Giáo án Ngữ văn: Ai đã đặt tên cho dòng sông ?- Hoàng Phủ Ngọc Tường

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

Giúp học sinh hiểu được :

- Tình yêu, niềm tự hào tha thiết, sâu lắng của tác giả dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế thân yêu và cũng là cho đất nước.

- Đặc trưng của thể loại bút kí và nghệ thuật viết bút kí trong bài.

B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN

- SGK, SGV

- Thiết kế bài học

C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH

Đọc sáng tạo, gợi ý trả lời câu hỏi, thảo luận.

D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

- Kiểm tra bài cũ

- Giới thiệu bài mới

Rất nhiều người trong chúng ta khắc sâu hình ảnh quê hương bằng dòng sông với muôn màu vẻ khác nhau, nhất là các nhà thơ, nhà văn. Dòng sông trong tim Tế Hanh là hình ảnh Nước gương trong soi tóc những hàng tre , trong Hoàng Cầm là Xanh xanh bãi mía bờ dâu Một dòng sông vừa hung bạo vừa trữ tình và đẹp như một người đàn bà kiều diễm làm chúng ta không thể nào quên được Nguyễn Tuân –nhà văn nổi tiếng với thể tùy bút. Hoàng Phủ Ngọc Tường, người con của xứ Huế cũng có những cảm xúc vừa sâu lắng, mãnh liệt, vừa tha thiết, chân thành về dòng sông Hương quê hương ông qua bút kí “Ai đã dặt tên cho dòng sông ?”. Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu bút kí đó của Hoàng Phủ Ngọc Tường.

 

doc11 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4485 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn: Ai đã đặt tên cho dòng sông ?- Hoàng Phủ Ngọc Tường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ai đã đặt tên cho dòng sông ? Hoàng Phủ Ngọc Tường A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh hiểu được : - Tình yêu, niềm tự hào tha thiết, sâu lắng của tác giả dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế thân yêu và cũng là cho đất nước. - Đặc trưng của thể loại bút kí và nghệ thuật viết bút kí trong bài. B. Phương tiện thực hiện - SGK, SGV - Thiết kế bài học c. cách thức tiến hành Đọc sáng tạo, gợi ý trả lời câu hỏi, thảo luận. d.Tiến trình dạy học - Kiểm tra bài cũ - Giới thiệu bài mới Rất nhiều người trong chúng ta khắc sâu hình ảnh quê hương bằng dòng sông với muôn màu vẻ khác nhau, nhất là các nhà thơ, nhà văn. Dòng sông trong tim Tế Hanh là hình ảnh Nước gương trong soi tóc những hàng tre…, trong Hoàng Cầm là Xanh xanh bãi mía bờ dâu… Một dòng sông vừa hung bạo vừa trữ tình và đẹp như một người đàn bà kiều diễm làm chúng ta không thể nào quên được Nguyễn Tuân –nhà văn nổi tiếng với thể tùy bút. Hoàng Phủ Ngọc Tường, người con của xứ Huế cũng có những cảm xúc vừa sâu lắng, mãnh liệt, vừa tha thiết, chân thành về dòng sông Hương quê hương ông qua bút kí “Ai đã dặt tên cho dòng sông ?”. Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu bút kí đó của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1 - Tổ chức tìm hiểu chung I. Tìm hiểu chung 1. HS đọc phần Tiểu dẫn trình bày những nội dung cơ bản về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường - Về bài bút kí : “Ai đã đặt tên cho dòng sông” ? 1. Tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trí thức yêu nước, một chiến sĩ trong phòng trào đấu tranh chống Mĩ - Nguỵ ở Thừa thiên - Huế. Ông quê gốc ở Quảng Trị nhưng sống và học tập, hoạt động, trưởng thành và gắn bó sâu sắc với Huế. Nhà văn chuyên viết về bút kí với đề tài khá rộng lớn. Tác phẩm của ông đã thể hiện những nét riêng của cảnh sắc và con người khắp mọi miền đất nước từ Bắc vào Nam. Nhưng đọng lại ấn tượng sâu sắc nhất đối với độc giả vẫn là những bài viết về Huế, Thuận Hoá, Quảng Trị, Quảng Nam. - Nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của Hoàng Phủ Ngọc Tường: Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với duy tả đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức sâu rộng về nhiều lĩnh vực, lối viết hướng nội, súc tích, mê đắm và tài hoa tạo cho thể loại bút kí một phong cách riêng, đem đến những đóng góp mới cho nền văn xuôi Việt Nam hiện đại Tác phẩm chính (xem SGK) 2. HS đọc Tiểu dẫn và giới thiệu sơ lược về bài bút kí : Ai đã đặt tên cho dòng sông? 2. Bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông ? - viết tại Huế ngày 04/01/1981, in trong tập sách cùng tên (NXB Thuận Hoá 1986) - Vị trí đoạn trích : Bài kí gồm 3 phần, đoạn trích gồm phần thứ nhất và đoạn kết (phần này tập trung nói về cảnh quan thiên nhiên sông Hương, tuy nhiên phần nào cũng cho độc giả thấy được sự gắn bó của con sông với lịch sử và văn hoá của xứ Huế, của đất nước. Đoạn trích cũng thể hiện được những nét tiêu biểu cho đặc trưng thể loại và văn phong của Hoàng Phủ Ngọc Tường.) Hoạt động 2 - Tổ chức đọc- hiểu văn bản 1. HS đọc và nhận xét chung về bố cục, mạch văn của đoạn trích, tìm hiểu vẻ đẹp sông Hương vùng thượng lưu, sông Hương chảy về đồng bằng và ngoại vi thành phố, Sông Hương khi chảy vào thành phố Huế, GV gợi ý, dẫn dắt bằng các câu hỏi : - Vẻ đẹp sông Hương vùng thượng lưu được tác giả diễn tả như thể nào ? Những hình ảnh, chi tiết, những liên tưởng và thủ pháp nghệ thuật cho thấy nét riêng trong lối viết kí của tác giả ? II. Đọc - Hiểu văn bản 1. Vẻ đẹp sông Hương a) Sông Hương vùng thượng lưu - Sông Hương vùng thượng lưu mang vẻ đẹp của một sức sống mãnh liệt, hoang dại, bí ẩn, sâu thẳm nhưng cũng có lúc dịu dàng, say đắm. - Sự mãnh liệt, hoang dại của con sông được thể hiện qua những so sánh : “Bản trường ca của rừng già”, những hình ảnh đầy ấn tượng : (“rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn”, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn”) - Vẻ dịu dàng, say đắm : những sắc màu rực rỡ (“những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”). - Dòng sông được nhân hoá : như một cô gái di gan phóng khoáng và man dại, rừng già đã hun đúc cho nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng. Đó là sức mạnh bản năng của người con gái, sức mạnh ấy được chế ngự bởi cấu trúc địa lý lãnh thổ để đi ra khỏi rừng, nó “nhanh chóng mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hoá sứ sở”. - Ngay từ đầu trang viết, người đọc đã cảm nhận được sự tài hoa của ngòi bút Hoàng Phủ Ngọc Tường : liên tưởng kì thú, xác đáng, ngôn từ gợi cảm,... Tất tạo sức cuốn hút, hấp dẫn về một con sông mang linh hồn, sự sống, kết thúc đoạn văn, tác giả giới thiệu trọn vẹn con sông (tâm hồn sâu thẳm của nó) vừa dẫn dắt, gợi mở sang đoạn tiếp theo sẽ miêu tả khuôn mặt kinh thành của dòng sông. - Đoạn thơ miêu tả sông Hương chảy về đồng bằng và ngoại vi thành phố bộc lộ những phẩm chất nào trong ngòi bút của tác giả ? Hiệu quả thẩm mĩ của lối viết đó ? b) Sông Hương đoạn chảy về đồng bằng và ngoại vi thành phố Lúc này, sông Hương được ví “như người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng” được “người tình mong đợi” đến đánh thức. Kiến thức địa lý đã giúp tác giả miêu tả tỉ mỉ sông Hương với những khúc quanh và lưu vực của nó. Đoạn văn thể hiện năng lực quan sát tinh tế và sự phong phú về ngôn ngữ hình tượng giúp nhà văn viết được những câu văn đầy màu sắc tạo hình và ấn tượng : “Sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn”, “ Sắc nước trở nên xanh thẳm”, “nó trôi đi giữa 2 dãy đồi sừng sững như thành quách, dòng sông mềm như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé bằng con thoi ”. Rồi “giữa đám quần sơn lô xô ấy là giấc ngủ nghìn thu của vua chúa được phong kín trong lòng những rừng thông u tịch và niềm kiêu hãnh âm u của những lăng tầm đồ sộ toả lan khắp cả một vùng thượng lưu”. Vận dụng kiến thức về văn hoá, văn học, tác giả tạo cho người đọc ấn tượng về vẻ đẹp trầm mặc, như triết lý, như cổ thi gắn với những thành quách, lăng tẩm của vua chúa thuở trước. - Sông Hương khi chảy vào thành phố Huế có nét đặc trưng gì ? Phát hiện của tác giả về nét riêng biệt của sông Hương cho thấy những điều gì trong tình cảm của tác giả với xứ Huế và dòng sông ? c) Sông Hương khi chảy vào thành phố Nếu ở trên, người đọc cảm nhận phần nào tính chất vẻ đẹp man dại, dịu dàng, trầm mặc của con sông thì giờ đây con sông được khám phá, phát hiện ở sắc thái tâm trạng. Sông Hương gặp thành phố như đến với điểm hẹn tình yêu, trở nên vui tươi và đặc biệt chậm rãi, êm dịu, mềm mại. Ngòi bút của tác giả đã thực sự thăng hoa khi vẽ nên những hình ảnh đầy ấn tượng, những cảm nhận tinh tế, những liên tưởng, so sánh đẹp đẽ đến bất ngờ, lý thú, thể hiện tình yêu say đắm với con sông. Đó là những nét bút thật “dịu dàng, tình tứ, đắm đuối” ; “chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời, nhỏ nhắn như một vầng trăng non”, sông Hương “uốn một cánh cung rất nhẹ sang cồn Hến”, đường cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu”, “nghìn ánh hoa đăng bồng bềnh” làm dòng sông thêm lộng lẫy, con sông ngập ngừng như có : “những vấn vương của một nỗi lòng” không nỡ rời xa thành phố. (liên hệ câu thơ Thu Bồn : con sông dùng dằng, con sông không chảy / Sông chảy vào lòng nên Huế rất sâu) - Phát hiện của tác giả về "điệu Slon tình cảm dành cho Huế” là nói đến nét gì riêng của sông Hương ? - Qua thành phố, sông Hương trôi thật chậm, thực chậm, “cơ hồ chỉ còn là một hồ yên tĩnh” Tác giả so sánh với dòng chảy tốc hành của sông Nê-va để thấy quý hơn điệu chảy lặng lờ của sông Hương khi ngang qua thành phố nhìn nó như là “vấn vương của một nỗi lòng” - Liên hệ với thơ Hàn Mặc Tử, thơ Tố Hữu khi viết về sông Hương êm đềm thơ mộng. Gió theo lối gió, mây đường mây Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay (Hàn Mặc Tử) Hương Giang ơi, dòng sông êm Qua tim ta vẫn ngày đêm tự tình (Tố Hữu) Sông Hương mang vẻ đẹp lững lờ, êm đềm, trầm lắng, nó bình thản, chậm rãi như tâm tính người Huế vậy. - Kiến thức âm nhạc được tác giả huy động với liên tưởng kỳ thú “điệu chảy lặng tờ” của con sông khi ngang qua thành phố : “Đấy là điệu Solon tình cảm của Huế”. Câu thơ trong truyện Kiều tả tiếng đàn (trong như tiếng hạc bay qua) cũng gợi nhớ đến làn điệu nhạc cung đình Huế “Tứ đại cảnh” Phải rất hiểu sông Hương, tác giả mới cảm nhận thấm thía vẻ đẹp con sông lúc đêm sâu. Đó là lúc mà âm nhạc cổ điển Huế được sinh thành. Khi đó, trong không khí chùng lại của dòng sông nước ấy, sông Hương đã trở thành một người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya. 2. Nhận xét về cách kết thúc bài kí. Cách kết thúc này có liên quan gì với nhau đến bài kí ? Nhận xét về sức gợi cảm của nhan đề ? 2. Ai đã đặt tên cho dòng sông ? Bài kí kết thúc bằng cách lý giải về cái tên của dòng sông, nhấn mạnh bằng một huyền thoại mĩ lệ, mang đến cho tác phẩm sắc màu lãng mạn. Đó là chuyện về cư dân hai bên bờ sông nấu nước của trăm loài hoa đổ xuống dòng sông cho làn nước thơm tho mãi mãi. Huyền thoại về tên dòng sông đã nói lên khát vọng của con người ở đây muốn đem cái đẹp và tiếng thơm để xây đắp văn hoá, lịch sử, địa lý quê hương mình. Việc đặt tên cho bài kí thống nhất với phần kết thúc chẳng những lưu ý người đọc về vẻ đẹp của dòng sông mà còn gợi lên niềm biết ơn đối với những người đã khai phá miền đất lại. Kết thúc bài kí đọc lại một niềm buâng khuâng trong tâm hồn người đọc : Dòng sông ai đã đặt tên Để người đi nhớ Huế không quên ? 3. Từ đoạn văn anh (chị) hiểu thêm điều gì về thể loại bút kí ? Thể loại này có gì giống và khác với thể loại tuỳ bút ? (So sánh với tuỳ bút của Nguyễn Tuân) 3. Nét đặc sắc của văn phong Hoàng Phủ Ngọc Tường + Bút kí : Ghi lại những con người thực và sự việc mà nhà văn đã tìm hiểu, nghiên cứu cùng với những cảm nghĩ của mình nhằm thể hiện một tư tưởng nào đó. Sức hấp dẫn và thuyết phục của bút kí tuỳ thuộc vào tài năng, trình độ quan sát, nghiên cứu, khám phá, diễn đạt của tác giả đối với các sự kiện được đề cập đến (Từ điển thuật ngữ văn học, NXB Hà Nội 2004) Tuỳ bút ghi lại một cách tương đối tự do những cảm nghĩ của người viết, kết hợp với việc phản ánh thực tế khách quan. - Điểm chung : Sự thành công của 2 thể loại đều tuỳ thuộc vào tài năng, trình độ quan sát, khám phá, diễn đạt của người viết với đối tượng phản ánh, đều đòi hỏi sự thống nhất giữa chủ quan và khách quan, trí tuệ và cảm xúc. - Điểm riêng : Bút kí mang tính chặt chẽ hơn, tuỳ bút mang tính tự do hơn, nó mang đậm dấu ấn cá nhân của người nghệ sĩ chân chính. Tùy bút mang đậm chất thơ + Nét đặc sắc của văn phong tác giả qua đoạn trích - Soi bóng tâm hồn với tình yêu say đắm, lắng sâu niềm tự hào tha thiết quê hương xứ sở vào đối tượng miêu tả khiến đối tượng trở nên lung linh, huyền ảo, đa dạng như đời sống, như tâm hồn con người. - Sức liên tưởng kì diệu, sự hiểu biết phong phú về kiến thức địa lý, lịch sử, văn hoá nghệ thuật và những trải nghiệm của bản thân - Ngôn ngữ trong sáng, phong phú, uyển chuyển, giàu hình ảnh, giàu chất thơ, sử dụng nhiều phép tu tư như : So sánh, nhân hoá, ẩn dụ,... - Có sự kết hợp hài hoà cảm xúc, trí tuệ, chủ quan và khách quan. Hoạt động 3 - Tổ chức tổng kết HS tự tổng kết về giá trị bài kí. III. Tổng kết - Hoàng Phủ Ngọc Tường xứng đáng là “một thi sĩ của thiên nhiên” (Lê Thị Hướng). Với những trang viết mê đắm, tài hoa, súc tích, tác giả đã thực sự làm giàu thêm cho linh hồn bức tranh thiên nhiên xứ sở. Sông Hương thực sự trở thành “gấm vóc” của giang sơn tổ quốc. - Bài kí góp phần bồi dưỡng tình yêu, niềm tự hào đối với dòng sông và cũng là với quê hương, đất nước Ngaứy soaùn:....../......./........ Ngày dạy: ....../........./............ Tiết thứ: 70-71 Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu) A. Mục tiêu: Giúp học sinh: -Cảm nhận được suy nghĩ của người nghệ sĩ nhiếp ảnh khi phát hiện ra sự thật: đằng sau bức ảnh rất đẹp về chiếc thuyền trong sương sớm mà anh tình cờ chụp được là số phận đau đớn của một người phụ nữ là bao ngang trái trong một gia đình vạn chài. Từ đó thấy rõ mỗi người trong cõi đời, nhất là người nghệ sĩ, không thể đơn giản và sơ lược khi nhìn nhận cuộc sống và con người. -Học sinh hiểu được nghệ thuật kết cấu độc đáo, cách triển khai cốt truyện rất sáng tạo của một cây bút viết truyện đầy bản lĩnh và tài hoa.. B. Phương pháp giảng dạy: C. Chuẩn bị giáo cụ: * Giáo viên : Soạn giáo án. * Học sinh : Soạn bài. D. Tiến trình bài dạy: 1. ổn định lớp - kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ: Hãy tóm tắt và nêu chủ đề truyện "Những đứa con trong gia đình" của Nguyễn Đình Thi. 3. Nội dung bài mới: a. Đặt vấn đề: -"Nguyễn Minh Châu thuộc trong số những nhà văn mở đường tinh anh và tài năng nhất cảu văn học ta hiện nay" (Nguyên Ngọc). -Sự tinh anh và tàu năng ấy thể hiện trước hết ở quá trình đổi mới tư duy nghệ thuật. Trong văn học cách mạng trước năm 1975. thước đo giá trị chủ yếu của nhân cách là sự cống hiến, hy sinh cho Cách mạng Sau năm 1975. văn chương trở về với thời kỳ đổi mới đi sâu khám phá sự thật đời sống bình diện đạo đức thế sự. Khi làm cho người đọc ý thức về sự thật, có khả năng nhìn thẳng vào sự thật, phát hiện nhiều mối quan hệ xã hội phức tạp chằng chịt, thì văn chương đã ít nhiều đáp ứng được cái nhu cầu nhìn nhận và hoàn thiện nhiều mặt của nhân cách con người. Truyện ngắn "Chiếc thuyền ngoài xa" của Nguyễn Minh Châu sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn hướng phát hiện đười sống và con người mới mẻ này. b. Triển khai bài dạy: Hoạt động thầy và trò Nội dung kiến thức -Hoạt động 1: Tổ chức đọc hiểu tiểu dẫn. Bài tập: Đọc mục tiểu dẫn và tóm tắt những nét chính về tác giả và tác phẩm. Học sinh làm việc cá nhân và trình bày trước lớp. Kể tên tác phẩm chính? -Hoạt động 2: Tổ chức đọc hiểu văn bản. Bài tập 1: Dựa vào văn bản hãy tóm tắt nội dung của truyện và chia đoạn. Học sinh trên cơ sở đọc ở nhà, trình bày tóm tắt, chia đoạn. Bài tập 2: Phát hiện thứ nhất đầy thơ mộng của người nghệ sĩ nhiếp ảnh, là phát hiện đầy thơ mộng. Anh (chị) cảm nhận như thế nào về vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa trên biển sớm mù sương mà người nghệ sĩ chụp được? Học sinh thảo luận, cử đại diện trình bày trước lớp. Bài tập 3: Phát hiện thứ hai của người nghệ sĩ nhiếp ảnh mang đầy nghịch lí. Anh đã chứng kiến và có thí độ như thế nào trước những gì diễn ra ở gia đình thuyền chài? Học sinh thảo luận phát biểu. Bài tập 4: Câu chuyện của người đàn bà ở toà án huyện nói lên điều gì? Học sinh thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày. Bài tập 5: Nêu cảm nghĩ về các nhân vật: đàn bà vùng biển, lão đàn ông độc ác, chị em thằng Phác, người nghệ sĩ nhiếp ảnh. Học sinh làm việc theo nhóm, đại diện phát biểu theo lớp. Gợi ý: Về người đàn ông độc ác? Từ các chi tiết để làm rõ. -Về chị em thắng Phác? Chi tiết nào thể hiện rõ? -Suy nghĩ về người nghệ sĩ nhiếp ảnh? Bài tập 6: Cách xây sụng cốt truyện của Nguyễn Minh Châu trong tác phẩm bày có gì độc đáo? a. Tóm tắt lại tình huống. b. Bình luận về ý nghĩa của tình huống. Học sinh thảo luận cử đại diện trình bày. Bài tập 7: Bên cạnh một tình huống truyện độc đáo, anh (chị) có nhận xét gì về ngôn ngữ nghệ thuât của tác phẩm? a. Về ngôn ngữ người kể chuyện? b. Về ngôn ngữ nhân vật? Học sinh thảo luận nhóm, đại diện trình bày. -Hoạt động 3: Tổ chức tổng kết Bài tập: Anh (chị) hãy đánh giá một cách tổng quát giá trị của tác phẩm. Giáo viên gợi ý, học sinh tự viết. I. Đọc-hiểu Tiểu dẫn. 1. Nguyễn Minh Châu (1930-1989), quê ở làng Thơi, xã Quỳnh Hải (nay là xã Sơn Hải), huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An Ông "thuộc trong những mở đường tinh anh và tài năng nhất của văn học ta hiện nay". -Sau năm 1975khi văn chương chuyến hướng khám phá trở về đời thường. Nguyễn Minh Châu là một trong số những nhà văn đầu tiên của thờ kì đổi mới đã đi sâu khám phá sự thật đời sống ở bình diện đạo đức thế sự. Tâm điểm những khám phá nghẹ thuật của ông là con người trong cuộc mưu sinh, trong hành trình nhọc nhằn tìm kiếm hạnh phúc và hoàn thiện nhân cách. -Tác phẩm chính (Sgk). -Truyện Ngắn "Chiếc thuyền ngoài xa" in dậm phong cách tự sự-triết lí của Nguyễn Minh Châu rất tiêu biểu cho hướng tiếp cận đười sống từ góc độ thế sự của nhà văn ở giai đoạn sáng tác thứ hai. 2. Truyện ngắn lúc đầu được in trong tập Bến Quê (1985) sau được nhà văn lấy tên chung cho một tập truyện ngắn (in năm 1987). II. Đọc hiểu văn bản. 1. Bố cục. -Truyện chia thành hia đoạn lớn: +Đoạn 1: Từ đầu đến "chiếc thuyền với gió đã biến mất": hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh. +Đoạn 2: Còn lại: Câu chuyện của hai người đàn bà làng chài. 2. Phát hiện thứ nhất đầy thơ mộng của người nghệ sĩ. -"Trước mặt tôi là một bức tranh mức tàu…tôi tưởng chính mình vừa khám phá thấy cái chân lí của sự hoàn thiện khám phá thấy cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn". -Đôi mắt tinh tường"nhà nghề" của người nghệ sĩ đã phát hiện vẻ đẹp trời cho trên mặt biển mờ sương, vẻ đẹp nà cả đười bấm máy anh chưa gặp một lần. Người nghệ sĩ cảm thấy hạnh phúc-đó là niềm hạnh phúc của khám phá và sáng tạo, của sự cảm nhận cái đẹp tuyệt diệu, Trong hình ảnh của chiếc thuyên ngoài xa giữa biển trời mờ sương, anh đã cảm nhận cái đẹp toàn bích, hài hoà, lãng mạn của cuộc đời, thấy tâm hồn mình được thanh lọc. 3. Phát hiện thứ hai đầy nghịch lí của người nghệ sĩ nhiếp ảnh. -Người nghệ sĩ đã tận mắt chứng kiến: từ chiếc thuyền ngư phủ đẹp như trong mơ bước ra một người đàn bà xấu xí, mệt mỏi và cam chịu; một lão đàn ông thô kệch, dữ dằn, độc ác, coi việc đánh vợ như một phương cách để gải toả những uất ức, khổ đau…Đây là hình ảnh đằng sau cái đẹp "toàn bích, toàn thiện" mà anh vừa bắt gặp trên biển. Nó hiện ra bất ngờ, trớ trêu như trò đàu quái ác của cuộc sống. -Chứng kiến cảnh người đàn ông đánh vợ một cách vô lí và thô bạo, Phùng đã "kinh ngạc đến mức, trong mấy phút đầu…vứt chiếc máy ảnh xuống đất, chạy nhào tới". Hành động đó nói lên nhiều diều. 4. Câu chuyện của người đàn bà ở toà án huyện. -Là câu chuyện về sự thật cuộc đời, nó giúp những người như Phùng, Đẩu hiểu rõ nguyên do cỉa những điều tưởn chừng như vô lí. Nhìn bề ngoài đó là người đàn bà quá nhẫn nhục, cam chịu, bị đánh đập…mà vẫn nhất quyết gắn bó với lão chồng vũ phu. Nhưng tất cả đều xuất phát từ tình thương vô bời đối với những đứa con. Trong đau khở triền miên, người đàn bà ấy vấn lắt lọc những niềm hạnh phúc nhỏ nhoi… -Qua câu chuyện của người đàn bà làng chài, tác giả giúp người đọc hiểu rõ: không thể dễ dãi, đơn giản trong việc nhìn nhận mọi sự việc, hiện tượng của đời sống. 5. Về các nhân vật trong truyện. -Về người đàn bà vùng biển: Tác giả gọi một cách phiếm định "người đàn bà" Điều tác giả gây ấn tượng chính là số phận của chị Ngoài 40, thô kệch, mặt rỗ, xuất hiện với "khuôn mặt mệt mỏi", người đàn bà gợi ấn tượng về một cuộc đời nhọc nhằn, lam lũ, nhiều cay đắng. Bà thầm lặng chịu mọi đau đớn khi bị chồng đánh không kêu một tiếng, không chống trả, không trốn chạy"tình thương con cũng như nỗi đau, sự thâm trầm trong cái việc hiểu thấu các lẽ đời hình như mụ chẳng để lộ ra bên ngoài"…Một sự cam chịu đáng chia sẻ, cảm thông. Thấp thoáng trong người đàn bà ấy là bóng dáng bao người phị nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung, giàu lòng vị tha. -Về người đàn ông độc ác: cuộc sống đói ngèo đã biến "anh con trai" cục tính những nhiền lành xưa kia thành một người chồng vũ phu. Lão đàn ông "mái tóc đổ quạ", "chân chữ bát", hai con mắt đầy vẻ độc dữ vừa là nạn nhân của cuộc sống khốn khổ, vừa là thủ phạm gây nên đau khổ cho người thân của mình. Phải làm sao để nâng cao cái phần thiện, cái phần người trong những kẻ thô bạo ấy. -Chị em thắng Phác: bị đẩy vào tình thế khó xử khi ở trong hoàn cảnh ấy Chị thằng Phác, một cô bé yếu ớt mà can đảm, đã phải vật lộn để tước con dao trên tay thằng em trai, ngăn em làm việc trái luân thường đạo lí. Cô bé là điểm tựa vững chắc của người mẹ đáng thương, cô đã hành động đúng khi cản được việc làm dại dột của đứa em, lại biết chăm sóc, lo toan khi mẹ phải đến toà án huyện. Thằng Phác thương mẹ theo kiểu một cậu bé còn nhỏ, theo cái cách một đứa bé trai vùng biển, Nó "lặng đưa mấy ngón tay sờ lên khuôn mặt người mẹ, như muôn lau đi những giọt nước mắt chứa đày trong những nốt rỗ chẵng chịt", "nó tuyên bố với các bác ở xưởng đóng thuyền rằng nó còn có mặt ở biển này thì mẹ nó không bị đánh". Hình ảnh thằng Phác khiến người đọc cảm động bởi tình thương mẹ dạt dào. -Người nghệ sĩ nhiếp ảnh: Vốn là người lính thường vào sinh ra tử, Phùng căm ghét mọi sự áp bức, bất công, sẵn sàng làm tất cả vì điều thiện, lẽ công bằng. Anh xúc động ngỡ ngàng trước vẻ đẹp tinh khôi của thuyên biển lúc bình minh. Một người nhạy cảm như anh tránh sao khỏi nỗi tức gận khi phát hiện ra cảnh đẹp huyền ảo trên biển Hơn bao giờ hết Phùng hiểu rõ: trước khi là một nghệ sĩ rung động trước cái đẹp này là một người biết yêu ghét vui buồn trước mọi lẽ đời thường tình, biết hành động để có một cuộc sống xứng đáng với con người. 6. Cách xây dựng cốt truyện độc đáo. Trong tác phẩm, đó là sự kiện Phùng chứng kiến lão đàn ông đánh vợ một cách tàn bạo. Trước đó, anh nhìn đời bằng con mắt người nghệ sĩ rung động, say mê trước vẻ đẹp huyền ảo-thơ mộng của thuyền biển. Trong giây phút tâm hồn thăng hoa những cảm xúc lãng mạn, Phùng phát hiện ra hiện thực nghiệt ngã của đôi vợ chồng bước ra từ con thuyên "thơ mộng". Tình huống đó được lặp lại lần nữa: bên cạnh người đàn bà nhẫn nhục, chịu đựng "đòn chồng", Phùng còn được chứng kiến phản ứng của chị em thằng Phác trước sự hung bạo của người cha đối với mẹ. Từ đó, trong người nghệ sĩ đã có sự thay đổi cách nhìn đời. Anh thấy rõ những cái ngang trái trong gia đình thuyền chài, hiểu sâu thêm tình chất người đàn bà, chị em thằng Phác, hiểu thêm người đồng đội (Đẩu) và hiểu thêm chính mình. ý nghĩa: Nguyễn Minh Châu đã xây dựng được tình huống mà ở đó bộc lộ mọi mối quan hệ, bộc lộ khả năg ứng xử, thử thách phẩm chất, tính cách, tạo ra những bước ngoặt trong tư tưởng. tình cảm và cả trong cuộc đời nhân vật. Tình huống truyện mang ý nghĩa khám phá, phát hiện đời sống. 7. Ngôn ngữ nghệ thuật của tác phẩm. -Ngôn ngữ người kể chuyện: thể hiện qua nhân vật Phùng, sự hoá thân của tác giả. Chọn người kể chuyện như thế đã tạo ra một điểm nhìn trần thuật sắc sảo, tăng cường khả năng khám phá đời sống, lời kể trở nên khách quan, chân thật, giàu sức thuyết phục. -Ngôn ngữ nhân vật: phù hợp với đặc điểm tính cách của từng người. III. Tổng kết. -Vẻ đẹp của ngòi bút Nguyễn Minh Châu là vẻ đẹp toát ra từ tình yêu tha thiết đối vơí con người. Tình yêu ấy bao hàm cả khát vọng tìm kiếm, phát hiện, tôn vinh những vẻ đẹp con người còn tiềm ẩn, những khắc khoải, lo âu trước cái xấu, cái ác. Đó cúng là vẻ đẹp của một cốt cách nghệ sĩ mẫn cảm, đôn hậu, điềm đạm chiên nghiệm lẽ đời để rút ra những triết lí nhân sinh sâu sắc "Chiếc thuyền ngoài xa" là một trong số rất nhiều tác phẩm của Nguyễn Minh Châu đã đặt ra những vấn đề có ý nghĩa với mọi ngườimọi thời. 4. Củng cố: Cần nắm vững những nội dung kién thức cơ bản đã nêu thành đề mục trong phần Đọc-hiểu văn bản. 5. Dặn dò: +Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận sâu sắc nhất về một nhân vật trong tác phẩm. +Tìm đọc tác phẩm "Bức tranh" của Nguyễn Minh Châu và tìm hiểu quan niệm nghệ thuật của nhà văn qua hai tác phẩm. +Tiết sau học Tiếng Việt.

File đính kèm:

  • docai da dat ten cho dong song.doc
Giáo án liên quan