Giáo án ngữ văn 9 - Tuần 24 - Tiết 113: Trả bài tập bài văn số 5

I/Mục tiêu cần đạt:

 Giúp HS

- Nhận rõ ưu, khuyết điểm trong bài viết của mình, biết sửa chữa những lỗi diễn đạt và chính tả.

 - Hoàn thiên qui trình viết bài nghị luận về 1 sự việc, hiện tượng đời sống.

II/Chuẩn bị:

 - Phần bài viết đã chấm điểm và sửa chữa lỗi cho HS

 - Bảng thống kê chất lượng bài viết của HS

 

doc9 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1161 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án ngữ văn 9 - Tuần 24 - Tiết 113: Trả bài tập bài văn số 5, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 24 Ngày soạn Ngày dạy: Tiết 113: Trả bài tập bài văn số 5 I/Mục tiêu cần đạt: Giúp HS - Nhận rõ ưu, khuyết điểm trong bài viết của mình, biết sửa chữa những lỗi diễn đạt và chính tả. - Hoàn thiên qui trình viết bài nghị luận về 1 sự việc, hiện tượng đời sống. II/Chuẩn bị: - Phần bài viết đã chấm điểm và sửa chữa lỗi cho HS - Bảng thống kờ chất lượng bài viết của HS III/Các bước lên lớp: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung 1.ổn định tổ chức: 2.Kiểm tra: Trong quá trình trả và chữa bài. 3.Tiến trình các hoạt động: *Hoạt động 1: GV chép đề bài lên bảng - Yêu cầu - Các ý cần nghị luận? (Như phần đáp án đã trình bày) *Hoạt động 2: GV nhận xét chung bài làm của HS a) Ưu điểm: - Đã xác định đúng yêu cầu của đề bài (Kiểu bài) - Trình bày bố cục rõ ràng: có đủ 3 phần - Các luận điểm, luận cứ, cách lập luận chặt chẽ - Những nhận xét vấn đề, suy nghĩ của bản than có sự sáng tạo. - Đã hạn chế viết sai lỗi chính tả. b) Nhược điểm: - bài viết cẩu thả, không rõ ràng về bố cục: Lưu Hải, Quân, Tuyên (9A3); Nam, Thi, Trung (9A4). - Lập luận chưa chắc chắn, mới chỉ nêu những biểu hiện mà chưa nói được nguyên nhân,nêu suy nghĩ của bản thân: *GV nêu tên HS *Hoạt động 3: - Đọc bài viết tốt: Hiếu (9/5), Quang, Lờ (9/4). *Hoạt động 4: - GV trả bài. 4. Củng cố: - GV nhấn mạnh:Nghị luận 1 sự việc,hiện tượng trong đời sống XH là 1 kiểu bài thông dụng mà bất kì ai cũng có lúc phải dùng đến (dưới dạng nói hoặc viết). 5. Hướng dẫn về nhà: - Lập dàn ý 2 đề còn lại rồi viết hoàn chỉnh. - Chuẩn bị bài : + Cách làm bài văn ngghị luận về 1 vấn đề tư tưởng đạo lí + Trả lời câu hỏi cụ thể trong bài. HS đọc đề bài HS xác định kiểu nghị luận. - Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. HS cùng trao đổi, thảo luận rút kinh nghiệm HS tự sửa chữa lỗi vào bài làm của mình Đề bài: Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác ra đường hoặc những nơi công cộng. Ngồi bên hồ, dù là hồ đẹp nổi tiếng, người ta cũng tiện tay vứt rác xuống… Em hãy đặt một nhan đề để gọi ra hiện trượng ấy và viết bài văn nêu suy nghĩ của mình. MB: giới thiệu chung, khái quát hiện trạng môi trường. TB: Môi trường ngày càng ô nhiễm; - Môi trường sống bị ảnh hưởng; - Hình thành thói quen xấu ở mỗi người dân; - ý thức người dân; - Từ nguyên nhân đ Có hướng khắc phục xong quan trọng nhất là ý thức của người dân đ vì môi trường sống tốt đẹp cho hôm nay và mai sau đ mỗi chúng ta hãy góp phần bảo vệ môi trường dù đó là việc làm nhỏ nhất. KL: Kết luận lại vấn đề nghị luận: đưa ra đánh giá của bản thân; - Bài học cùng lới khuyên đ cuộc sống sẽ tốt đẹp hơn nếu tất cả chúng ta đều có ý thức bảo vệ môi trường mọi lúc mọi nơi… iV. Rút kinh nghiệm TUẦN 24 Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 114: Cách làm bài văn nghị luận Về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. I/Mục tiêu cần đạt: *Giúp HS: - Ôn tập kiến thức về văn nghị luạn nói chung, nghị luận 1 vấn đề tư tưởng, đạo lí nói chung. - Rèn kĩ năng làm 1 bài văn về 1 vấn đề tư tưởng đạo lí. - Tích hợp phần Văn, Tập làm văn đã học. II/Chuẩn bị: GV: các đề bài, dàn ý. Bảng phụ. HS : Phần chuẩn bị. III/Các bước lên lớp: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung 1. ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: Nghị luận 1 vấn đề tư tương đạo lí là? yêu cầu? 3. Tiến trình các hoạt động: *Hoạt động 1:Tìm hiểu các đề bài nghị luận về 1 vấn đề tư tưởng, đạo lí GV chiếu (Treo) các đề bài SGK/51, 52 Yêu cầu HS đọc các đề bài? Các đề bài trên có điểm gì giống và khác nhau? Tìm 1 số đề tương tự? *Hoạt động 2:cách làm bài nghị luận về 1 vấn đề tư tưởng đạo lí. GV hướng dẫn HS tìm hiểu đề Xác định loại đề bài? yêu cầu về nội dung? Những tri thức cần có? GV hướng dẫn HS tìm ý: Giải thích nghĩa đen? Giải thích nghĩa bóng? Nội dung của câu tục ngữ thể hiện truyền thống đạo lí gì của người Việt? Ngày nay đạo lí ấy có ý nghĩa như thế nào? 4.Củng cố: Nghị luận 1 vấn đề tư tưởng đạo lí là gì? Muốn làm tốt bài văn nghị luận về 1 vấn đề tư tưởng đạo lí cần chú ý điều gì? Nêu yêu cầu cụ thể dàn bài? 5.Hướng dẫn về nhà, dặn dò: - Học thuộc ghi nhớ. - đọc và tự tìm hiểu phần cách làm bài nghị luận 1 vấn đề tư tưởng, đạo lí. - Viết phần ý 1, 2 phần thân bài của đề7 - Chuẩn bị soạn bài “Mùa xuân nho nhỏ”. HS đọc các đề bài - Giống: đều yêu cầu nghị luận về 1 vấn đề tư tưởng đạo lí Khác: Có 2 dạng đề +Dạng đề có kèm theo mệnh lệnh: đề 1, 3, 10 Vì đều có từ suy nghĩ +Dạng đề không kèm theo mệnh lệnh:đề 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9. - Ví dụ: bàn về chữ hiếu; suy nghĩ về câu danh ngôn - ăn vóc học hay; lòng nhân ái; chị ngã em nâng..... - Kiểu đề: Nghị luận 1 vấn đề tư tưởng, đạo lí - Yêu cầu về nội dung: Suy nghí về câu tục ngữ - Những tri thức cần có: + Vốn sống trực tiếp: tuổi đời,nghề nghiệp, hoàn cảnh, kinh nghiệm. + Vốn sống gián tiếp: Hiểu về câu tục ngữ VN, về phong tục, tập quán, văn hoá *Tìm ý: - Nghĩa đen: + Nước là sự vật tự nhiên, thể lỏng, mềm, mát, có vai trò đặc biệt trong đời sống. + Nguồn:là nơi bắt đầu của mọi dòng chảy. - Nghĩa bóng: (Nghĩa chủ yếu) + Nước: là những thành quả mà con người hưởng thụ, bao gồm các giá trị vật chất (cơm ăn, áo mặc, nhà ở, điện thắp sáng, phương tiện GT...), các giá trị tinh thần (văn hoá, nghệ thuật, lễ tết, lễ hội..) + Nguồn: tổ tiên, tiền nhân, tiền bối, những người vô danh, hữu danh có công tạo dựng nên đất nước, làng xã, dòng họ, bằng mồ hôi lao động và xương máu chiến đấu trong lịch sử dân tộc. - Bài học luân lí: + Phải biết ơn những người làm ra nó trong lịch sử lâu dài của dân tộc và nhân loại. - Nhớ nguồn là lương tâm và trách nhiệm của mỗi người. - Nhớ nguồn là phải biết trân trọng, giữ gìn, bảo vệ, phát huy những thành quả đó. - Nhớ nguồn là phải có trách nhiệm nỗ lực sáng tạo... - ý nghĩa đạo lí: Là 1 trong những nhân tố tạo nên sức mạnh tinh thần của dân tộc. Là 1 trong những nguyên tắc đối nhân xử thế mang vẻ đẹp văn hoá của d/tộc. I.Đề bài nghị luận về 1 vấn đề tư tưởng, đạo lí 1.Ví dụ: Các đề bài /51, 52 II.Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng ,đạo lí. *Đề bài:Suy nghĩ về đạo lí “Uống nước nhớ nguồn” 1.Tìm hiểu đề,tìm ý: - Kiểu đề: Nghị luận 1 vấn đề tư tưởng, đạo lí - Yêu cầu về nội dung: Suy nghí về câu tục ngữ - Những tri thức cần có: + Vốn sống trực tiếp: tuổi đời,nghề nghiệp, hoàn cảnh, kinh nghiệm. + Vốn sống gián tiếp: Hiểu về câu tục ngữ VN, về phong tục, tập quán, văn hoá *Tìm ý: - Nghĩa đen: + Nước là sự vật tự nhiên, thể lỏng, mềm, mát, có vai trò đặc biệt trong đời sống. + Nguồn:là nơi bắt đầu của mọi dòng chảy. - Nghĩa bóng: (Nghĩa chủ yếu) + Nước: là những thành quả mà con người hưởng thụ, bao gồm các giá trị vật chất (cơm ăn, áo mặc, nhà ở, điện thắp sáng, phương tiện GT...), các giá trị tinh thần (văn hoá, nghệ thuật, lễ tết, lễ hội..) + Nguồn: tổ tiên, tiền nhân, tiền bối, những người vô danh, hữu danh có công tạo dựng nên đất nước, làng xã, dòng họ, bằng mồ hôi lao động và xương máu chiến đấu trong lịch sử dân tộc. - Bài học luân lí: + Phải biết ơn những người làm ra nó trong lịch sử lâu dài của dân tộc và nhân loại. - Nhớ nguồn là lương tâm và trách nhiệm của mỗi người. - Nhớ nguồn là phải biết trân trọng, giữ gìn, bảo vệ, phát huy những thành quả đó. - Nhớ nguồn là phải có trách nhiệm nỗ lực sáng tạo... - ý nghĩa đạo lí: Là 1 trong những nhân tố tạo nên sức mạnh tinh thần của dân tộc. Là 1 trong những nguyên tắc đối nhân xử thế mang vẻ đẹp văn hoá của d/tộc. iV. Rút kinh nghiệm TUẦN 24 Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 115: Cách làm bài văn nghị luận Về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. I/Mục tiêu cần đạt: *Giúp HS: - Ôn tập kiến thức về văn nghị luạn nói chung, nghị luận 1 vấn đề tư tưởng, đạo lí nói chung. - Rèn kĩ năng làm 1 bài văn về 1 vấn đề tư tưởng đạo lí. - Tích hợp phần Văn, Tập làm văn đã học. II/Chuẩn bị: GV: các đề bài, dàn ý. Bảng phụ. HS : Phần chuẩn bị. III/Các bước lên lớp: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung 1. ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: Nghị luận 1 vấn đề tư tươngt đạo lí là? yêu cầu? 3. Tiến trình các hoạt động: Hoạt động 2: Hướng dẫn HS lập dàn bài *Hướng dẫn HS viết bài - Viết từng phần - Gv cho HS đọc 2 cách mở bài trong SGK - GV chia nhóm để HS tự viết các phần + Nhóm 1: Viết phần thân bài + Nhóm 2: Viết ý thứ nhất phần thân bài + Nhóm 3: Viết ý 2 phần TB GV cùng HS nhận xét và sửa chữa Muốn làm tốt bài Nghị luận về 1 vấn đề tư tưởng đạo lí, chúng ta phải thực hiện những bước nào? (yêu cầu chung) Đọc phần ghi nhớ? Hoạt động 3: Hướng dẫn HS làm BT đọc yêu cầu, gợi ý đề số 7/(I)/52 HS lập dàn ý GV gọi 2 HS lên bảng trình bày 4.Củng cố: Nghị luận 1 vấn đề tư tưởng đạo lí là gì? Muốn làm tốt bài văn nghị luận về 1 vấn đề tư tưởng đạo lí cần chú ý điều gì? Nêu yêu cầu cụ thể dàn bài? 5.Hướng dẫn về nhà, dặn dò: - Học thuộc ghi nhớ. - đọc và tự tìm hiểu phần cách làm bài nghị luận 1 vấn đề tư tưởng, đạo lí. - Viết phần ý 1, 2 phần thân bài của đề7 - Chuẩn bị soạn bài “Mùa xuân nho nhỏ”. 2.Lập dàn bài: a. Mở bài:- giới thiệu câu tục ngữ và nêu tư tưởng chung của nó. b. Thân bài: *Giải thích: Nghĩa đen, nghĩa bóng *Đánh giá: - Nêu đạo lí làm người - Khẳng định truyền thống tốt đẹp của dân tộc. - Khẳng định 1 nguyên tắc đối nhân xử thế của con người. - Nhắc nhở trách nhiệm của mọi người đối với dân tộc. c. Kết bài:Thể hiện 1 trong những vẻ đẹp văn hoá của dân tộc VN. HS đọc 2 cách mở bài trong SGK - Đi từ chung đến riêng/SGK-53 - Đi từ thực tế đến đạo lí/sgk-53 b. Thân bài: - Giải thích câu tục ngữ + Nghĩa đen + Nghĩa bóng .... c. Kết bài:- - Đi từ nhận thức đến hành động - Đi từ sách vở sang đời sống thực tế - Có tính chất tổng kết. 4.Đọc lại bài viết, sửa chữa *Ghi nhớ III.luyện tập: Bài tập:Lập dàn bài cho đề số 7 mục I Tinh thần tự học. A.Mở bài: - Đi từ thực tế: ...tự học là 1 trong những nhân tố q/định kết quả học tập của mỗi người. B.Thân bài: 1.Giải thích: a. Học là gì? Học là hoạt động thu nhận kiến thức và hình thành kĩ năng của chủ thể học tập... Hoạt động học có thể diễn ra dưới 2 hình thức: + Học dướí sự hướng dẫn của cô,thầy;diễn ra trong những không gian cụ thể, thời gian cụ thể....VD: Phòng học, thời gian bằng 1 tiết +Tự học: dựa trên cơ sở của những kiến thức và kĩ năng đã được học ở trường để thực hiện tích luỹ tri thức và rèn luyện kĩ năng (Không giới hạn thời, học suốt đời) b.Tinh thần tự học là gì? + Là có ý thức tự họ c, ý thức ấy dần dần trở thành 1 nhu cầu thường trực đối với chủ thể học tập + Là có ý thức vượt qua khó khăn, trở ngại để tự học 1 cách có hiệu quả. + Là có phương pháp học tập phù hợp với trình độ bản thân, hoàn cảnh sống cụ thể, điều kiện vật chất cụ thể. + Là luôn khiêm tốn học hỏi ở bạn bè và những người khác. 2. Lấy dẫn chứng: - Các tấm gương trong sách báo. - Các tấm gương ở bạn bè xung quanh... C. Kết bài: Khẳng định vai trò của tự học và tinh thần tự học trong việc phát triển, hoàn thiện nhân cách mỗi người. 2.Lập dàn bài: a. Mở bài:- giới thiệu câu tục ngữ và nêu tư tưởng chung của nó. b. Thân bài: *Giải thích: Nghĩa đen, nghĩa bóng *Đánh giá: - Nêu đạo lí làm người - Khẳng định truyền thống tốt đẹp của dân tộc. - Khẳng định 1 nguyên tắc đối nhân xử thế của con người. - Nhắc nhở trách nhiệm của mọi người đối với dân tộc. c. Kết bài:Thể hiện 1 trong những vẻ đẹp văn hoá của dân tộc VN. 3.Viết bài: a. Mở bài: Có nhiều cách mở bài - Đi từ chung đến riêng/SGK-53 - Đi từ thực tế đến đạo lí/sgk-53 b. Thân bài: - Giải thích câu tục ngữ + Nghĩa đen + Nghĩa bóng .... c. Kết bài:- - Đi từ nhận thức đến hành động - Đi từ sách vở sang đời sống thực tế - Có tính chất tổng kết. 4.Đọc lại bài viết, sửa chữa *Ghi nhớ III.luyện tập: Bài tập:Lập dàn bài cho đề số 7 mục I Tinh thần tự học. A.Mở bài: - Đi từ thực tế: ...tự học là 1 trong những nhân tố q/định kết quả học tập của mỗi người. B.Thân bài: 1.Giải thích: a. Học là gì? Học là hoạt động thu nhận kiến thức và hình thành kĩ năng của chủ thể học tập... Hoạt động học có thể diễn ra dưới 2 hình thức: + Học dướí sự hướng dẫn của cô,thầy;diễn ra trong những không gian cụ thể, thời gian cụ thể....VD: Phòng học, thời gian bằng 1 tiết +Tự học: dựa trên cơ sở của những kiến thức và kĩ năng đã được học ở trường để thực hiện tích luỹ tri thức và rèn luyện kĩ năng (Không giới hạn thời, học suốt đời) b.Tinh thần tự học là gì? + Là có ý thức tự họ c, ý thức ấy dần dần trở thành 1 nhu cầu thường trực đối với chủ thể học tập + Là có ý thức vượt qua khó khăn, trở ngại để tự học 1 cách có hiệu quả. + Là có phương pháp học tập phù hợp với trình độ bản thân, hoàn cảnh sống cụ thể, điều kiện vật chất cụ thể. + Là luôn khiêm tốn học hỏi ở bạn bè và những người khác. 2. Lấy dẫn chứng: - Các tấm gương trong sách báo. - Các tấm gương ở bạn bè xung quanh... C. Kết bài: Khẳng định vai trò của tự học và tinh thần tự học trong việc phát triển, hoàn thiện nhân cách mỗi người. IV. Rút kinh nghiệm

File đính kèm:

  • docGA NV9TUAN 24.doc
Giáo án liên quan