Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 19 đến tuần 25

A. Mục tiêu cần đạt.

+ Giúp HS:

- Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.

- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc ,sinh động ,giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.

B. Chuẩn bị.

1. Thầy:soạn giáo án.

2. Trò: Chuẩn bị theo SGK.

C. Tiến trình dạy - học.

*ổn định tổ chức.

*Bài mới.

 

doc95 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1045 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 19 đến tuần 25, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngữ văn 9: Học kì II. Tuần 19 Tiết (91+91) Ngày soạn:5/1/2007 Ngày dạy: Bàn về đọc sách (Trích) Chu Quang Tiềm A. Mục tiêu cần đạt. + Giúp HS : - Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách. - Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc ,sinh động ,giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm. B. Chuẩn bị. 1. Thầy :soạn giáo án. 2. Trò: Chuẩn bị theo SGK. C. Tiến trình dạy - học. *ổn định tổ chức. *Bài mới. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò I/ Đọc văn bản và tìm hiểu chú thích. 1. Đọc văn bản. ? Theo em văn bản nên đọc theo giọng điệu như thế nào. 2.Tìm hiểu chú thích. ? Hãy nêu vài nét về tác giả. ? Hãy giải thích những từ ngữ khó. II/ Tìm hiểu văn bản. 1. Cấu trúc văn bản. ?Theo em văn bản thuộc thể loại văn bản nào. ? Vậy văn bản đã sử dụng phương thức biểu đạt nào là chính. ? Văn bản đã đề cập đến vấn đề gì. ? Em hãy xác định bố cục của văn bản. 2.Nội dung văn bản. a. Vai trò, ý nghĩa của việc đọc sách. ? Theo tác giả thì sách có tầm quan trọng như thế nào. ? Sách sẽ đem lại điều gì cho ngườ đọc, cho con người. ? Theo tác giả thì những cuốn sách như thế nào được xem là có giá trị. ? Muốn phát triển được học thuật thì chúng ta phải làm gì, theo quan điểm của tác giả. ? Tác giả đã đưa ra vai trò quan trọng của sách sau đó nêu lên tác dụng của việc đọc sách như thế nào. ? Đối với mỗi người thì việc đọc sách có tác dụng gì to lớn hơn. GV: Chúng ta không thể thu được các thành tựu mới trên con đường phát triển học thuật nếu như không biết kế thừa thành tựu của các thời đã qua. b. Cách lựa chọn sách đọc. ? Theo em đọc sách có dễ không. ? Tại sao cần phải lựa chọn sách để đọc. Quá nhiều sách. Quá ít sách. Không đủ tiền mua sách. Chất lượng in ấn kém. ? Theo học giả Chu Quang Tiềm thì có mấy thiên hướng sai lạc mà người đọc mắc phải? Đó là thiên hướng nào. ? Theo ý kiến tác giả thì cần phải lựa chọn cách đọc ra sao. ? Đối với những cuốn sách như thế nào thì phải đọc kĩ, nghiền ngẫm. ? Theo em là người học sinh ,em nên chọn những cuốn sách nào để đọc. c. Phương pháp đọc sách. Theo tác giả thì đọc sách điều đầu tiên phải chú ý gì. ? Vậy theo em lựa chọn sách để đọc phải là một trong phương pháp quan trọng không? Vì sao. ? Cùng với vấn đề này thì học giả Chu Quang Tiềm có ý kiến nào đáng để mọi người suy ngẫm và học tập. GV: Thậm chí, đối với một người nuôi chi lập nghiệp trong một môn khoa học thì đọc sách là một công việc rèn luyện , một cuộc chuẩn bị âm thầm gian khổ. ? Theo tác giả Chu Quang Tiềm ,ngoài việc đọc sách để học tập,tích luỹ tri thức thì còn có tác dụng gì với con người. ? Tác giả còn đưa ra lời khuyên như thế nào cho những người đọc sách chuyên sâu. ?Tại sao văn bản này có tính thuyết phục cao. III/ Tổng kết. ? Em hãy nêu nội dung, nghệ thuật văn bản. 1.Nội dung. 2. Nghệ thuật. IV/ Luyện tập. Nêu cảm nghĩ về văn bản. Nêu bài học rút ra từ văn bản. * Củng cố - dặn dò. - Chuẩn bị bài sau. - Đọc chính xác, rõ ràng, diễn cảm thể hiện sự suy ngẫm, triết lí, luận bàn của tác giả qua văn bản. + Tác giả. - Chu Quang Tiềm (1897-1986), là nhà lí luận văn học ,nhà mĩ học nổi tiếng của Trung Quốc. - Bàn về đọc sách là thể hiện những ý kiến xác đáng về vai trò ,ý nghĩa của việc đọc sách trong đời sống xã hội. + Giải nghĩa từ ngữ khó. HS chú ý các từ ngữ sgk. - Thuộc thể loại văn bản nghị luận. - Phương thức nghị luận: giải thích kết hợp với chứng minh và phân tích. - Bàn về cách đọc sách đem đến tác dụng cho cao người đọc. + Gồm 3 phần. - Phần1 :từ đầuà “…phát hiện ra thế giới mới”.Khẳng định tầm quan trọng ,ý nghĩa của việc đọc sách. - Phần2 :tiếp à “…tự tiêu hao lực lượng”.Nêu các khó khăn ,các thiên hướng sai lạc dễ mắc phải của viẹc đọc sách trong tình hình hiện nay. - Phần3 : còn lại. Bàn về phương pháp đọc sách. - Sách ghi chép, cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài ngườ tìm tòi, tích luỹ được qua từng thời đại. - Sách là kho tàng quí báu của di sản tinh thần nhân loại mà loài ngườ thu lượm ,suy nghĩ mấy nghìn năm nay. - Là những cuốn sách được xem là cột mốc trên con đường phát triển học thuật của nhân loại. - Lờy thành quả của nhân loại đạt được trong quá khứ làm điểm xuất phát. Nếu xoá bỏ chúng thì chúng ta đI giật lùi, làm kẻ lạc hậu. - Đọc sách là con đường tích luỹ, nâng coa vốn tri thức. - Đọc sách là trả món nợ nhân loại qua bao đời, bao thế hệ. - Đọc sách chính là sự chuẩn bị để làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn ,đi phát hiện thế giới mới. - Không dễ chút nào. HS thảo luận (ý A). + Học giả Chu Quang Tiềm đã chỉ ra một cách xác đáng hai thiên hướng sai lạc của việc đọc sách hiện nay thường gặp phải. - Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối “ăn tươi nuốt sống”, chứ không kịp tiêu hoá, không biết nghiền ngẫm. - Sách nhiều, người đọc dễ lạc hướng, khó lựa chọn , lãng phí thời gian công sức với những cuốn sách không thật có ích. - Không tham đọc nhiều, đọc lung tung mà phải chọn cho tinh ,đọc cho kĩ những quyển nào thực sự có giá trị, có lợi cho mình. - Đọc kĩ những cuốn sách ,tài liệu cơ bản thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên sâu của mình, không xem thường loại sách thường thức. - HS thảo luận và đưa ra quan điểm cá nhân. - Phải lựa chọn đúng sách có giá trị thực sự mà đọc. - Lựa chọn sách cũng là một trong phương pháp quan trọng của việc đọc sách. - Nếu lựa chọn đúng sách có giá trị thiết thực đến nhu cầu của người đọc thì mới đáp ứng được yêu cầu và tránh mất thời gian. - Không nên đọc lướt qua, đọc để trang trí bộ mặt mà vừa đọc vừa suy ngẫm nhất là những cuốn sách có giá trị. - Không nên đọc một cách tràn lan, theo kiểu hứng thú cá nhân mà cần đọc có kế hoạch và hệ thống. - Đọc sách còn là rèn luyện tính cách, chuyện học làm người. - Nên nghiên cứu, đọc tất cả các sách có học vấn liên quan .Từ đó là con đường giúp người chuyên sâu có được cái nhìn bao quát, tổng thể sau cùng tóm gọn được nó. Nếu không càng học lên cao, càng càng chuyên sâu để rơi vào ngõ cụt như chui vào sừng trâu. + Nội dung lời bàn và cách trình bày thấu tình đạt lí : - Lí lẽ, chứng cứ bằng nhận xét rất xác đáng bằng kinh nghiệm và uy tín của tác giả. - Phân tích cụ thể ,giọng trò chuyện ,tâm tình ,thân ái sẻ chia kinh nghiệm thành công, thất bại qua thực tế. + Bố cục chặt chẽ, ý kiến dẫn dắt tự nhiên. + Cách viết giàu hình ảnh, ví von cụ thể, thú vị… - HS đọc phần ghi nhớ(sgk). Tuần 19 Tiết 93 Ngày soạn : 7/1/2007 Ngày dạy: Khởi ngữ A. Mục tiêu cần đạt. + Giúp học sinh - Nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của cậu - Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó. - Biết đặt những câu có khởi ngữ. B. Chuẩn bị. 1. Thầy: soạn giáo án -đọc TLTK. 2. Trò : chuẩn bị theo sgk. C. Tiến trình dạy - học. *ổn định tổ chức. Bài mới. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò I/ Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu. 1.Phân biệt các từ ngữ in đậm trong các câu. a. Nghe gọi ,con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác lạ lùng. Còn anh, anh không gìm nổi xúc động. (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà) b. Giàu, tôi cũng giàu rồi. (Nguyễn Công Hoan, Bước đường cùng) c. Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ ,chúng ta có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp […]. (Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt). ? Hãy phân biệt từ ngữ in đậm với chủ ngữ về vị trí, quan hệ với vị ngữ. 2. Thêm quan hệ từ trước các từ ngữ in đậm. ? Trước những từ ngữ in đậm trên ,có thể thêm các quan hệ từ nào. * Ghi nhớ(sgk-T8). III/ Luyện tập. 1. Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích sau. - a ,b, c, d, e (sgk- T8). - HS đọc . ? Hãy tìm khởi ngữ các câu trên. 2. Hãy viết lại các câu sau… a. Anh ấy làm bài cẩn thận lắm. b. Tôi hiểu rồi nhưng cũng chưa giải được. * Củng cố - Dặn dò. - Chuẩn bị bài sau. + Tất cả các từ ngữ in đậm không có quan hệ với chủ vị với chủ ngữ. a. Từ “anh” thứ 2 là chủ ngữ. - Vị trí: đứng trước chủ ngữ. - Quan hệ: nêu đề tài nói ở vị ngữ. b. Từ “giàu” trước chủ ngữ “tôi”. - Vị trí: đứng trước chủ ngữ. - Quan hệ :nêu đề tài nói ở vị ngữ. c. Từ ngữ “các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ”. - Vị trí: đứng trước chủ ngữ. - Quan hệ: nêu đề tài nói ở vị ngữ. - Thêm các quan hệ từ: về ,với, đối với… a. Điều này. b. Đối với chúng mình. c. Một mình. d. Làm khí tượng. e. Đối với cháu. a. Làm bài thì anh ấy cẩn thận lắm. b. Hiểu thì tôi hiểu rồi nhưng giải thì tôi chưa giải được. Tuần 19 Tiết 94 Ngày soạn: 8/1/2007 Ngày dạy: Phép phân tích và tổng hợp A.Mục tiêu cần đạt. + Giúp học sinh. Hiểu và biết vận dụng các phép lập luận phân tích, tổng hợp trong tập làm văn nghị luận. B. Chuẩn bị. 1.Thầy :soạn giáo án - đọc tư liệu tham khảo. 2. Trò : chuẩn bị theo sgk. C. Tiến trình dạy - học. *ổn định tổ chức. *Bài mới. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò I/ Tìm hiểu phép lập luận phân tích và tổng hợp. 1.Đọc văn bản sau.(sgk- t9). 2.Trả lời câu hỏi. a. Phép phân tích. ? Bài văn đã nêu những dẫn chứng gì về trang phục. ? Vì sao không ai làm điều phi lí như tác giả nêu ra. ? Việc không làm đó cho thấy những qui luật nào trong ăn mặc của con người. ? Tác giả đã dùng phép lập luận nào để nêu ra các dẫn chứng. b. Phép tổng hợp. ? ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung ơi công cộng hay toàn xã hội có phải là câu tổng hợp các ý ở trên không. ? Nó có thể thâu tóm được các ý trong từng từng dẫn chứng cụ thể nêu trên không. ? Từ tổng hợp qui tắc ăn mặc nói trên ,bài viết đã mở rộng sang vấn đề ăn mặc đẹp như thế nào. ? Hãy nêu các điều kiện qui định của trang phục theo tác giả đề cập. c. Vai trò của phép phân tích và tổng hợp. ? Vai trò của phép phân tích và tổng hợp đối với bài văn nghị luận như thế nào. ? Phép phân tích giúp ta hiểu vấn đề như thế nào. ? Phép tổng hợp giúp khái quát vấn đề như thế nào. * Ghi nhớ (sgk-t10). II/ Luyện tập. - Tìm hiểu kĩ năng phân tích trong văn Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm. * Củng cố - Dặn dò. - Chuẩn bị bài sau. - HS đọc. - Không ai đi giày bít tất đầy đủ nhưng phanh hết cúc áo… - Không ai mặc áo quần chỉnh tề mà lại đi chân đất… - Cô gái một mình trong hang sâu… - Anh thanh niên… - Không ai làm điều đó vì nó đi ngược lại với nếp sống văn hoá xã hội. - Đó là “ qui tắc ngầm của văn hoá” chi phối cách ăn mặc của con người. - Dùng phép lập luận phân tích. - Chính là tổng hợp các ý đã nêu. - Đã thâu tóm được các ý cụ thể nêu ở trên. + Ăn mặc đẹp. - Đi đôi với giản dị. - Phải phù hợp với hoàn cảnh. - Thể hiện nếp sống văn hoá khi tự biết hoà mình vào cộng đồng xã hội. - Hình thức gắn liền với nội dung. - Phù hợp thì mới đẹp, phù hợp với môI trường, phù hợp với hiểu biết, phù hợp với đạo đức. àMới là trang phục đẹp. - Để làm rõ ý nghĩa của một vấn đề ,sự vật, hiện tượng nào đó. - Giúp hiểu vấn đề một cachs cụ thể, chi tiết qua nhiều khía cạnh, nhiều góc độ và trên nhiều mặt khác nhau. Qua đó giúp người nghe hiểu ý nghĩa, nội dung của vấn đề, sự vật ,hiện tượng đó. - Phép lập luận tổng hợp rút ra cái chung từ những vấn đề đã phân tích. + Luận điểm : Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là con đường quan trọng của học vấn. - Học vấn không phải là của cá nhân mà là của nhân loại àThành quả của nhân loại àSách lưu truyền lại àSách là kho tàng quí báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại àTiến lên từ văn hoá, học thuật phải lấy thành quả nhân loại làm điểm xuất phát àXoá bỏ sẽ trở thành kẻ đi giật lùi, lạc hậu. + Nêu cách chọn sách đọc. - Do sách nhiều, chất lượng khác nhau nên phải chọn sách tốt mà đọc mới có ích. - Do sức người có hạn, không chọn sách mà đọc thì lãng phí sức mình. - Sách có loại chuyên môn có loại thường thức, chúng liên quan nhau, nhà chuyên môn cũng cần đọc sách thường thức. + Phân tích tầm quan trọng của việc đọc sách. - Không đọc thì không có điểm xuất phát cao. - Đọc là con đường ngắn nhất để tiếp cận tri thức . - Không chọn lọc sách thì đời người ngắn ngủi không đọc xuể, đọc không có hiệu quả. - Đọc ít mà kĩ còn hơn đọc nhiều mà qua loa, không có lợi ích gì. + Vai trò của phân tích trong lập luận. - Rất cần thiết trong lập luận, vì có qua sự phan tích lợi, hại- đúng ,sai ,thì các kết luận rút ra mới có sức thuyết phục. Tuần 19 Tiết 95 Ngày soạn: 8/1/2007 Ngày dạy: Luyện tập phân tích và tổng hợp A. Mục têu cần đạt. Giúp HS có kĩ năng phân tích và tổng hợp trong lập luận. B. Chuẩn bị. 1. Thầy : Soạn giáo án- đọc tư liệu tham khảo. 2. Trò : chuẩn bị theo sgk. C. Tiến trình dạy - học. * ổn định tổ chức. * Kiểm tra. ?Thế nào là phân tích và tổng hợp - Học sinh nêu, gv nhận xét. * Bài mới. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1. Đọc các đoạn văn sau. 2. Nhận xét. ? Trong đoạn văn (a) tác giả đã vận dụng phép lập luận nào. ? Để phân tích cái hay của bài Thu điếu Tác giả đã phân tích cái hay đó ở những mặt nào. ? ở mỗi mặt tác giả đã phân tích ra sao. ?Trong đoạn (b) tác giả đã vận dụng phép lập luận nào. ? Đoạn văn được tác giả phân tích có luận điểm là gì. ? Để làm rõ luận điểm đó tác giả đa đi phân tích như thế nào. ? Tác giả phân tích lần lượt các nguyên nhân khách quan để làm gì. 3. Thực hành phân tích tổng hợp. ? Em hãy xác định thế nào là học đối phó. ?Em hãy nêu những biểu hiện của việc học đối phó. ?Nêu tác hại của việc học đối phó. ? Lí do tại sao khiến mọi người phải đọc sách. ? Theo em đọc sách để lamf gì.(dựa vào bài “Bàn về đọc sách”- Chu Quang Tiềm). 4.Viết đoạn văn theo yêu cầu trên. - GV nhận xét, kết luận chung. *Củng cố - Dặn dò. - Chuẩn bị bài sau. - Học sinh đọc. - Dùng phép lập luận phân tích. - 3 mặt : ở các điệu xanh, ở những cử động, ở các vần thơ. - Chỉ ra cái hay của cả hồn lẫn xác, hay cả bài ở mỗi mặt cụ thể bằng các ví dụ. àhay ở các điệu xanh. àhay ở những cử động. àhay ở các vần thơ. àhay ở các chữ không quá non ép. -->Những cái hay này gắn với phẩm chất riêng của bài thơ. - Phép phân tích. - Luận điểm: nguyên nhân của sự thành đạt. + Theo trình tự: - Đoạn đầu: nêu các quan niệm mấu chốt của sự thành đạt. - Đoạn tiếp theo: phân tích từng quan niệm đúng, sai thế nào và kết lại ở việc phân tích bản thân chủ quan của mỗi người. - Để bác bỏ, để khẳng định vai trò của nguyên nhân chủ quan. - HS thảo luận, gv hướng dẫn. + Yêu cầu: - Vừa phân tích vừa tổng hợp. - Phân tích thực chất của lối học đối phó và tổng hợp tác hại của nó. - Là không lấy việc học làm mục đích, xem học là việc phụ. - Học đối phó là học bị động ,không chủ động , cốt đối phó với sự đòi hỏi của thầy cô ,của thi cử. - Do học bị động nên không thấy hứng thú, mà đã không hứng thú thì chán học, hiệu quả thấp. - Học đối phó là học hình thức, không đi sâu vào thực chất kiến thức của bài học. - Học đối phó thì dù có bằng cấp nhưng đầu vẫn rỗng tuếch. à Học sinh thảo luận theo những yêu cầu sau: - Cần phân tích tác dụng, vai trò của sách đối với đời sống con gnuwowif. - Cần chỉ ra cách đọc sách như thế nào cho có hiệu quả cao. - Sách vở đúc kết tri thức của nhân loại đã tích luỹ từ xưa đến nay. - Muốn tiến bộ, phát triển thì phải đọc sách để tiếp thu tri thức, kinh nghiệm. - Đọc sách không cần nhiều mà đọc kĩ, hiểu sâu, đọc quyển nào chắc quyển dó, như thế mới có ích. - Bên cạnh dọc sách chuyên sâu phục vụ ngành nghề, còn cần phảI đọc rộng. Kiến thức rộng giúp hiểu các vấn đề chuyên môn tốt hơn. àTrên cơ sở những yêu cầu đó, học sinh tiến hành phân tích theo từng đoạn văn, gv nhận xét. - Học sinh viết theo yêu cầu. Tuần 20 Tiết( 96+97) Ngày soạn: 11/1/2007 Ngày dạy: Tiếng nói của văn nghệ A. Mục tiêu cần đạt. + Giúp HS. - Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống của con người. - Hiểu thêm cách viết bài nghị luận qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn ,chặt chẽ và giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi. B. Chuẩn bị. 1. Thầy : Soạn giáo án - Đọc TLTK. 2. Trò : chuẩn bị theo sgk. C. Tiến trình dạy - học. *ổn định tổ chức. *Kiểm tra. ?Theo tác giả Chu Quang Tiềm thì đọc sách muốn có kết quả cao cần phải làm gì. - HS trả lời, gv nhận xét. * Bài mới. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò I/ Đọc văn bản - Tìm hiểu chú thích. 1.Đọc văn bản. ? Theo em văn bản nên đọc theo giọng điệu như thế nào. 2. Tìm hiểu chú thích. a. Tác giả ,tác phẩm. + Tác giả. ? Hãy nêu vài nét về tác giả. + Tác phẩm. ? Hãy nêu vài nét về tác phẩm . b.Giải nghĩa từ ngữ khó. II/ Tìm hiểu văn bản. 1.Cấu trúc văn bản. ? Theo em văn bản thuộc thể loại văn học nào. ?Văn bản đề cập đến vắn đề gì. ? Em hãy xác định và tóm tắt hệ thống luận điểm của văn bản. 2. Nội dung văn bản. a. Nội dung phản ánh và thể hiện của văn nghệ. ?Theo tác giả thì chất liệu của một tác phẩm nghệ thuật được bắt nguồn từ đâu. ?Dưới bàn tay nhào nặn tinh xảo của người nghệ sĩ thì chất liệu hiện thực khách quan được thể hiện như thế nào. GV: nội dung của tác phẩm văn nghệ đâu chỉ là câu chuyện, là con người như ở ngoài đời mà quan trọng hơn là tư tưởng ,tấm lòng nghệ sĩ gửi gắm trong đó. ? Theo tác giả thì nội dung mà tác phẩm phản ánh còn chứa chất điều gì mà tác giả thường gửi gắm. ? Sự gửi gắm của nghệ sĩ qua tác phẩm được phản ánh đã gây rung cảm gì cho mỗi người đọc chúng ta. ? Nội dung của văn nghệ còn giúp cá nhân người đọc điều gì trong nhận thức và tình cảm. GV : - như vậy nội dung của văn nghệ khác với nội dung của các bộ môn khoa học như dân tộc học ,xã hội học, lịch sử, địa lí…Những môn khoa học này khám phá ,miêu tả và đúc kết bộ mặt tự nhiên hay xã hội, các qui luật khách quan. - Nội dung của văn nghệ là phản ánh , thể hiện chiều sâu tính cách, số phận , thế giới bên trong của con người một cách cụ thể , ainh động là đời sống tình cảm của con người qua cái nhìn và tình cảm có tính cá nhân của nghệ sĩ. b. Tiếng nói của văn nghệ trong đời sống của con người. ? Theo tác giả thì văn nghệ giúp chúng ta điều gì. ?Trong những trường hợp bị ngăn cách với thế giới bên ngoài thì tiếng nói của văn nghệ có tác dụng gì. ? Văn nghệ còn gắn bó với sản xuất, chiến đấu của chúng ta như thế nào. ? Văn nghệ còn góp phần làm cho cuộc sống vất vả, nhọc nhằn hàng ngày của con người điều gì. c. Sức mạnh kì diệu của văn nghệ. Theo tác giả đề cập thì sức mạnh của văn nghệ bắt nguồn từ đâu. ?Tác giả đã dẫn ra quan niệm của Tôn-xtôi như thế nào về nghệ thuật. ?Một tác phẩm văn nghệ thường chứa đựng điều gì. ? Trên cơ sở đó thì tác phẩm văn nghệ có tác động như thế nào vào đời sống tâm hồn của con người. ? Vậy đến với một tác phẩm nghệ thuật chúng ta sẽ được đem lại điều gì. ? Qua đó văn nghệ có tác dụng gì trong đời sống của con người. ? Em có nhận xét gì về cách viết nghị luận của tác giả qua bài tiểu luận này. III/ Tổng kết. ? Hãy nêu nội dung, nghệ thuật của văn bản. 1. Nội dung. 2.Nghệ thuật. IV/ Luyện tập. - HS làm bài tập sgk - t17. * Củng cố- Dặn dò. - Đọc chính xác, rõ ràng, mạch lạc, giọng triết lí về một vấn đề của đời sống văn nghệ. - Nguyễn Đình Thi (1924-2003). - Quê quán ở Hà nội. - Là thành viên của tổ chức Văn hoá cứu quốc do Đảng cộng sản Việt Nam thành lập từ năm 1943. - Sau cách mạng Tháng tám năm 1945 ông từng giữ các chức vụ: Tổng thư kí Hội Văn hoá cứu quốc, đại biểu Quốc hội khoái, Tổng thư kí Hội nhà văn Việt Nam, Chủ tịch Uỷ ban toàn quốc liên hiệp các hội văn học nghệ thuật. - Nguyễn Đình Thi là người đa tài trong lĩnh vực hoạt động văn nghêj :làm thơ, viết văn, viết kịch, sáng tác nhạc, viết tiểu luận phê bình văn học. - Nguyễn Đình Thi được trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996. - Tiểu luận “Tiếng nói của văn nghệ” ra đời năm 1948 in trong cuốn “Mờy vấn đề văn học”. - HS chú ý các chú thích: 1,2,6,11. - Thuộc thể loại văn nghị luận. - Sức mạnh kì diệu của văn nghệ với đời sống con người. + Hệ thống luận điểm. - Nội dung của văn nghệ: cùng với thực tại khách quan, nội dung của văn nghệ còn là nhận thức mới mẻ, là tất cả tư tưởng tình cảm của cá nhân nghệ sĩ. Mỗi tác phẩm nghệ thuật lớn là một cách sống tâm hồn, từ đó làm “thay đổi hẳn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ”. - Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối với đời sống con người ,nhất là trong hoàn cảnh chiến đấu, sản xuất vô cùng gian khổ của dân tộc những năm đầu kháng chiến. - Văn nghệ có khả năng cảm hoá ,sức mạnh lôi cuốn của nó thật là kì diệu, bởi nó là tiếng nói của tình cảm, tác đọng tới mỗi con người qua những rung cảm sâu xa tự trái tim. - Bắt nguồn từ đời sống hiện thực khách quan. - Hiện thực khách quan không được “chụp ảnh” nguyên si mà người nghệ sĩ gửi vào đó một cách nhìn, một lời nhắn nhủ của riêng mình. - Tác phẩm nghệ thuật không cất lên những lời nói lí thuyết khô khan mà chứa đựng tất cả những say sưa, yêu ghét, viu buồn, mộng mơ của người nghệ sĩ. - Mỗi chúng ta rung động , bao ngỡ ngàng trước những điều tưởng chừng như đã rất quen thuộc. - Là rung cảm và nhậ thức của từng người tiếp nhận. Nó sẽ mở rộng , phát huy vô tận qua từng thế hệ người đọc, người xem… - Văn nghệ giúp chúng ta sống được đầy đủ hơn, phong phú hơn với cuộc đời và chính mình. - Tiếng nói của văn nghệ là sợi dây buộc chặt họ với cuộc đời thường bên ngoài ,với tất cả những sự sống, hoạt động, những vui buồn gần gũi. - Văn nghệ phản ánh cuộc sống phức tạp trong đời sống tâm hồn của con người với những tình yêu, ghét, vui buồn của cuộc sống lao động. - Cuộc đời con người được phản ánh , gửi gắm trong văn nghệ đa dạng, phong phú, sâu sắc chính là tiếng nói chân thành của văn nghệ trong đời sống. - Làm tươi mát sinh hoạt khắc khổ hằng ngày ,giữ cho “đời cứ tươi”. Tác phẩm văn nghệ hay giúp cho con người vui lên, biết rung cảm và ước mơ trong cuộc đời còn lắm vất vả cực nhọc. - Sức mạnh riêng của văn nghệ bắt nguồn từ nội dung của nó và con đường mà nó đến với người đọc, người nghe. - Theo Tôn-xtôi thì văn nghệ là tiếng nói của tình cảm. - Chứa đựng tình yêu, ghét, niềm vui buồn của con người chúng ta trong đời sống sinh động hằng ngày .Tư tưởng nghệ thuật không khô khan, trìu tượng mà lắng sâu , thấm sâu vào những cảm xúc, những nỗi niềm. - Tác phẩm văn nghệ lay động cảm xúc, đi sâu vào nhậ thức, tâm hồn của chúng ta qua con đường tình cảm. - Chúng ta cùng được sống cuộc sống trong đó được yêu ,ghét ,vui buồn ,đợi chờ…cùng các nhân vật và cùng nghệ sĩ “Nghệ thuật không đứng ngoài…đường ấy”. - Giúp mọi người tự nhận thức ,tự xây dựng mình. Đó là chức năng mà văn nghệ đã thực hiện rất tự nhiên và lâu bền, sâu sắc. - Bố cục: chặt chẽ, hợp lí, cách dẫn dắt tự nhiên. - Cách viết: giàu hình ảnh ,có nhiều dẫn chứng về thơ văn, về đời sống thực tế để thuyết phục các ý kiến, nhận định để tăng thêm sức hấp dẫn cho tác phẩm. - Giọng văn: chân thành, niếm say sưa, đặc biệt nhiệt hứng dâng cao ở phần cuối. - HS đọc ghi nhớ:(sgk). Tuần 20 Tiết 98 Ngày soạn :11/1/2007 Ngày dạy: Các thành phần biệt lập A.Mục tiêu cần đạt. + Giúp HS. - Nhận biết hai thành phần biệt lập: tình thái, cảm thán. - Nắm được công dụng của mỗi thành phần trong câu. - Biết đặt câu có thành phần tình thái, thành phần cảm thán. B. Chuẩn bị 1. Thầy: Soạn giáo án- Đọc TLTK. 2.Trò: chuẩn bị theo sgk. C.Tiến trình dạy- học. *ổn định tổ chức. * Kiểm tra. ? Thế nào là khởi ngữ ? Cho ví dụ. à HS nêu, gv nhận xét. * Bài mới. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò I/ Thành phần tình thái. 1. Đọc các câu sau. - a,b (sgk). 2. Nhận xét. ?Các từ ngữ in đậm trong các câu trên thể hiện nhận định của người nói đối với sự việc nêu trong câu như thế nào. ? Nừu như không có những từ ngữ in đậm nói trên thì nghĩa sự việc của câu chứa chúng có khác đi không ? Vì sao. II/ Thành phần cảm thán. 1.Đọc các câu sau. - a,b (sgk). 2. Nhận xét. ? Các từ ngữ in đậm trong các câu trên có chỉ sự vật hay sự việc gì không. ? Nhờ những từ ngữ nào trong câu mà chúng ta hiểu được tại sao người nói kêu ồ hoặc kêu trời ơi. ? Các từ ngữ in đậm được dùng để làm gì. * Ghi nhớ:(sgk). III/ Luyện tập. 1. Tìm các thành phần cảm tình thái… - a,b,c,d.(sgk-T19). 2. Hãy sắp xếp các từ ngữ sau đây… 3. Hãy cho biết … -

File đính kèm:

  • docganv9hkII.doc