Giáo án Ngữ Văn 9 Tuần 3 Trường THCS Lê Hồng Phong

A. Mức độ cần đạt

- Thấy được tầm quan trọng của vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em và trách nhiệm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này.

 - Thấy được đặc điểm hình thức của văn bản.

B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ

 1. Kiến thức

 - Thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta.

 - Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ở Việt Nam.

 2. Kĩ năng

 - Nâng cao một bước kĩ năng đọc - hiểu một văn bản nhật dụng.

 - Học tập phương pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập văn bản nhật dụng.

 - Tìm hiểu và biết được một số quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong văn bản.

 3. Thái độ: HS hiểu được sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

C. Phương pháp

Nêu vấn đề, vấn đáp, thảo luận nhóm.

 D. Tiến trình dạy học

 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số (Lớp 9A1., 9A5.)

 2. Bài cũ: Nêu nội dung và nt tiêu biểu của văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”?

 3. Bài mới: Bác Hồ từng viết: Trẻ em như búp trên cành/ Biết ăn, ngủ, biết học hành là ngoan. Trẻ em Việt Nam cũng như trẻ em trên thế giới hiện nay đang đứng trước những thuận lợi to lớn về sự chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhưng đồng thời cũng đang gặp những thách thức, những cản trở không nhỏ ảnh hưởng xấu đến tương lai phát triển của các em. Một phần văn bản Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em tại hội nghị cấp cao thế giới họp tại Liên hợp quốc (Mĩ) cách đây 23 năm (1990) đã nói lên tầm quan trọng của vấn đề này.

 

doc7 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3040 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn 9 Tuần 3 Trường THCS Lê Hồng Phong, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 03 Ngày soạn: 01/09/2013 Tiết: 11 - 12 Ngày dạy: 03/09/2013 Tuyeân boá theá giôùi veà söï soáng coøn, quyeàn ñöôïc baûo veä vaø phaùt trieån cuûa treû em A. Mức độ cần đạt - Thấy được tầm quan trọng của vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em và trách nhiệm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này. - Thấy được đặc điểm hình thức của văn bản. B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ 1. Kiến thức - Thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta. - Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ở Việt Nam. 2. Kĩ năng - Nâng cao một bước kĩ năng đọc - hiểu một văn bản nhật dụng. - Học tập phương pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập văn bản nhật dụng. - Tìm hiểu và biết được một số quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong văn bản. 3. Thái độ: HS hiểu được sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em. C. Phương pháp Nêu vấn đề, vấn đáp, thảo luận nhóm.... D. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số (Lớp 9A1.............................., 9A5.....................................................) 2. Bài cũ: Nêu nội dung và nt tiêu biểu của văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”? 3. Bài mới: Bác Hồ từng viết: Trẻ em như búp trên cành/ Biết ăn, ngủ, biết học hành là ngoan. Trẻ em Việt Nam cũng như trẻ em trên thế giới hiện nay đang đứng trước những thuận lợi to lớn về sự chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhưng đồng thời cũng đang gặp những thách thức, những cản trở không nhỏ ảnh hưởng xấu đến tương lai phát triển của các em. Một phần văn bản Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em tại hội nghị cấp cao thế giới họp tại Liên hợp quốc (Mĩ) cách đây 23 năm (1990) đã nói lên tầm quan trọng của vấn đề này. Hoạt động của giáo viên & học sinh Nội dung bài dạy Hoạt động 1: Giới thiệu chung Nêu hoàn cảnh ra đời của văn bản? Gv: Văn bản này không phải là toàn bộ lời tuyên bố của hội nghị cấp cao thế giới về quyền trẻ em họp tại trụ sở Liên hợp quốc ở Niu Oóc ngày 30 - 9 -1 990. Sau phần 17, bản tuyên bố còn có phần cam kết, khẳng định quyết tâm và nêu cao chương trình, các bước cụ thể cần làm. Điều ấy chứng tỏ sự quan tâm toàn diện, sâu sắc của cộng đồng quốc tế trước vấn đề bảo vệ quyền lợi, chăm sóc sự phát triển của trẻ em. Sau đó VN ta cũng thực hiện quyền bảo vệ trẻ em từ năm 1991 đến 2000, đặt thành một bộ phận chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của ĐN. - GV gợi lại một vài điểm chính về bối cảnh thế giới mấy chục năm ở thế kỉ XX: Cuối thế kỉ XX khoa học - kĩ thuật phát triển, kinh tế tăng trưởng, tính cộng đồng, hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới được củng cố, mở rộng. Đó là điều kiện thuận lợi đối với nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Song, bên cạnh đó cũng không ít khó khăn, nhiều vấn đề cấp bách đang đặt ra: Sự phân hoá rõ rệt mức sống giữa các nước, giữa người giàu và nghèo trong một nước; chiến tranh bạo lực nhiều nơi trên thế giới; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, tàn tật, thất học… Theo em, văn bản này thuộc kiểu loại văn bản nào? Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc và tìm hiểu văn bản Gv: Chú ý đọc mạch lạc, rõ ràng, khúc chiết từng mục. Gv đọc đoạn mở đầu, 3 Hs đọc hết bài. GV nhận xét. Gv giải thích thêm các từ: Tăng trưởng: Phát triển theo hướng tốt đẹp. Vô gia cư: Không gia đình, không nhà ở. Văn bản có thể chia bố cục ntn? -> 4 phần. - Mở đầu: Lý do của bản tuyên bố. - Phần 2, 3, 4: thách thức, cơ hội, nhiệm vụ. Em có nhận xét gì về bố cục của văn bản? -> Rõ ràng, mạch lạc, liên kết các phần chặt chẽ. Nêu phương thức biểu đạt của vb? Gọi hs đọc lại mục 1-2 Nêu nội dung và ý nghĩa của từng mục vừa đọc? Em có nhận xét gì về cách mở đầu này?Nó có ý nghĩa gì? -> Nêu vấn đề gọn, rõ. Khẳng định quyền… Hết tiết 11 chuyển tiết 12 Em hãy nêu vai trò, vị trí của từng mục 3 và 7? -> Mục 3: Có vai trò chuyển đoạn, chuyển ý, giới hạn vấn đề; mục 7: Kết luận cho phần sự thách thức. Ở phần Sự thách thức, bản tuyên bố đã nêu lên thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giới ra sao? -> Nêu ra những vấn đề về thực trạng trẻ em trên nhiều nước, nhiều vùng khác nhau đã trở thành nạn nhân của bao vấn nạn xã hội. Trẻ em giờ đây bị trở thành nạn nhân chiến tranh, bạo lực, khủng bố, phân biệt chủng tộc, bị thạm hoạ đói nghèo, vô gia cư, dịch bệnh, mù chữ, chết 40.000 cháu/ngày vì suy dinh dưỡng, bệnh tật. * GV liên hệ thêm nạn buôn bán trẻ em, trẻ mắc HIV, trẻ em sớm phạm tội, trẻ em các nước Nam Á sau trận động đất, sóng thần, bão lụt… Nhận thức, tình cảm của em khi đọc đoạn này như thế nào? (HS tự bộc lộ) HS đọc lại phần 3 Qua phần Cơ hội em thấy việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong bối cảnh thế giới hiện nay có điều kiện thuận lợi gì? Em có suy nghĩ gì về điều kiện của đất nước ta trong hiện tại? -> Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước: Trường cho trẻ câm điếc, các bệnh viện nhi, công viên, nhà xuất bản dành cho trẻ em… HS đọc đoạn cuối Ở phần Nhiệm vụ, bản Tuyên bố đã nêu lên khá nhiều điểm mà từng quốc gia và cả cộng đồng quốc tế cần phải nỗ lực phối hợp hành động. Đó là những nội dung nào? Hãy phân tích tính chất toàn diện của nội dung này? -> Bản tuyên bố đã xác định nhiệm vụ cấp thiết của cộng đồng quốc tế và từng quốc gia… Em có nhận xét gì về ý và lời văn ở phần này? * Hướng dẫn Tổng kết: Nhận xét về nội dung và hình thức ở văn bản này? Qua bản tuyên bố, em nhận thức ntn về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với những vấn đề này? -GV khái quát lại nội dung mục ghi nhớ sgk/35 * Hướng dẫn Luyện tập Phát biểu ý kiến về sự quan tâm, chăm sóc của chính quyền địa phương, của các tổ chức xã hội nơi em ở hiện nay đối với trẻ em? Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học - Gv hướng dẫn – HS chú ý lắng nghe. - Về nhà ôn kĩ về văn bản thuyết minh chuẩn bị viết bài Tập làm văn số 1. Khi làm bài chú ý sủ dụng các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả vào bài làm. I. Giới thiệu chung - Hoàn cảnh ra đời: (Sgk/34) - Kiểu loại: Văn bản nhật dụng. II. Đọc - hiểu văn bản 1. Đọc, tìm hiểu nghĩa từ khó 2. Tìm hiểu văn bản 2.1. Bố cục: 4 phần (Rõ ràng, mạch lạc, liên kết các phần chặt chẽ) 2.2. Phương thức biểu đạt: Nghị luận chính trị, xã hội. 2.2. Phân tích a. Mở đầu (mục 1-2): - Mục 1: Giới thiệu mục đích và nhiệm vụ của hội nghị cấp cao thế giới. - Mục 2: Khái quát những đặc điểm, mong muốn của trẻ em. -> Nêu vấn đề gọn, rõ. => Khẳng định quyền sống, quyền được phát triển của mọi trẻ em và kêu gọi toàn nhân loại hãy quan tâm. Hết tiết 11 chuyển tiết 12 b. Sự thách thức: - Nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược chiếm đóng. - Chịu đựng những thảm họa đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, vô gia cư, dịch bệnh, mù chữ... - Chết nhều do suy dinh dưỡng, dịch bệnh -> Ngắn gọn nhưng khá đầy đủ, cụ thể tình trạng trẻ em bị rơi vào hiểm hoạ, cuộc sống khổ cực về nhiều mặt. c. Những cơ hội: - Sự liên kết lại của các quốc gia; có công ước về quyền trẻ em làm cơ sở. - Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế trên nhiều lĩnh vực; phong trào giải trừ quân bị được đẩy mạnh. -> Điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em d. Những nhiệm vụ: - Tăng cường sức khỏe, dinh dưỡng...; - Quan tâm trẻ em tàn tật, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; - Bình đẳng nam nữ; - Phát triển giáo dục; - Kế hoạch hóa gia đình; - Khuyến khích trẻ em tham gia sinh hoạt văn hóa; - Khôi phục sự tăng trưởng, phát triển kt. -> Ý và lời dứt khoát, rõ ràng. => Nhiệm vụ cấp thiết của cộng đồng và từng quốc gia. 3. Tổng kết: a. Nghệ thuật b. Nội dung * Ý nghĩa văn bản: Văn bản nêu lên nhận thức đúng đắn và hành động phải làm vì quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em. 4. Luyện tập: III. Hướng dẫn tự học - Tìm hiểu thực tế chăm sóc, bảo vệ trẻ em ở địa phương em. - Sưu tầm một số tranh ảnh, bài viết về cuộc sống của trẻ em mà em biết. - Chuẩn bị bài: Các phương châm hội thoại (tiết 3). E. Rút kinh nghiệm Tuần: 03 Ngày soạn: 04/09/2013 Tiết: 13 Ngày dạy: 07/09/2013 Caùc phöông chaâm hoäi thoaïi (tiếp theo) A. Mức độ cần đạt - Hiểu được mối quan hệ giữa các phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp. - Đánh giá được hiệu quả các trường hợp tuân thủ (hoặc không tuân thủ )các phương châm hội thoại trong những hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. B. Trong tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ 1. Kiến thức - Mối quan hệ các phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp. - Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại. 2. Kĩ năng - Biết lựa chọn đúng phương châm hội thoại trong quá trình giao tiếp. - Hiểu đúng nguyên nhân của việc không tuân thủ các phương châm hội thoại. 3. Thái độ: Sử dụng đúng các phương các hội thoại vào tình huống giao tiếp. C. Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề,….. D. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số (Lớp 9A1.............................., 9A5.....................................................) 2. Bài cũ: Kể ten các phương châm hội thoại? Em hiểu ntn về phương châm quan hệ, phương châm cách thức và phương châm lịch sự? Cho ví dụ minh họa. 3. Bài mới: Trong quá trình giao tiếp chúng ta cần chú ý một số phương châm hội thoại như: phương châm về lượng, phương châm về chất, phương châm quan hệ, cách thức hay phương châm lịch sự. Tuy nhiên, trong một số trường hợp chúng ta không nên tuân thủ các phương châm này. Vậy lí do là gì? Chúng ta cùng tìm hiểu trong tiết học hôm nay. Hoạt động của giáo viên & học sinh Nội dung bài dạy Hoạt động 1: Hướng dẫn Tìm hiểu chung * Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp: - Gọi HS đọc truyện cười Chào hỏi (Sgk/36) Câu hỏi Bác làm việc vất vả lắm phải không? của nhân vật chàng rể có tuân thủ đúng phương châm lịch sự không? Tại sao? -> Có. Vì nó thể hiện sự quan tâm đến người khác. Câu hỏi ấy được sử dụng có đúng chỗ, đúng lúc không? Vì sao? -> Không.Vì người được hỏi đang ở trên cành cây cao nên phải vất vả trèo xuống để trả lời. Từ câu chuyện trên, em rút ra được bài học gì trong giao tiếp? -> Khi giao tiếp không chỉ tuân thủ các phương châm hội thoại mà còn phải nắm được các đặc điểm của các tình huống giao tiếp như: Nói với ai? Nói khi nào? Nói ở đâu? Nói nhằm mục đích gì? * Hướng dẫn hs tìm hiểu những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại: Em hãy kể tên các phương châm hội thoại đã học? Hs nhớ lại, trả lời. - GV phân công các nhóm nghiên cứu, tìm hiểu: tương ứng 4 ví dụ, 4 nhóm thảo luận. - Các nhóm thảo luận, ghi chép ra giấy, cử đại diện trả lời. GV nhận xét, đánh giá kết luận. Đọc lại những ví dụ đã được phân tích khi học về các phương châm hội thoại. Cho biết trong những tình huống ấy, tình huống nào phương châm hội thoại không được tuân thủ? -> Chỉ có tình huống trong phần học về phương châm lịch sự là được tuân thủ phương châm hội thoại, còn lại không tuân thủ. - HS đọc đoạn đối thoại sgk/37 Câu trả lời của Ba có đáp ứng được yêu cầu của An không? -> Không. Trong tình huống này phương châm hội thoại nào không được tuân thủ? -> Phương châm về lượng – không cung cấp đầy đủ thông tin như An muốn biết. Vì sao Ba không tuân thủ phương châm hội thoại đã nêu? -> Vì Ba không biết chiếc máy bay đầu tiên được chế tạo vào năm nào để tuân thủ phương châm về chất. Không nói điều mà mình khong có bằng chứng xác thực, nên Ba phải trả lời chung chung như vậy. Giả sử có một người mắc bệnh ung thư đã đến giai đoạn cuối thì sau khi khám bệnh bác sĩ có nên nói thật cho người ấy biết hay không? Tại sao? -> Không, vì sẽ khiến cho bệnh nhân hoảng sợ, tuyệt vọng. Khi bác sĩ nói tránh đi thì bác sĩ đã không tuân thủ phương châm hội thoại nào? -> Phương châm về chất. Việc nói dối của bác sĩ có thể chấp nhận được không? Vì sao? -> Có, vì nó có lợi cho bệnh nhân, giúp cho bệnh nhân lạc quan trong cuộc sống. Hãy nêu một số tình huống mà người nói không tuân thủ phương châm về chất là cần thiết? - Người chiến sĩ không may rơi vào tay giặc, không thể khai báo hết sự thật đơn vị của mình. - Khi nhận xét về hình thức hoặc tuổi tác của người đối thoại …. Khi nói Tiền bạc chỉ là tiền bạc thì có phải người nói không tuân thủ pc về lượng không? -> Nếu xét về nghĩa hiển ngôn - nghĩa bề mặt trên câu chữ thì cách nói này không tuân thủ. Còn xét nghĩa hàm ẩn thì cách nói này vẫn tuân thủ pc về lượng. Theo em, nên hiểu ý nghĩa câu này ntn? -> Tiền bạc chỉ là phương tiện để sống, chứ không phải là mục đích cuối cùng của con người, không nên vì tiền bạc mà quên đi tất cả. Tìm cách nói tương tự? -> Chiến tranh là chiến tranh, nó vẫn là nó,… Tóm lại, việc không tuân thủ các phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân nào? Ghi nhớ: (Sgk/37) Hoạt động 2: Hướng dẫn Luyện tập Bài 1: HS thảo luận Bài 2: HS thảo luận Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học - Gv hướng dẫn – HS chú ý lắng nghe. I. Tìm hiểu chung 1. Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp a. Phân tích ví dụ: Truyện cười Chào hỏi. Câu hỏi : Bác làm việc vất vả lắm phải không? - Cử chỉ lịch sự, biết quan tâm. - Nhưng gây phiền hà cho người khác vì quan tâm không đúng lúc. b. Ghi nhớ 1: (Sgk/36) 2. Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại a. Phân tích ví dụ - VD 1: Các VD SGK/8,9,21 không tuân thủ phương châm hội thoại vì người nói vụng về, vô ý trong giao tiếp. - VD 2: Ba không tuân thủ P.C về lượng là để tuân thủ P.C về chất. - VD 3: Bác sĩ vi phạm P.C về chất để động viên tinh thần bệnh nhân. - VD 4: Không tuân thủ P.C về lượng để hàm ý khuyên. b. Ghi nhớ 2: (Sgk/37) II. Luyện tập Bài 1: - Câu trả lời của ông bố không tuân thủ phương châm cách thức vì vô ý quên mất con mới 5 tuổi. Tuy nhiên, đối vối những người đã đi học thì đây là một câu trả lời có thông tin rõ ràng. Bài 2: Thái độ và lời nói của Chân, Tay, Tai, Mắt đã không tuân thủ phương châm lịch sự. Việc không tuân thủ ấy là không thích hợp vì khách đến nhà ai cũng phải chào hỏi chủ nhà rồi mới nói chuyện. Nhất là ở đây thái độ và lời nói của các vị khách là hồ đồ, không có lí do chính đáng. III. Hướng dẫn tự học - Tìm trong truyện dân gian một số ví dụ về việc vận dụng hoặc vi phạm phương châm hội thoại trong các tình huống cụ thể và rút ra nhận xét của bản thân. - Soạn văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương. E. Rút kinh nghiệm Tuần: 03 Ngày soạn: 02/09/2013 Tiết: 14 - 15 Ngày dạy: 04/09/2013 Vieát baøi taäp laøm vaên soá 1 (Vaên thuyeát minh)

File đính kèm:

  • docNV 9 tuan 3.doc
Giáo án liên quan