Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 3 năm học 2013-2014

A: Mục tiêu cần đạt:

 1. Kiến thức:

-Giúp học sinh thấy được phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta.

-Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sông, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em Việt Nam.

 2. Kỹ năng:

-Nâng cao một bước kĩ năng đọc- hiểu một văn bản nhật dụng.

-Học tập phương pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập văn bản nhật dụng.

-Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong văn bản.

 3. Thái độ: Hs ý thức được quyền của mình, có ý thức tuyên truyền để mọi công đồng nắm được quyền và nghĩa vụ của trẻ em.

*Các KNS được GD:

-Tự nhận thức về quyền được bảo vệ và chăm sóc của trẻ em và trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em.

-Xác định giá trị bản thân cần hướng tới để bảo vệ và chăm sóc trẻ em trong bối cảnh TG hiện nay.

-Giao tiếp: thể hiện sự cảm thông với những hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh của trẻ em.

 

doc13 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 950 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 3 năm học 2013-2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 3 Ngày soạn: 26/8/2013 TIẾT 11: TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CUẢ TRẺ EM. A: Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: -Giúp học sinh thấy được phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta. -Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sông, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em Việt Nam. 2. Kỹ năng: -Nâng cao một bước kĩ năng đọc- hiểu một văn bản nhật dụng. -Học tập phương pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập văn bản nhật dụng. -Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong văn bản. 3. Thái độ: Hs ý thức được quyền của mình, có ý thức tuyên truyền để mọi công đồng nắm được quyền và nghĩa vụ của trẻ em. *Các KNS được GD: -Tự nhận thức về quyền được bảo vệ và chăm sóc của trẻ em và trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em. -Xác định giá trị bản thân cần hướng tới để bảo vệ và chăm sóc trẻ em trong bối cảnh TG hiện nay. -Giao tiếp: thể hiện sự cảm thông với những hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh của trẻ em. B: Chuẩn bị: *Phương pháp-kĩ thuật dạy học: -Vấn đáp, thuyết trình, động não, hoạt động nhóm, lập kế hoạch... Gv: Nghiên cứu văn bản, SGK, sách hướng dẫn, soạn giáo án. Hs: Chuẩn bị bài học bài C: Tiền trình lên lớp 1: Ổn định tổ chức 2: Kiểm tra bài cũ ? Qua văn bản “ Đấu tranh....” Cho biết nếu chiến tranh hạt nhân xảy ra sẽ gây thảm hoạ gì cho nhân loại? ? Mỗi người chúng ta cần phải làm gì để góp phần vào công cuộc đấu tranh vì một thế giới hoà bình? 3: Bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt * Hoạt động I: Tìm hiểu chung. Hoạt động 1: Tác giả, tác phẩm. ? Học sinh đọc chú thích sgk ? Bản tuyên ngôn ra đời ở đâu - Trích: Tuyên ngôn của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em và các văn kiện quốc.tế GV: Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em họp tại trụ sở LHQ ở Niu Oóc 30.9.1990 Hoạt động 2: Hướng dẫn cách đọc GV: Đọc từ đầu đến “kinh nghiệm mới” ? 1 đến 2 Hs đọc ? Giải thích một số từ ngữ khó. ? Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt ? Qua đọc và tìm hiểu văn bản này có thể chia làm mấy phần? Chia làm hai phần: + Phần 1: Mở đầu: Lí do của bản tuyên bố + Phần 2: Còn lại: Thực trạng và giải pháp khắc phục để bảo vệ quyền trẻ em. ? Theo em trong phần 2 em có thể tách thành mấy phần nhỏ? + Phần 1: Sự thách thức: Thực trạng về cuộc sống khổ cực, bị bỏ rơi của nhiều trẻ em trên thế giới. + Phần 2: Cơ hội: khẳng định những điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế có thể đẩy mạnh việc chăm sóc bảo vệ trẻ em. + Phần 3: Nhiệm vụ: Xác định những nhiệm vụ cụ thể mà từng quốc gia và cả cộng đồng quốc tế cần làm vì sự sống còn, phát triển của trẻ em. * Hoạt độngII: Tìm hiểu chi tiết. Hoạt đông 1: Mở đầu ? Phần mở đầu giới thiệu cho chúng ta biết điều gì? - Giới thiệu Hội nghị. ? Hội nghị diễn ra nhằm mục đích gì? - Kêu gọi toàn nhân loại : Hãy bảo đảm ...Vì đây là vấn đề cấp bách cần phải quan tâm không một nước mà nhiều nước trên thế giới. GV: Vì trẻ em hôm nay quyết định tương lai sau này. ? Đến đây em nhận xét gì về cách nêu vấn đề của văn bản? ? Qua cách nêu vấn đề, em hiểu gì về lời cam kết và kêu gọi của những người tham gia hội nghị? Sự cam kết và lời kêu gọi thể hiện tính cộng đồng, tính nhân đạo rất rõ. GV: Hai đoạn đầu khẳng định quyền được sống, quyền được phát triển của mọi trẻ em trên thế giới và kêu gọi toàn nhân loại hãy quan tâm đến vấn đề này. Hoạt động 2: Sự thách thức Gv: Mở đầu mục 3 tác giả lại phủ định: “Tuy nhiên, thực tế … như vậy.”, ? Em có suy nghĩ gì về lời phủ định này? - Trên thực tế có nhiều trẻ em trên thế giới không được sống trong hoà bình, ấm no và hạnh phúc. GV: Mục 3 có vai trò chuyển đoạn, chuyển ý, giới hạn vấn đề cho phần này. ? Theo dõi tiếp trên thực tế nhiều trẻ em có cuộc sống như thế nào? - Trẻ em trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, của sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược, chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài. - Chịu đựng những thảm hoạ đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, tình trạng vô gia cư, dịch bệnh, mù chữ, môi trường xuống cấp. Trẻ em chết do suy dinh dưỡng và bệnh tật. *GDKNS: Minh hoạ bằng tranh ảnh về hiện trạng trẻ em hiện nay. ? Em cảm nhận gì về cuộc sống của trẻ em trên thế giới khổ cực,bị rơi vào nhiều hiểm họa. - Nhấn mạnh thực trạng, điều kiện sống của trẻ em hết sức là khổ cực diễn ra thường xuyên không có giới hạn. ? Theo em nếu tình trạng đó kéo dài mãi sẽ dẫn tới hậu quả như thế nào? - Đến một lúc xã hội sẽ bị suy thoái. ? Ngoài việc nêu lên thực trạng của trẻ em trên thế giới, hội nghị còn nói lên điều gì? - Nói lên nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó. ? Qua đây em nhận xét gì về cách viết này? viết vừa nêu lên thực trạng vừa nêu lên nguyên nhân - Đây là cách viết sâu sắc phân tích rõ nguyên nhân dẫn đến thực trạng. GV: ở đây văn bản mới đề cập tới những thực trạng tiêu biểu diễn ra ở nhiều nước. ? Trước những thực trạng đó, những nhà lãnh đạo các nước đã xác định như thế nào? - Đây là những sự thách thức mà những nhà lãnh đạo các nước cần phải khắc phục. Gv: Đây là cách viết sâu sắc phân tích rõ nguyên nhân dẫn đến thực trạng.Nhấn mạnh thực trạng, điều kiện sống của trẻ em hết sức là khổ cực diễn ra thường xuyên không có giớí hạn Những nhà lãnh đạo các nước rất quan tâm tới vấn đề này I:Tìm hiểu chung - Tác giả: (theo SGK) - Tác phẩm: Trích: Tuyên ngôn của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em và các văn kiện quốc tế: - Kiểu văn bản: Nghị luận chính trị- Xã hội - Bố cục: 2 phần + Phần 1: Mở đầu: Lí do của bản tuyên bố + Phần 2: Còn lại: Thực trạng và giải pháp khắc phục để bảo vệ quyền trẻ em. II: Đọc, tìm hiểu chi tiết 1: Mở đầu -Hai đoạn đầu khẳng định quyền được sống, quyền được phát triển của mọi trẻ em trên thế giới và kêu gọi toàn nhân loại hãy quan tâm đến vấn đề này. 2: Sự thách thức -Trên thực tế có nhiều trẻ em trên thế giới không được sống trong hoà bình, ấm no và hạnh phúc. - Trẻ em trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, của sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược, chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài. - Trẻ em chết do suy dinh dưỡng và bệnh tật. - Xác định những nhiệm vụ cụ thể mà từng quốc gia và cả cộng đồng - Vì đây là vấn đề cấp bách cần phải quan tâm không một nước mà nhiều nước trên thế giới. - Nhấn mạnh thực trạng, điều kiện sống của trẻ em hết sức là khổ cực diễn ra thường xuyên không có giới hạn. * Tiểu kết 4: Củng cố: Hệ thống lại kiến thức tiết 1: Kiểu văn bản, PT biểu đạt, bố cục 5: Hướng dẫn: Về nhà học bài làm bài soạn tiếp tiết 2 TIẾT 12: TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM I: Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: -Giúp học sinh thấy được phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta. -Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sông, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em Việt Nam. 2. Kỹ năng: -Nâng cao một bước kĩ năng đọc- hiểu một văn bản nhật dụng. -Học tập phương pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập văn bản nhật dụng. -Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong văn bản. 3. Thái độ: Hs ý thức được quyền của mình, có ý thức tuyên truyền để mọi công đồng nắm được quyền và nghĩa vụ của trẻ em. *Các KNS được GD: -Tự nhận thức về quyền được bảo vệ và chăm sóc của trẻ em và trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em. -Xác định giá trị bản thân cần hướng tới để bảo vệ và chăm sóc trẻ em trong bối cảnh TG hiện nay. -Giao tiếp: thể hiện sự cảm thông với những hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh của trẻ em. B: Chuẩn bị: *Phương pháp-kĩ thuật dạy học: -Vấn đáp, thuyết trình, động não, hoạt động nhóm, lập kề hoạch... Gv : Soạn bài Hs :Soạn bài học bài III: Tiền trình lên lớp 1 :Ổn định tổ chức 2 :Kiểm tra bài cũ Nêu sự thách thức của trẻ em đang gặp phải? 3: Bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt * Hoạt động II(tiếp) Hoạt động 3: Những cơ hội. ? Phần cơ hội văn bản đã chỉ ra những điều kiện thuận lợi cơ bản nào có thể đẩy mạnh việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em? -Sự liên kết lại của các quốc gia cùng ý thức cao của cộng đồng quốc tế trên lĩnh vực này. - Đã có công ước về quyền trẻ em làm cơ sở, tạo ra một cơ hội mới. - Sự hợp tác và đoàn kết ngày càng có hiệu quả cụ thể trên nhiều lĩnh vực: giải trừ quân bị, một số tài nguyên to lớn được chuyển sang phục vụ mục đích phi quân sự trong đó có tăng cường phúc lới trẻ em. ? Việc chỉ rõ những cơ hội này nhằm mục đích gì? - Kêu gọi các nước đoàn kết tạo ra sức mạnh cộng đồng để giải quyết vấn đề đã đặt ra. * Các quốc gia đoàn kết liên kết chặt chẽ với nhau tận dụng mọi cơ hội để giải quyết ? Căn cứ vào tình hình thực tế cho biết những cơ hội ấy đã được tận dụng như thế nào? - Trong 15 năm qua, bảo vệ và phát triển trẻ em trên nhiều lĩnh vực, nhiều quốc gia thu được nhiều thành tựu tốt đẹp. ? Qua đây em hãy trình bày suy nghĩ về điều kiện của đất nước ta hiện nay đối với việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em? - Hs: Đảng và Nhà nước luôn quan tâm tới vấn đề trẻ em trong việc thực hiện một số chính sách, việc làm, trường học cho trẻ em câm, điếc, tổ bán báo xa mẹ, các bệnh viện nhi… Hoạt động 3: Những nhiệm vụ ? Đọc phần nhiệm vụ /33 SGK ? Phần nhiệm vụ trình bày những nội dung gì? Nêu nhiệm vụ cụ thể - Hs: Nêu biện pháp để thực hiện nhiệm vụ. ? Tuyên bố nêu nhiệm vụ cụ thể trong những mục nào. ? Từ mục 16 đến mục 17 nêu vấn đề gì? - Hs: Nêu ra những biện pháp thực hiện. ? Hãy tóm tắt các nội dung chính của phần nêu nhiệm vụ cụ thể? - Hs: + Tăng cường sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng của trẻ em. + Quan tâm nhiều hơn đến trẻ em bị tàn tật, có hoàn cảnh sống đặc biệt. + Các em gái phải được đối xử bình đẳng như các em trai. + Bảo đảm cho các bà mẹ an toàn, tạo điều kiện về đời sống vật chất và học hành. ? Em có nhận xét gì về các nội dung trên? - Hs: Các nhiệm vụ có tính chất toàn diện, cụ thể, xác định được nhiệm vụ cấp thiết của cộng đồng quốc tế và quốc gia từ tăng cường sưc khoẻ, chế độ dinh dưỡng đến phát triển giáo dục, từ các đối tượng cần được quan tâm hàng đầu đến củng cố giáo dục, xây dựng môi trường xã hội, từ bình đẳng nam nữ đến khuyến khích trẻ em tham gia các hoạt động văn hoá xã hội. ? Những nhiệm vụ nêu ra có mối quan hệ như thế nào đối với các phần thách thức và cơ hội, phần nêu lí do? Lấy ví dụ? - Hs: Những nhiệm vụ là sự ứng chiến, rà soát với mục tiêu (Phần 1), chúng ta chặn đứng nguy cơ (Phần 2) đến mức độ nào. VD: + Trẻ em tàn tật được nêu ở mục 4 phần 2 được trở lại trong mục 11 phần 3. + Trẻ em bị cưỡng bức từ bỏ gia đình cội rễ ở mục 4 được trở lại mục 15 “ tạo cho trẻ cơ hội…”. ? Mối quan hệ đó có tác dụng gì? - Hs: Tạo ra mối liên hệ kết dính cho cả bài văn. GV:Tạo tính mạch lạc, rõ ràng trong bài văn nghị luận. Các em cần liên hệ cách viết để làm bài nghị luận của thân bài. ? Như vậy, theo em nhiệm vụ nào trong những vụ đã nêu là quan trọng nhất? - Hs: Thảo luận. ? Mục 16,17 đã nêu ra những biện pháp gì để giải quyết nhiệm vụ? - Hs: Các nước đảm bảo đều đặn sự tăng trưởng kinh tế, có điều kiện vật chất chăm lo đến đời sống trẻ em. *GDKNS:Thảo luận nhóm: Chia sẻ nhận thức về hiện trạng, cơ hội, nhiệm vụ đặt ra với mọi người trong việc bảo vệ chăm sóc trẻ em. * Hoạt động III: Tổng kết ? Giá trị nghệ thuật của bản tuyên bố - Hs: Tác giả sử dụng từ ngữ chọn lọc miêu tả so sánh lập luận chặt chẽ ? Em rút ra bài học gì qua văn bản tuyên bố này - Hs: Bảo vệ quyền lợi chăm lo đến sự phát triển của trẻ em là một vấn đề quan trọng. * Hoạt động IV: Luyện tập Gv: Yêu cầu Hs đọc diễn cảm đoạn văn em thích. *KNS:Lập kế hoạch nhóm: đến thăm một lớp học tình thương/lớp trẻ em khuyết tật/ em bé bị nhiễm chất độc da cam... Các nhóm trình bày bằng bảng phụ. I : Tìm hiểu chung II: Đọc tìm hiểu chi tiết 3. Những cơ hội - Sự liên kết lại của các quốc gia cùng ý thức cao của cộng đồng quốc tế trên lĩnh vực này. Đã có công ước về quyền trẻ em làm cơ sở, tạo ra một cơ hội mới. - Sự hợp tác và đoàn kết ngày càng có hiệu quả cụ thể. - Kêu gọi các nước đoàn kết tạo ra sức mạnh cộng đồng để giải quyết vấn đề đã đặt ra. 3. Nhiệm vụ - Tăng cường sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng của trẻ em. Quan tâm nhiều hơn đến trẻ em bị tàn tật, có hoàn cảnh sống đặc biệt. Các em gái phải được đối xử bình đẳng như các em trai. - Bảo đảm cho các bà mẹ an toàn, tạo điều kiện về đời sống vật chất và học tập. Tăng cường sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng của trẻ em. 4- Tổng kết: 1: Nghệ thuật - Tác giả sử dụng từ ngữ chọn lọc miêu tả so sánh lập luận chặt chẽ 2: Nôi dung - Bảo vệ quyền lợi chăm lo đến sự phát triển của trẻ em là một vấn đề quan trọng. Văn bản nêu lên nhận thức đúng đắn và hành động phải làm vì quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em. IV :Luyện tập 4. Củng cố: Hệ thống lại kiến thức của bài. 5. Hướng dẫn: -Tìm hiểu thực tế việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em ở địa phương. -Sưu tầm một số tranh ảnh, bài viết về cuộc sống của trẻ em, những quan tâm của các cá nhân, các đoàn thể, các cấp chính quyền,các tổ chức xã hộ, các tổ chức quốc tế đói với trẻ em. -Chuẩn bị bài Các phương châm hội thoại (Tiếp): tìm hiểu các ví dụ mẫu và các bài tập trong phần luyện tập. --------------------------------------------------------------------------- TIẾT 13: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI I: Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu được mối quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp. Hiểu được sự phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm của hệ thống các từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt. 2. Kỹ năng: Rèn kĩ cho Hs năng vận dụng có hiệu quả các phương châm hội thoại vào thực tế giao tiếp xã hộị. 3. Thái độ: Học sinh có ý thức tuân thủ các phương châm hội thoại trong giao tiếp. GDKNS: Ra quyết định lựa chọn cách vận dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp của bản thân. - Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, trao đổi về đặc điểm, cách giao tiếp đảm bảo các phương châm hội thoại. II: Chuẩn bị: *Phương pháp-kĩ thuật dạy học: -Vấn đáp, động não, hoạt động nhóm, ... Gv: Nghiên cứu soạn giáo án. Hs: Chuẩn bị bài III: Tiến trình lên lớp: 1: Ổn định tổ chức 2.: Kiểm tra bài cũ ? Thế nào là phương châm quan hệ, cách thức, lịch sự ? Lấy ví dụ minh hoạ vầ các tình huống vi phạm PCHT. 3. Bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt * Hoạt động I: Phương châm quan hệ. Hoạt động 1: Tìm hiểu ngữ liệu. ? Đọc truyện cười “ Chào hỏi” ? Câu hỏi của chàng rể trong truyện cười có tuân thủ phương châm lịch sự không? Tại sao? - HS 1: Câu hỏi của chàng rể có tuân thủ phương châm lịch sự vì nó thể hiện sự quan tâm đến người khác. - HS 2: Chỉ một câu hỏi chào mà chàng rể gọi từ trên xuống khi đang tập trung làm việc. Rõ ràng đã làm một việc quấy rối, gây phiền hà cho người khác – Thì đó không thể coi là phương châm lịch sự được. GDKNS: Ra quyết định lựa chọn cách vận dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp của bản thân. - Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, trao đổi về đặc điểm, cách giao tiếp đảm bảo các phương châm hội thoại. - GV: Đưa tình huống: Em ra ngõ gặp Bác hàng xóm đang cật lực đánh cây mồ hôi vã ra, em hỏi thăm: - Bác làm việc vất vả lắm không? ? Theo em câu hỏi này có tuân thủ phương châm lịch sự không? - Tuân thủ phương châm lịch sự, thể hiện sự quan tâm. ? Qua 2 tình huống, em rút ra được bài học gì? Sử dụng phương châm lịch sự đúng lúc, đúng chỗ. GV: Khi giao tiếp không những phải tuân thủ các phương châm hội thoại mà phải nắm được các đặc điểm của tình hướng giao tiếp. Hoạt động 2: Kết luận * Hoạt động II: Những TH không tuân thủ PCHT. Hoạt động 1: Tìm hiểu ngữ liệu. ? Nhắc lại những ví dụ để phân tích các phương châm trên? - Cuộc đối thoại giữa An và Ba - Lợn cưới áo mới, quả bí khổng lồ. - Ông nói gà, bà nói vịt, dây cà ra dây muống - Người ăn xin ? Trong những tình huống này, tình huống nào tuân thủ đúng phương châm hội thoại. - Hs: Tình huống Người ăn xin GV: Còn các tình huống khác không tuân thủ phương châm hội thoại. ? Đọc ví dụ, chú ý những từ ngữ in đậm. 1. Ví dụ 1. ? Câu trả lời của Ba có đáp ứng được nhu cầu thông tin như An mong muốn không? -Hs: Không đáp ứng ? Trong tình huống này, phương châm hội thoại nào không được tuân thủ, vì sao? - Hs: Phương châm về lượng vì không cung cấp lượng thông tin như An mong muốn. ? Theo em vì sao người nói không tuân thủ phương châm này? Có phải Ba không hiểu câu hỏi của An? - Hs: Vì người nói không biết chính xác chiếc máy bay đầu tiên trên thế giới được chế tạo năm nào. Để tuân thủ phương châm về chất (không nói rõ những điều mình không có bằng chứng xác thực) người nói phải trả lời một cách chung chung như vậy. 2. Ví dụ 2: Sau khi đi khám bệnh, bác sỹ có nên nói cho người bệnh biết tình trạng của mình hay không? Tại sao? - Hs: Không nên nói sự thật vì có thể khiến bệnh nhận hoảng sợ. ? Khi bác sĩ không cho bệnh nhân biết tình trạng thực của mình thì bác sĩ không tuân thủ phương châm hội thoại nào? - Hs: Không tuân thủ phương châm về chất (nói điều mà mình tin là đúng). ? Việc nói dối của bác sĩ có chấp nhận được không?Vì sao? - Hs: Có thể chấp nhận được vì nói dối trong trường hợp này thể hiện tính nhân đạo và cần thiết. Vì nhờ sự động viên đó mà bệnh nhân có thể lạc quan hơn, có nghị lực hơn để sống khoảng thời gian còn lại của cuộc đời. GV: Như vậy, không phải sự nói dối nào cũng đáng chỉ trích hay lên án. ? Khi nói “ Tiền bạc chỉ là tiền bạc” thì có phải người nói không tuân thủ phương châm về lượng hay không? - Hs: Nếu xét về nghĩa tường minh thì câu này không tuân thủ phương châm về lượng, bởi vì dường như câu nói không cho người nghe thêm một thông tin nào ngoài thông tin nói về tiền. ? Nếu hiểu theo nghĩa hàm ẩn, em sẽ hiểu ý nghĩcâu nói này như thế nào? - Hs: Tiền bạc chỉ là phương tiện để sống chứ không phải… Là tất cả Hoạt đông 2: Kết luận. ? Từ các tình hứng trên em rút ra kết lưu ý gì khi giao tiếp * Hoạt động III: Luyện tập ? Đọc nêu yêu cầu của bài tập 1 - Hs thảo luận trả lời: Ông bố đã vi phạm phương châm hội cách thức ? Bài tập 2 yêu câu chúng ta làm gì? Theo giao tiếp thông thường khi đến nhà ai, trước tiên phải chào hỏi chủ nhà. I: Phương châm quan hệ 1. Phân tích ngữ liệu mẫu Văn bản: "Chào hỏi" - Khi giao tiếp cần nắm được các đặc điểm của tình huống giao tiếp: Nói với ai? Nói khi nào. Nói ở đâu? Nói nhằm mục đích gì 2. Kết luận- Ghi nhớ II: Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại 1. Phân tích ngữ liệu mẫu - Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp. - Người nói phải ưu tiên cho một PCHT khác quan trọng hơn. - Người nói muốn gây sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý khác. 2. Kết luận- Ghi nhớ III. Luyện tập Bài tập 1/38 - Đứa trẻ không hiểu được vì nó chưa biết chữ “Tập tuyển…” là chuyện viển vông, mơ hồ… Như vậy ông bố đã vi phạm phương châm hội cách thức Bài tập 2/38 4: Củng cố: Sưu tầm những tình huống không tuân thủ PCHT, giải thích. 5: Hướng dẫn: Về nhà học bài, làm các bài tập trong SGK. ************************************************************** TIẾT 14+15: VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1 VĂN BẢN THUYẾT MINH. I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: Hs tạo lập văn bản thuyết minh trong đó có sử dụng yếu tố miêu tả và một số biện pháp nghệ thuật, tuy nhiên, yêu cầu thuyết minh khoa học, chính xác, mạch lạc vẫn là chủ yếu. 2. Kỹ năng: Rèn cho Hs kĩ năng thu thập tài liệu, hệ thống, chọn lọc tài liệu, viết văn bản thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả gồm đủ ba phần; Mở bài, thân bài, kết luận. 3. Thái độ: Giáo dục Hs ý thức làm bài nghiêm túc, trung thực II. Chuẩn bị. Gv: Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài, nghiên cứu ra đề, đáp án. Hs: Ôn tập văn bản thuyết minh. III. Tiến trình lên lớp 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : 3. Bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Đề bài:1/ Em hãy giới thiệu về Chiêc Quạt. Gv: Đọc và chép đề bài lên bảng, yêu cầu Hs chép đề bài vào giấy kiểm tra. 2/Con trâu ở làng quê việt Nam. Gợi ý đáp án: A. Mở bài: Giới thiệu chung về chiếc quạt giấy Việt Nam là một vật dụng quen thuộc trong mùa hè khi mùa hè tới. B. Thân bài: - Nguồn gốc của chiếc quạt giấy: ra đời từ lâu lắm rồi, khi mà các quạt hiện đại như bây giờ chưa có. Nó gắn bó thân thiết với mọi người. - Cấu tạo của chiếc Quạt: + Dụng cụ làm quạt: tre, giấy, hồ dán. + Cách làm: Tre chẻ thành nan (độ dài tuỳ thuộc vào quạt to hay nhỏ) thường dài 30 cm (còn gọi là rẻ quạt). + Phần cán rộng 1,5 cm vót thon nhỏ dần còn 1cm. Một chiếc quạt thường sử dụng 7-9 chiếc rẻ. + Phần cán quạt được liên kết với nhau bằng một chiếc đinh vít, các rẻ quạt có thể xoay đi xoay lại… + Tiếp theo cắt 2 mảnh giấy hình bán nguyệt dài 20 cm, rộng bằng hình bán nguyệt khi các rẻ quạt xoè ra. + Dùng 2 mảnh giấy dán lại với nhau, rẻ quạt ở giữa… Công dụng: + Tạo ra gió: Cầm cán quạt xoè ra quạt tạo ra gió, khi không quạt nữa . + Quạt bền hay không phụ thuộc vào cách bảo quản quạt dễ gẫy và rách vì vậy người sử dụng phải cẩn thận, nâng niu. + Quạt sử dụng ở mọi chỗ, mọi nơi vì giá quạt rẻ, gọn có thể mang đi theo người (gấp bỏ túi xách) Quạt còn giá trị thẩm mĩ: + Dùng quạt để trưng bày: Vẽ tranh, đề thơ lên quạt. + Dùng quạt để tặng nhau làm vật kỉ niệm. C. Kết bài. - Khẳng định sự gắn bó của chiếc quạt giấy với người Việt Nam. *Yêu cầu sử dụng biện pháp nghệ thuật: - Tự thuật là chiếc quạt tự thuyết minh về mình. - Sử dụng yếu tố miêu tả: Miêu tả cách làm quạt, cách sử dụng quạt. * Biểu điểm: - Phần mở bài: Giới thiệu được chiếc quạt một cách hấp dẫn(1đ) - Phần thân bài(6đ) Lần lượt chiếc quạt tự giới thiệu về nguồn gốc, cấu tạo, công dụng của mình . - Phần kết bài: Suy nghĩ về chiếc quạt(1đ) - Hình thức + Có sử dụng biện pháp nghệ thuật, yếu tố miêu tả (1đ). + Trình bày sạch đẹp, rõ ràng(1đ) I: Yêu cầu cần đạt A. Mở bài: Giới thiệu chung về chiếc quạt giấy Việt Nam là một vật dụng quen thuộc trong mùa hè khi mùa hè tới. 1 đ B. Thân bài: (6đ) - Nguồn gốc của chiếc quạt giấy: - Quạt có cấu tạo: + Dụng cụ làm quạt: tre, giấy, hồ dán. + Cách làm: Tre chẻ thành nan (độ dài tuỳ thuộc vào quạt to hay nhỏ) thường dài 30 cm (còn gọi là rẻ quạt). + Phần cán rộng 1,5 cm vót thon nhỏ dần còn 1cm. Một chiếc quạt thường sử dụng 7-9 chiếc rẻ. + Phần cán quạt được liên kết với nhau bằng một chiếc đinh vít, các rẻ quạt có thể xoay đi xoay lại… + Tiếp theo cắt 2 mảnh giấy hình bán nguyệt dài 20 cm, rộng bằng hình bán nguyệt khi các rẻ quạt xoè ra. + Dùng 2 mảnh giấy dán lại với nhau, rẻ quạt ở giữa… Công dụng: + Tạo ra gió: Cầm cán quạt xoè ra quạt tạo ra gió, khi không quạt nữa gấp lại và cất đi. + Quạt bền hay không phụ thuộc vào cách bảo quản quạt dễ gẫy và rách vì vậy người sử dụng phải cẩn thận, nâng niu. + Quạt sử dụng ở mọi chỗ, mọi nơi vì giá quạt rẻ, gọn có thể mang đi theo người (gấp bỏ túi xách) Quạt còn giá trị thẩm mĩ: + Dùng quạt để trưng bày: Vẽ tranh, đề thơ lên quạt. + Dùng quạt để tặng nhau làm vật kỉ niệm. C. Kết bài. (1đ) Khẳng định sự gắn bó của chiếc quạt giấy với người Việt Nam. II: Đáp án và biểu điểm - Phần mở bài: Giới thiệu được chiếc quạt một cách hấp dẫn (1đ). - Phần thân bài: Lần lượt chiếc quạt tự giới thiệu về nguồn gốc, cấu tạo, công dụng của mình (6đ). - Phần kết bài: Cho thấy nhiều chiếc quạt hiện đại đã ra đời nhưng chiếc quạt giấy vẫn gắn bó với người dân Việt Nam. - Hình thức 2 điểm: + Có sử dụng biện pháp nghệ thuật, yếu tố miêu tả (1đ). + Trình bày sạch đẹp, rõ ràng, không sai chính tả (1đ). Đề 2 : Con trâu ở làng quê Việt Nam. *Yêu cầu bài làm: Kiểu bài thuyết minh. Đối tượng thuyết minh: Con trâu ở làng quê Việt Nam. Hướng kết hợp: TM + miêu tả. Bài làm cần cú bố cục rừ, trỡnh bày sạch, dễ theo dừi. 4.Dàn ý: A/Mở bài: Giới thiệu chung về con trõu ở làng quờ Việt Nam. B/Thân bài: -Đặc điểm chung của con trâu (thân hình, màu lụng, sừng,mắt…) -Con trâu ở làng quê: + trâu giúp người nông dân lao động. + Trâu gặm cỏ… -Con trâu trong việc làm ruộng: +Trâu kéo cày, bừa. +Trâu vận chuyển nông cụ, nông sản -Con trâu trong lễ hội: +Đâm trâu, chọi trâu… -Con trâu với tuổi thơ: Chăn trâu gắn với bao kỉ niệm… -Giá trị kinh tế của con trâu: +Thực phẩm, +Nguyên liệu, +Nuôi trâu làm hàng hoá buôn bán. C/ Kết luận: Tình cảm của người nông dân, của em đối với con trâu. *Biểu điểm: - Điểm 9-10: Bài làm thể hiện đầy đủ yêu cầu đề. Văn viết lưu loát, có ý tưởng sáng tạo, mang bản sắc cá nhân. Có thể

File đính kèm:

  • docNgu van 9Tuan 3.doc