lời câu hỏi đó.

 

doc134 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 2073 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 trọn bộ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 : Tiết 1+2 phong cách hồ chí minh (Lê Anh Trà) Ngày soạn : Ngày dạy : A/ Mục tiêu bài học: Giúp h/sinh: - Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị. - Từ lòng kính yêu tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác. B/Chuẩn bị: -Tranh ảnh về nơi ở của Bác trong khuôn viên Phủ Chủ tịch -Chân dung Bác Hồ . -Truyện "Chuyện kể về Bác Hồ" C/ Tiến trình bài dạy: * ổn định lớp: *Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra vở soạn bài của HS. * Bài mới: Giới thiệu bài: Hồ Chí Minh không những là nhà yêu nước, nhà cách mạng vĩ đại mà còn là danh nhân văn hóa thế giới. Vẻ đẹp văn hóa chính là nét nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh. Vậy vẻ đẹp văn hoá của phong cách Hồ Chí Minh là gì? Đoạn trích mà chúng ta tìm hiểu sẽ phần nào lời câu hỏi đó. Giới thiệu một số tranh của HCM, tập sách của Người G/v hướng dẫn h/sinh đọc: Giọng chậm rãi, bình tĩnh, khúc chiết. G/v đọc đoạn đầu. H/sinh đọc đoạn tiếp đến hết bài. G/v gọi học sinh giải nghĩa các từ: Phong cách ? Siêu phàm? Hiền triết ? Danh nho Giải thích thêm: Bất giác: một cách tự nhiên, ngẫu nhiên không dự định trước. Đạm bạc: sơ sài, giản dị, không cầu kỳ bày vẽ. ? Văn bản thuộc kiểu văn bản nào? ? Phương thức biểu đạt chính của văn bản. ? Văn bản có thể chia làm mấy phần? Nêu ý chính của mỗi phần. ? Em thấy tác giả có vai trò gì trong văn bản này? - Trình bày sáng rõ các biểu hiện vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh. - Kết hợp bày tỏ niềm tự hào về vẻ đẹp đó. (H/sinh đọc lại đoạn 1.) ?Theo dõi đoạn văn và tìm trong đó những câu văn tác giả sử dụng khái quát phong cách văn hóa HCM. GV:Phong cách đó không phải là trời cho, không phải tự nhiên mà có được .Nó có được là do sự học tập và rèn luyện không ngừng trong suốt cuộc đời hoạt động CM đầy gian truân của Người . GV:Vốn tri thức văn hóa của Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức sâu rộng: ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hóa thế giới sâu sắc như Bác Hồ. Cách viết so sánh bao quát để khẳng định giá trị của nhận định. ? Làm thế nào Người có được vốn văn hóa ấy? Người đã học tập và rèn luyện ntn? GV: Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp bậc nhất để tìm hiểu & giao lưu văn hoá với các dân tộc trên thế giới . Chuyển:Nhưng đi nhiều, tiếp xúc nhiều, biết nhiều ngoại ngữ đó mới chỉ là ĐK cần song chưa đủ để mở mang hiểu biết, thu lượm tri thức ?Vậy HCM đã tận dụng những ĐK của mình ntn để có được vốn văn hoá ấy? ? Em hiểu " những ảnh hưởng quốc tế"và" cái gốc văn hoá dân tộc "ở Bác ntn? -Bác tiếp thu những giá trị văn hoá của nhân loại . -Bác giữ vững các giá trị văn hoá nước nhà ? Cách tiếp xúc văn hóa như thế đã cho thấy vẻ đẹp nào trong phong cách Hồ Chí Minh? ?Em hiểu ntn về" sự nhào nặn " của hai nguồn văn hoá quốc tế và dân tộc ở Bác ? Đó là sự đan xen, kết hợp, bổ sung, sáng tạo hài hoà hai nguồn văn hoá nhân loại và dân tộc ,truyền thống và hiện đại phương Đông và phương Tây trong tri thức văn hoá HCM.Văn hoá của Bác mang đậm bản sắc dân tộc . ? Tác giả đã bình luận gì về những biểu hiện văn hóa đó của Bác? “Nhưng điều kỳ lạ là … hiện đại. ? Theo em điều kỳ lạ nhất trong phong cách Hồ Chí Minh là gì? ? Để làm rõ đặc điểm phong cách văn hóa Hồ Chí Minh, tác giả đã sử dụng những phương pháp thuyết minh nào? ? Các phương pháp thuyết minh này đem lại hiệu quả gì cho phần đầubài viết? ? Ngoài sử dụng các phương pháp thuyết minh, tác giả còn sử dụng các phương pháp biểu đạt nào? GV: Như vậy, ở đoạn văn này, t/g đã nêu lên tầm sâu rộng trong vốn tri thức văn hoá của HCM và quá trình tiếp thu văn hoá nhân loại của Người bằng cách gợi mở, dẫn dắt vấn đề rất tự nhiên và hiệu quả. Đó chính là công của tác giả Lê Anh Trà Tiết 2 (Học sinh đọc đoạn 2.) ? Tác giả đã thuyết minh phong cách sinh hoạt của Bác Hồ trên những khía cạnh nào? Mỗi khía cạnh đó có những biểu hiện cụ thể nào? GV: Đó là nơi ở , nơi làm việc ,là trang phục, tư trang ,là bữa ăn hàng ngày của Hồ Chí Minh -Một vị Chủ tịch nước, một vị lãnh tụ tối cao ? Tất cả những biểu hiện đó được tác giả Lê Anh Trà kể bằng giọng văn ntn? Thông qua những P 2 thuyết minh nào?Tác dụng? => Ngôn ngữ giản dị, , cách nói dân dã với những từ chỉ số lượng ít ỏi,từ ngữ câu văn gợi hình xen kẽ lời nhận xét,so sánh ý nhị cùng với phép liệt kê các biểu hiện cụ thể, xác thực trong đời sống của Bác,tác giả đã dẫn dắt người đọc vào thăm nơi ăn ,chốn ở của HCM như vào một bảo tàng vừa bình dị ,vừa thiêng liêng ? Từ đó, vẻ đẹp nào trong cách sống của Bác được làm sáng tỏ ? ?Em có thuộc những bài thơ, câu chuyện nào để thuyết minh cho cách sống bình dị ,trong sáng của Người? - " Bác Hồ đó chiếc áo nâu giản dị Màu quê hương bền bỉ, đậm đà" -Nhớ ông cụ mắt sáng ngời áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường - Bác để tình thương cho chúng con Một đời thanh bạch chẳng vàng son Mong manh áo vải hồn muôn trượng Hơn tượng đồng phơi những lối mòn. Còn đôi dép cũ mòn quai gót ( H/sinh theo dõi SGK: “Và Người … thể xác”.) ?Cho biếtnếu ở phần trên t/g dùng P 2liệt kê thì ở phần này tác giả giới thiệu lối sống của Bác bằng P 2 nào ? (P 2 so sánh ,đối chiếu,liên tưởng chính xác) ? P 2 đó thuyết minh đó mang lại hiệu quả như thế nào cho đoạn văn? (Cuộc sống gắn với thú quê đạm bạc mà thanh cao) HS đọc đoạn cuối ?. Em hiểu thế nào là cách sống không tự thần thánh hoá ,khác đời, hơn đời? (Thảo luận nhóm ) ? Và tác giả khẳng định rằng lối sống của Bác có khả năng đem lại hạnh phúc thanh cao cho tâm hồn và thể xác.Theo em ,vì sao có thể khẳng định được như vậy ? (Thảo luận nhóm ) -? Từ đó, em nhận thức ntn về ý nghĩa cái đẹp trong phong cách của Hồ Chí Minh? ? Để làm rõ và nổi bật những vẻ đẹp và phẩm chất cao quý của phong cách Hồ Chí Minh, người viết đã dùng những biện pháp nghệ thuật nào? ? Tóm lại, ta có thể tóm tắt những vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh ntn ? I. giới thiệu chung: - Trích từ bài viết: Phong cách Hồ Chí Minh, cái vĩ đại gắn với cái giản dị trong “Hồ Chí Minh và văn hóa Việt Nam” của Lê Anh Trà. II. đọc, hiểu văn bản: 1. Đọc: 2. Chú thích: 3. Kiểu loại văn bản: Văn bản nhật dụng. - Phương thức biểu đạt: thuyết minh + lập luận 4. Bố cục: 3 phần. - Phần 1: Từ đầu đến …hiện đại,, - Con đường hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí Minh. - Phần 2: Tiếp..."hạ tắm ao" - Vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh. -Phần 3:Còn lại: Bình luận và khẳng định phong cách văn hoá Hồ chí Minh. 5. Phân tích: a, Con đường hình thành phong cách văn hóa HCM. -"ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới ,văn hoá thế giới sâu sắc như Bác Hồ ". -"Một phong cách rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị , rất Việt nam, rất phương Đông ,nhưng đồng thời rất mới , rất hiện đại " Cách so sánh bao quát để khẳng định vốn tri thức văn hoá của Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức sâu rộng - Trên con đường hoạt động cách mạng, Bác đi nhiều, tiếp xúc với văn hoá nhiều nước, nhiều dân tộc, nhiều vùng khác nhau trên thế giới :Châu Phi, châu á, châu Mĩ....Anh ,Pháp ... - Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ :nói và viết thạo nhiều thứ tiếng nước ngoài: Pháp, Anh, Hoa, Nga...(Người đã từng làm thơ bằng chữ Hán ,viết văn bằng tiếng Pháp...) -Học hỏi trong công việc, trong lao động, học hỏi nghiêm túc.(đến đâu Người cũng cũng học hỏi ,tìm hiểu văn hoá ,nghệ thuật đến mức khá uyên thâm) - Tiếp thu có định hướng,chọn lọc ,vừa tiếp thu tinh hoa vừa phê phán cái tiêu cực... -Trên nền tảng văn hoá dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế (tất cả những ảnh hưởng quốc tế đã được nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển được ) - Có nhu cầu cao về văn hóa. - Có năng lực văn hóa. - Ham học hỏi, nghiêm túc trong tiếp cận văn hóa. - Có quan điểm rõ ràng về văn hóa,biết kế thừa và phát huy các giá trị văn hoá . =>Đó là kiểu mẫu của tư tưởng tiếp nhận văn hoá ở HCM GVbình:Trong thực tế ,các yếu tố dân tộc và nhân loại ,truyền thống và hiện đại thường có xu hướng loại trừ nhau .Yếu tố này trội lên sẽ lấn át yếu tố kia .Sự kết hợp hài hoà của các yếu tố mang nhiều nét đối lập ấy trong một phong cách quả là kì diệu, chỉ có thể thực hiện được bởi một yếu tố vượt lên trên tất cả : đó là bản lĩnh, ý chí của một chiến sĩ cộng sản, là tình cảm CM được nung nấu bởi lòng yêu nước, thương dân vô bờ bến và tinh thần sẵn sàng quên mình vì sự nghiệp chung . * NT: -So sánh =>Đảm bảo tính khách quan cho nội liệt kê dung được trình bày - Khơi gợi ở người đọc cảm xúc tự hào , tin tưởng . - Kết hợp, đan xen giữa những lời kể là lời bình luận “Có thể nói … Hồ Chí Minh, Quả như trong cổ tích”. => Đó là nhờ thiên tài, nhờ Bác đã dày công học tập và rèn luyện không ngừng trong suốt bao nhiêu năm, suốt đời hoạt động cách mạng đầy gian truân. b, Vẻ đẹp trong phong cách sống và làm việc của Bác. *Nơi ở và nơi làm việc: ngôi nhà sàn nhỏ bằng gỗ, chỉ vẻn vẹn có vài phòng tiếp khách, họp Bộ Chính trị, làm việc và ngủ.đồ đạc mộc mạc, đơn sơ. * Trang phục hết sức giản dị:quần áo bà ba nâu,chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp * Tư trang ít ỏi: chiếc va va li con với bộ quần áo, vài vật kỷ niệm …”. * ăn uống đạm bạc. - Cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa.(Nhữngmón ăn bình dị, quen thuộc gần gũi với mọi người dân Việt Nam, những món ăn giản dị thân thương, đậm hương sắc quê nhà =>Phong cách sống bình dị, trong sángvà vô cùng cao đẹp ,lối sống rất dân tộc,rất Việt Nam trong phong cách HCM -So sánh, liên tưởng: - Cách sống của lãnh tụ Hồ Chí Minh với lãnh tụ của các nước khác:"Tôi dám chắc... như vậy" - Cách sống của Bác với các vị hiền triết xưa:"Ta nghĩ đến Nguyễn Trãi...tắm ao" => Làm sáng tỏ cách sống bình dị, trong sáng của Bác, thể hiện niềm cảm phục, tự hào của người viết. c. ý nghĩa phong cách Hồ Chí Minh - Không xem mình nằm ngoài nhân loại như các thánh nhân siêu phàm - Không tự đề cao mình bởi sự khác mọi người ,hơn mọi người - Đạm bạc chứ không phải khắc khổ," đạm" đi với "thanh" .Sự bình dị gắn với thanh cao ,trong sạch .Tâm hồn không phải chịu đựng những toan tính , vụ lợi => Tâm hồn được thanh cao, hạnh phúc. - Sống thanh bạch, giản dị, thể xác không phải gánh chịu ham muốn, bệnh tật => thể xác được thanh cao, hạnh phúc. Cách sống giản dị, đạm bạc của Chủ tịch Hồ Chí Minh vô cùng thanh cao, sang trọng. - Là vẻ đẹp vốn có, tự nhiên, gần gũi, không xa lạ với mọi người, mọi người đều có thể học tập. - Đây thực sự là một cách sống có văn hóa, đã trở thành một quan niệm thẩm mỹ: Cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên. Vốn văn hoá sâu sắc,kết hợp dân tộc với hiện đại , cách sống bình dị trong sáng, đó là những nội dung trong phong cách Hồ Chí Minh.Phong cách ấy vừa mang vẻ đẹp của trí tuệ ,vừa mang vẻ đẹp của đạo đức. 6.Tổng kết: * NT: - Kết hợp giữa kể chuyện và phân tích, bình luận. - Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu. - So sánh với các bậc danh nho xưa, đối lập giữa các phẩm chất, khái niệm:Vĩ nhân mà giản dị gần gũi,am hiểu mọi nền văn hoá nhân loại mà hết sức dân tộc, hết sức VNam. - Dẫn chứng thơ cổ, dùng từ Hán Việt. III: Tổng kết: (Ghi nhớ – SGK.) IV. luyện tập: 1. Văn bản đã bồi đắp thêm tình cảm nào của chúng ta đối với Bác Hồ? Quý trọng, yêu mến, tự hào, biết ơn, noi gương. 2.Trình bày những câu chuyện về lối sống giản dị mà cao đẹp của Chủ tịch HCM mà em đã sưu tầm V. hướng dẫn về nhà : - Học thuộc lòng một đoạn văn mà em thích. - Hãy phát biểu cảm nghĩ của em về phong cách sống giản dị của Bác Hồ. - Chuẩn bị tiếp theo: soạn bài Các phương châm hội thoại Tiết 3 các phương châm hội thoại Ngày soạn: Ngày dạy: A/ Mục tiêu bài học: Giúp h/sinh: - Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất. - Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp. B/Chuẩn bị : Bảng phụ có hai đoạn đối thoại ở mục (1),(2) phần I C/ Tiến trình bài dạy: * ổn định lớp: * Kiểm tra bài cũ: Thế nào là vai hội thoại ? * Bài mới: * Giới thiệu bài: Trong giao tiếp có những quy định tuy không được nói ra thành lời nhưng những người tham gia vào giao tiếp cần tuân thủ, nếu không thì dù câu nói không mắc lỗi gì về ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp, giao tiếp cũng sẽ không thành công. Những quy định đó được thể hiện qua các phương châm hội thoại. (H/sinh đọc VD 1.) ? Khi An hỏi “học bơi ở đâu” mà Ba trả lời “ở dưới nước”, câu trả lời có đáp ứng điều mà An muốn biết không. ? Vậy, muốn giúp cho người nghe hiểu thì người nói cần chú ý điều gì. (H/sinh đọc truyện “Lợn cưới, áo mới”) ? Vì sao câu chuyện lại gây cười. ? Lẽ ra anh có “lợn cưới” và anh có “áo mới” phải hỏi và trả lời thế nào để người nghe đủ biết được điều cần hỏi và cần trả lời. ? Vậy, ta cần tuân thủ yêu cầu gì khi giao tiếp. ? Khi giao tiếp cần chú ý điều gì. Bài tập nhanh. - Các câu sau đây có đáp ứng phương châm về lượng không ? Vì sao ? Hãy chữa lại các câu đó. a- Nó đá bóng bằng chân. b- Nó nhìn tôi bằng đôi mắt. Các câu chưa đáp ứng phương châm về lượng vì nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi. Chữa lại: - Nó đá bóng bằng chân trái. - Nó nhìn tôi bằng đôi mắt chứa chan yêu thương. ?H/sinh đọc câu chuyện cười. ? Truyện cười này phê phán điều gì? Như vậy, trong giao tiếp có điêù gì cần tránh. ? Nếu không biết chắc một tuần nữa lớp sẽ tổ chức cắm trại thì em có thông báo điều đó “Tuần sau lớp em sẽ tổ chức cắm trại” với các bạn cùng lớp không. (Không) ? Nếu không biết chắc vì sao bạn mình nghỉ học thì em có trả lời với thầy cô là bạn ấy nghỉ học vì ốm không. (Không.) ? Vậy, ta cần tránh điều gì trong giao tiếp. ? Điểm khác nhau giữa 2 điều cần tránh trên là gì. ý1: Ta không nên nói những gì trái với điều mà ta nghĩ. ý 2: Ta không nên nói những gì mà mình chưa có cơ sở để xác định là đúng. ? Như vậy, trong giao tiếp cần tránh những điều gì. ( H/sinh đọc ghi nhớ.) Bài tập 2 (h/sinh đứng tại chỗ làm.) a- Nói có sách , mách có chứng. b- Nói dối c- Nói mò d-Nói nhăng ,nói cuội => Các câu trên đều có liên quan đến phương châm hội thoại về chất. Bài tập 4 a. Các từ ngữ: như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ sử dụng trong các trường hợp người nói có ý thức tôn trọng phương châm về chất. Trong nhiều trường hợp vì một lí do nào đó người nói muốn đưa ra một nhận định hay truyền đạt một thông tin nhưng chưa có bằng chứng chắc chắn, xác thực. để đảm bảo tuân thủ phương châm về chất người nói phải dùng những cách nói bằng các từ ngữ chêm xen như vậy nhằm báo cho người nghe biết là tính xác thực của nhận định hay của thông tin I. phương châm về lượng: 1. Ví dụ: 2. Nhận xét: - Câu trả lời của Ba không làm cho An thỏa mãn vì nó mơ hồ về ý nghĩa. An muốn biết Ba học bơi ở đâu (tức là địa điểm học bơi) chứ không phaỉ An hỏi Ba bơi là gì ? Vì cách hỏi đáp của 2 nhân vật trong truyện. Các nhân vật nói nhiều hơn những điều cần nói. * Lẽ ra chỉ cần hỏi: “Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không ?”. Và chỉ cần trả lời: “Tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả”. => Câu nói phải có nội dung đúng với yêu cầu giao tiếp, không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi. -Trong giao tiếp, không nên nói nhiều hơn những gì cần nói. 3. Kết luận: (Ghi nhớ – SGK). Ii. phương châm về chất : 1. Ví dụ: 2. Nhận xét: - Phê phán tính nói khoác. - Trong giao tiếp, không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật. - Trong giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực. 3. Kết luận: (Ghi nhớ – SGK). III. luyện tập: Bài tập 1 (h/sinh lên bảng làm bài tập Những câu được đưa ra đều mắc một loại lỗi: sử dụng từ ngữ trùng lặp, thêm từ ngữ mà không thêm một phần nội dung nào. a- Câu này thừa cụm từ “nuôi ở nhà” bởi vì từ “gia súc” đã hàm chứa nghĩa là thú nuôi trong nhà. b- Tất cả các loài chim đều có 2 cánh, vì thế “có hai cánh” là cụm từ thừa BT2: b. các từ ngữ : như tôi đã trình bày, như mọi người đã biết sử dụng trong trường hợp người nói có ý thức tôn trọng phương châm về lượng nghĩa là không nhắc lại những điều đã được trình bày. .Bài tập 3 (h/sinh lên bảng làm) Với câu hỏi “Rồi có nuôi được không ? ”, người nói đã không tuân thủ phương châm về lượng (hỏi một điều rất thừa). Bài tập 5 (Gọi h/sinh giải thích các thành ngữ) - Ăn đơm nói đặt : vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác. - Ăn ốc nói mò : nói không có căn cứ. - Ăn không nói có : vu khống, bịa đặt. - Cãi chày cãi cối : cố tranh cãi nhưng không có lý lẽ gì cả. - Khua môi múa mép : nói năng ba hoa,khoác lác, khoa trương. - Nói dơi nói chuột : nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực. - Hứa hươu hứa vượn : hứa để được lòng rồi không thực hiện lời hứa. Tất cả những thành ngữ trên đều chỉ những cách nói, nội dung nói không tuân thủ phương châm về chất. Các thành ngữ này chỉ những điều tối kỵ - Trong giao tiếp cần tránh. ………………………………………………………………………………………………………….. Tiết 4: sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh Ngày soạn Ngày dạy: A/ Mục tiêu bài học: Giúp h/sinh: - Hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh làm cho văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn; - Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh. B/ Chuẩn bị : - Bảng phụ tóm tắt về khái niệm, mục đích, các phương pháp thuyết minh C/ Tiến trình bài dạy: * ổn định lớp: * Kiểm tra bài cũ: * Bài mới: * Giới thiệu bài: Trong chương trình Ngữ văn lớp 8, các em đã được học văn bản thuyết minh. Lên lớp 9 các em lại tiếp tục với những yêu cầu cao hơn - Nội dung đó là gì ? Bài học hôm nay sẽ giúp các em tìm hiểu kĩ hơn - Văn bản thuyết minh là gì ? ? Hãy kể ra các phương pháp thuyết minh thường dùng đã học ? Học sinh đọc văn bản. ? Văn bản này thuyết minh đặc điểm của đối tượng nào ? ? Văn bản này có cung cấp tri thức khách quan về đối tượng không ? (Có) ? Đặc điểm ấy có dễ dàng thuyết minh bằng cách đo đếm, liệt kê không ?Vì sao? => Không dễ TM vì đối tượng TM rất trừu tượng (giống như trí tuệ, tình cảm tâm hồn) .. *Ngoài việc TM về đối tượng, còn phải truyền được cảm xúc và sự thích thú tới người đọc ? Văn bản đã vận dụng phương pháp thuyết minh nào là chủ yếu? (Liệt kê, phân tích, so sánh) ?Ví dụ, nếu chỉ dùng P2 liệt kê : Hạ Long có nhiều nước, nhiều đảo ,nhiều hang động -thì đã nêu được" sự kì lạ"của Hạ Long chưa ?Tác giả hiểu sự kì lạ đó là gì ? Hãy gạch dưới câu văn nêu khái quát "sự kì lạ "của Hạ Long ? ? Để giới thiệu sinh động, cụ thể, chi tiết sự kì lạ của Hạ Long, ngoài những phương pháp thuyết minh đã học, tác giả còn sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào ? Hãy chỉ rõ ? Các biện pháp nghệ thuật đó có tác dụng gì với VB thuyết minh này? ? Muốn cho văn bản thuyết minh sinh động cần chú ý điều gì ? (Học sinh đọc ghi nhớ I. tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh: 1. Ôn tập văn bản thuyết minh: - Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) khách quan về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân, của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. - Mục đích của văn bản thuyết minh: cung cấp tri thức (hiểu biết) khách quan về những sự vật, hiện tượng, vấn đề được chọn làm đối tượng để thuyết minh. - Các phương pháp TM: định nghĩa, giải thích, nêu ví dụ, liệt kê, dùng số liệu, phân tích, phân loại, so sánh, 2. Viết văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật: a. Ví dụ: Văn bản: Hạ Long - Đá và nước" -Nội dung VB: Thuyết minh về “sự kỳ lạ"vô tận của Hạ Long do đá và nước tạo nên-vẻ đẹp hấp dẫn kì diệu của Hạ Long - Câu văn nêu khái quát sự kì lạ của Hạ Long: “ chính nước ….có tâm hồn.,, - So sánh:Chiếc thuyền mỏng mảnh như là lá tre, như bay trên các ngọn sóng, như một người bộ hành,như đang đi lại... -Nhân hoá:Gọi các đảo đá:"Thập loại chúng sinh","thế giới người","bọn người bằng đá hối hả trở về" - Tưởng tượng, liên tưởng: Tưởng tượng những cuộc dạo chơi....(Toàn bài dùng 9 chữ "có thể") =>Giới thiệu vịnh Hạ Long không chỉ là đá và nước mà còn là một thế giới sống có hồn bài viết trở nên sinh động hấp dẫn giống như một bài thơ văn xuôi mời gọi du khách đến với Hạ Long b/Ghi nhớ :(SGK) Ii. luyện tập: Bài tập 1 (H/sinh đọc truyện, trả lời câu hỏi.) a) Bài văn có tính chất thuyết minh vì đã cung cấp cho người đọc những tri thức khách quan về loài ruồi. - Tính chất ấy thể hiện ở các chi tiết giới thiệu loài ruồi rất có hệ thống : những tính chất chung về họ, giống loài, các tập tính sinh sống, sinh sản, đặc điểm cơ thể ... nhằm cung cấp các kiến thức chung đáng tin cậy về loài ruồi, thức tỉnh ý thức giữ gìn vệ sinh, phòng bệnh + “Con Ruồi xanh, thuộc họ côn trùng hai cánh, mắt lưới. Họ hàng con rất đông, gồm ruồi trâu, ” + “Bên ngoài ruồi mang 6 triệu vi khuẩn 19 triệu tỷ con ruồi ” + “ một mắt chứa . không trượt chân ” - Những phương pháp thuyết minh đã được sử dụng: +Định nghĩa :thuộc họ côn trùng ... +Phân loại :các loại ruồi ... +Liệt kê:mắt ,chân... +Số liệu : 6 triệu vi khuẩn, 28 triệu vi khuẩn, 19 tỉ con ruồi b) Bài thuyết minh này có một số nét đặc biệt như: - Về hình thức :giống như văn bản tường thuật một phiên tòa. - Về cấu trúc : giống như biên bản một cuộc tranh luận về mặt pháp lý. - Về nội dung : giống như một câu chuyện kể về loài ruồi. * Tác giả đã sử dụng biện pháp NT như: kể chuyện, miêu tả, ẩn dụ, nhân hoá c) - Các biện pháp nghệ thuật ở đây có tác dụng: làm cho văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn, thú vị. - Nhờ các biện pháp nghệ thuật mà văn bản gây hứng thú cho người đọc và làm nổi bật nội dung cần thuyết minh. Bài tập 2 (H/sinh đọc văn bản - thảo luận nhóm - đại diện trình bày.) Đoạn văn này nhằm nói về tập tính của chim cú dưới dạng một ngộ nhận (định kiến) thời thơ ấu, sau lớn lên đi học mới có dịp nhận thức lại sự nhầm lẫn cũ. Biện pháp nghệ thuật ở đây chính là lấy ngộ nhận hồi nhỏ làm đầu mối câu chuyện. iii. hướng dẫn về nhà : - Học thuộc bài. - Hoàn thành bài tập vào vở. - Làm bài tập 3 (SBT); BT 23-27 (Sách BTTN). - Chuẩn bị ở nhà: mỗi tổ thuyết minh một đồ dùng trong bài “Luyện tập”. Tiết 5: luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh A/ Mục tiêu bài học:Giúp h/sinh: Biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh. B/ Tiến trình bài dạy: * ổn định lớp: * Kiểm tra bài cũ: - Muốn viết văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn cần chú ý điều gì ? - Kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà. * Bài mới: - Giáo viên nêu yêu cầu về nội dung. I . yêu cầu về nội dung, hình thức: - Về nội dung: Văn bản thuyết minh phải nêu được công dụng, cấu tạo, chủng loại, lịch sử của các đồ dùng nói trên. - Về hình thức: phải biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật để giúp cho văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn. Ii. luyện tập: 1. Trình bày dàn bài Đề 1: Giới thiệu về chiếc nón. (Tổ 1 lên trình bày phần chuẩn bị của tổ mình – Các tổ khác nhận xét, góp ý). a. Mở bài: Giới thiệu chung về chiếc nón. b. Thân bài: a- Lịch sử chiếc nón. b- Cấu tạo của chiếc nón. c- Quy trình làm ra chiếc nón. d- Giá trị kinh tế, văn hóa, nghệ thuật của chiếc nón. c. Kết bài: Cảm nghĩ chung về chiếc nón trong đời sống hiện tại. Đề 2: Giới thiệu về cái quạt (Tổ 2). Đề 3: Giới thiệu về cái bút (Tổ 3). 2. Viết từng phần. a. Viết đoạn mở bài: (Cần chú ý đưa biện pháp nghệ thuật vào.) VD1: Chiếc nón trắng Việt Nam không phải chỉ dùng để che mưa che nắng mà dường như nó còn là một phần không thể thiếu để góp phần làm nên vẻ đẹp duyên dáng cho người phụ nữ Việt Nam. Chiếc nón trắng từng đi vào câu ca dao “Qua đình ngả nón trông đình - Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu”. Vì sao chiếc nón trắng lại được người Việt Nam nói chung, phụ nữ Việt Nam nói riêng yêu quý và trân trọng như vậy ? Xin mời các bạn hãy cùng tôi tìm hiểu về lịch sử, cấu tạo và công dụng của chiếc nón trắng nhé. VD2: Chiếc nón có từ bao giờ? Mỗi lần thấy bà, thấy mẹ đội nón , tôi cứ bâng khuâng về câu hỏi ấy. VD3 : "Anh gửi cho em chiếc nón bài thơ xứ Nghệ Mang hình bóng quê hương, gửi vào đây trăm nhớ nghìn thương Hình ảnh chiếc nón nhỏ bé xinh xắn đá trở nên quen thuộc với mỗi người dân Việt Nam và bạn bè thế giới khi đặt chân đến xứ sở này . b. Viết đoạn thân bài: * Lịch sử chiếc nón: -Nón Việt Nam có lịch sử rất lâu đời -Hình ảnh chiếc nón đã được chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lũ,trên thạp đồng Đào Thịnh vào khoảng 2500-3000 năm về trước . -Từ xa xưa, nón đã hiện diện trong ĐS thường ngày của người VN,trong cuộc chiến tranh giữ nước *Cấu tạo và quy trình làm nón: - Nón gồm cókhung nón, vành nón, chóp nón,lá nón và quai nón. -Lá nón có thể làm từ lá dừa hoạc lá cọ. - Lá được mua về phải được chọn lọc, phân loại rồi đem phơi dăm ba ngày cho đến khi màu xanh của lá chuyển dần sang màu trắng sau đó lá nón được miết cho thật phẳng mà vẫn giữ được độ dẻo và mềm . - Tre đem về chuốt thành những chiếc nan vành tròn trặn ,bóng bảy .Những nan vành được uốn thành v

File đính kèm:

  • docNGU VAN 9 TRON BO.doc
Giáo án liên quan