Giáo án ngữ văn: Đây thôn vĩ dạ- Hàn mặc tử

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức:

- Vẻ đẹp thơ mộng, đượm buồn của thôn Vĩ và nỗi buồn, cô đơn trước cảnh ngộ bất hạnh của một con người tha thiết yêu thiên nhiên, yêu sự sống.

- Phong cách thơ Hàn Mặc Tử qua bài thơ: một hồn thơ luôn quằn quại yêu, đau; trí tưởng tượng phong phú; hình ảnh thơ có sự hòa quyện giữa thực và ảo.

2. Kĩ năng:

- Đọc hiểu bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.

- Cảm thụ, phân tích bài thơ

3. Thái độ:

Giáo dục Hs yêu quê hương đất nước và cảm thông với nhà thơ.

II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

1. Giáo viên: Sử dụng kết hợp các phương pháp: phương pháp đọc hiểu, phân tích, tổng hợp

2. Học sinh: Chú ý nghe giảng, phát biểu ý kiến và kết hợp ghi bài.

III. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên:

- Đọc SGk, tham khảo các tài liệu có liên quan, soạn giáo án.

- Dự kiến các tình huống có thể xảy ra trong quá trình dạy.

2. Học sinh:

- Học bài cũ

- Đọc và tìm hiểu trước bài mới.

 

doc9 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 8961 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án ngữ văn: Đây thôn vĩ dạ- Hàn mặc tử, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 23 Tiết: 82 - 83 Phân môn: Đọc – hiểu văn bản Người dạy: Nguyễn Thị Thanh Thư Ngày dạy: 9/2/2012 Tên bài dạy: ĐÂY THÔN VĨ DẠ Hàn Mặc Tử I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: - Vẻ đẹp thơ mộng, đượm buồn của thôn Vĩ và nỗi buồn, cô đơn trước cảnh ngộ bất hạnh của một con người tha thiết yêu thiên nhiên, yêu sự sống. - Phong cách thơ Hàn Mặc Tử qua bài thơ: một hồn thơ luôn quằn quại yêu, đau; trí tưởng tượng phong phú; hình ảnh thơ có sự hòa quyện giữa thực và ảo. 2. Kĩ năng: - Đọc hiểu bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. - Cảm thụ, phân tích bài thơ 3. Thái độ: Giáo dục Hs yêu quê hương đất nước và cảm thông với nhà thơ. II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC 1. Giáo viên: Sử dụng kết hợp các phương pháp: phương pháp đọc hiểu, phân tích, tổng hợp… 2. Học sinh: Chú ý nghe giảng, phát biểu ý kiến và kết hợp ghi bài. III. CHUẨN BỊ Giáo viên: - Đọc SGk, tham khảo các tài liệu có liên quan, soạn giáo án. - Dự kiến các tình huống có thể xảy ra trong quá trình dạy. 2. Học sinh: - Học bài cũ - Đọc và tìm hiểu trước bài mới. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp: kiểm tra sỉ số ( 1 phút) 2. Trả bài cũ: ( 3 phút) * Câu hỏi: Em hãy đọc một khổ thơ mà em thích nhất trong bài Tràng giang của Huy Cận và cho biết đặc điểm nghệ thuật, nội dung chính của bài thơ? * Trả lời: - Hs đọc diễn cảm 1 khổ thơ mà mình thích - Giá trị nghệ thuật và giá trị nội dung của tác phẩm: + Giá trị nghệ thuât: . Có sự kết hợp hài hòa giữa cổ điển và hiện đại . Sử dụng nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tao hình, hệ thống từ láu giàu tính biểu cảm. + Giá trị nội dung: Bộc lộ cái sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ bao la rộng lớn, niềm khát khao hào nhập với cuộc đời và tình yêu quê hương đất nước của tác giả. * GV nhận xét và cho điểm 3. Dạy bài mới: * Lời vào bài: Hàn Mặc Tử dường như sinh ra là để làm thơ, nhưng làm thơ trong một hoàn cảnh bất hạnh.Ông phải chống chọi với đau thương, bệnh tật để sáng tạo ra những vần thơ quằn quại đau thương nhưng thấm đẫm tình đời, tình người. “ Đây thôn Vĩ Dạ” là một trong những bài thơ ra đời trong hoàn cảnh ấy mà chúng ta sẽ tìm hiểu trong tiết học hôm nay. Thời gian Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học I. GIỚI THIỆU CHUNG 1. Tác giả * GV yêu cầu HS đọc phần tiểu dẫn và trình bày những hiểu biết của mình về nhà thơ Hàn Mặc Tử? * Gv hỏi: Dựa vào tiểu dẫn hãy khái quát một vài nét về tác giả Hàn Mặc Tử? * Hs dựa vào sgk trả lời * Gv hỏi: Hãy nêu một số tác phẩm chính của Hàn Mặc Tử ? * Hs trả lời 2.Tác phẩm * Gv hỏi: - Em hãy trình bày xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác của bài thơ? * Gv giảng: Thời gian làm ở Sở Đạc điền Bình Định, Hàn Mặc Tử có quen Hoàng Cúc con gái chủ sở, người Huế. Khi trở lại Quy Nhơn, Hàn Mặc Tử không gặp được Hoàng Cúc.Trong thời gian chữa bệnh ở Quy Hoà (Quy Nhơn), Hàn Mặc Tử có nhận được một tấm thiệp với vài lời động viên. Tấm thiệp có in hình phong cảnh của sông Hương. Biết bao xúc động, những kỉ niệm một thời với Huế trỗi dậy trong lòng, Hàn Mặc Tử đã viết bài thơ này. Mặt khác một tâm hồn ham sống gắn bó với đời lại đang bị sự sống ruồng bỏ, tử thần đang đe doạ. Hàn Mặc Tử đã viết thơ trong hoàn cảnh ấy. Lúc đầu bài thơ có tên “Ở đây thôn Vĩ Dạ” sau đổi là “Đây thôn Vĩ Dạ” - Xác định bố cục của bài thơ và ý chính của mỗi đoạn? * Hs đọc sgk và suy nghĩ trả lời * Gv: Mời 1-2 Hs đọc diễn cảm bài thơ. ( Lưu ý: hs đọc với giọng nhẹ nhàng, thiết tha phù hợp với phong cảnh, con người Huế). *Gv gọi 1 Hs đọc lại khổ 1 II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1. Khổ 1: * Gv dẫn: Vĩ Dạ là một địa danh nổi tiếng của xứ Huế, nhắc tới Huế không ai không nghĩ tới Vĩ Dạ và về với Huế không ai lại không ghé thăm thôn Vĩ Dạ. Ấy thế mà Hàn Mặc Tử lại đặt ra câu hỏi ở ngay đầu bài thơ : “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?” * Gv hỏi: Mở đầu bài thơ là một câu hỏi, Em hãy cho biết: Ai hỏi? Giọng điệu hỏi? Ý nghĩa lời hỏi? * Hs suy nghĩ trả lời. * Gv chuyển ý: Câu thơ mở đầu đã khơi nguồn cảm hứng để Hàn Mặc Tử miêu tả cảnh đẹp của thôn Vĩ trong buổi bình minh trong 3 câu thơ tiếp theo: “Nhìn nắng…..chữ điền” * Gv hỏi: Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ trong tưởng tượng của nhà thơ hiện lên với những màu sắc và hình ảnh như thế nào? + Em hiểu như thế nào về cụm từ “nắng hàng cau” và “nắng mới lên”? + Đại từ phiếm chỉ “ai” gợi cho em suy nghĩ gì? * Gv giảng: Vẻ đẹp của thôn Vĩ Dạ không phải ở bản thân những hình ảnh mà là vẻ đẹp trong sư hài hòa giữa các yếu tố. Nắng phải là nắng mới lên và nó lại chiếu rọi qua hàng cau lúc ban mai. Vẻ đẹp của thôn Vĩ Dạ không phải ở “ nắng”, ở “hàng cau” mà đẹp ở “ nắng hàng cau”. Nghĩa là phải nhìn hàng cau dưới cái sắc nắng mới lên, hàng cau ấy phải tồn tại dưới sắc nắng ấy, trong khoảnh khắc thời gian ấy. + Em có cảm nhận gì về cách dùng từ “mướt” và cách so sánh màu xanh cây lá của tác giả? * Hs suy nghĩ trả lời * Gv hỏi: Theo em ở câu thơ thứ 4 có sự xuất hiện gì độc đáo mới mẻ? + Con người thôn Vĩ hiện lên qua chi tiết nào? + Em hiểu “ mặt chữ điền” là khuôn mặt như thế nào? * Hs trả lời * Gv hỏi: Em có nhận xét gì về thiên nhiên và con người xứ Huế ở khổ thơ này? * Hs khái quát * Gv khái quát lại khổ 2. Khổ 2: * Gv gọi 1 Hs đọc khổ 2 * Gv dẫn: Đến khổ thơ thứ hai, lời mời trách dịu dàng và cảnh vườn cây thôn Vĩ bỗng dưng biến mất. Cũng vẫn là không gian Vĩ Dạ nhưng không phải là Vĩ Dạ của buổi bình minh tươi đẹp nữa mà là Vĩ Dạ thấm đẫm sắc màu hư ảo. Vĩ Dạ vừa mới hừng đông, thoát một cái đã là Vĩ Dạ huyền ảo trong đêm trăng. * Gv hỏi: Em có nhận xét gì về cách ngắt nhịp ở câu thơ thứ nhất? Và cách ngắt nhịp đó gợi lên điều gì? Diễn tả tâm trạng gì của thi nhân? * Hs trả lời * Gv hỏi: Dòng thơ “Dòng nước… lay”, tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Nói lên tâm trạng gì của tác giả? * Hs trả lời * Gv chuyển ý: Hai câu thơ tả đầu cảnh thiên nhiên nhưng lại chứa đựng một nỗi buồn man mác trong cõi lòng thi nhân, rồi tràn ngập vào tâm hồn người đọc. Hai câu thơ cuối khổ, thi nhân dường như rơi và thế giới của ảo mộng. * Gv hỏi: Em hiểu dòng “sông trăng” là dòng sông như thế nào? * Hs trả lời * Gv giảng: Trong thơ Hàn Mặc Tử vầng trăng luôn là một hình tượng mang sức ám ảnh lớn. “ Đây phút thiêng liêng đã bắt đầu/ Trời mưa trong cảnh thực huyền mơ/ Trăng sao đắm đuối trong sương nhạt/ Như đón từ xa một ý thơ” (Đà Lạt trăng mờ), “Không gian dày đặt toàn trăng cả/ Tôi cũng trăng mà nàng cũng trăng/…” (Huyền ảo)… Trăng là thế giới của riêng ông, là người bạn tri âm tri kỉ của ông trong những ngày bệnh tật. Trăng là nơi trú ngụ cuối cùng của linh hồn ông để ông trốn tránh sự truy đuổi của đau thương và cái chết. Mở đầu bài thơ là nắng thoắt cái đã là trăng. Nắng và trăng đều mang đến ánh sáng, nhưng nắng là ánh sáng của cõi thực, còn trăng là ánh sáng của cõi mộng. Bởi thế, con thuyền, dòng sông và bóng ai đó trên con thuyền tưởng là thực nhưng thật ra đó chỉ là những hình ảnh của cõi mộng. Tâm hồn nhà thơ như lặng đi trước nỗi đau của cuộc đời vì thế ông phải tìm dến cõi mộng, tìm về với trăng. * Gv hỏi: Câu thơ :“Có chở trăng về kịp tối nay?” + Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì? Và nghệ thuật ấy gợi lên điều gì trong lòng người đọc? + Tại sao tác giả lại hỏi “có chở trăng về kịp tối nay” mà không phải là tối mai hay một tối nào khác? * Hs suy nghĩ trả lời * Gv liên hệ: Có đứng về phía cuộc đời hiện tại của nhà thơ mới hiểu hết nghĩa của câu thơ này. Sự sống đối với Hàn Mặc Tử, lúc này chỉ tính bằng giờ, bằng ngày. Vì thế câu hỏi mang lại nỗi niềm xót thương ở người đọc, người nghe. * Gv hỏi: Em cảm nhận gì về cảnh vật và tâm trang thi nhân ở khổ thơ này? * Hs cảm nhận. 3. Khổ 3: * Gv gọi 1 Hs đọc lại khổ 3 * Gv chuyển ý: Không tìm thấy sự hòa hợp với cõi thực, thi nhân tìm niềm an ủi trong cõi mộng. nhưng mộng trần gian say đến bao nhiêu rồi cũng phải tỉnh. Vì thế, nhà thơ đã quay về với cõi thực để rồi tất cả như rơi vào ảo ảnh. * Gv hỏi: Nghệ thuật gì đã được sử dụng ở câu thơ đầu tiên? Phân tích ý nghĩ của biện pháp nghệ thuật đó?. * Hs phát hiện và phân tích * Gv giảng giải: Ở khổ thơ này, giọng thơ khắc khoải đã chuyển sang gấp gáp, khẩn thiết hơn. Tác giả đã chìm trong cõi mộng ảo, đang đối diện với lòng mình, mơ về một bóng giai nhân tưởng như một ảo ảnh, hoài nghi. * GV hỏi: “Áo em trắng quá” trong nền “sương khói mờ nhân ảnh” có gợi cho em những suy nghĩ gì? * Hs suy nghĩ trả lời * Gv giảng: Xứ Huế nắng nhiều, mưa nhiều, sương khói hư ảo. Trong nền “Sương khói mờ nhân ảnh”, áo trắng lẫn với sương đêm, vừa thực vừa hư, vừa xa vừa gần. Đây không còn là màu sắc thực mà đã thuộc màu của ảo giác, huyền hoặc, khó hiểu, xa vời của cuộc đời. * Gv hỏi: + Đại từ phiếm chỉ “ai” sử dụng nhằm mục đích gì? + Chút hoài nghi trong câu thơ cuối biểu hiện tình cảm gì của tác giả? * Hs trả lời * Gv hỏi: Ai có thể đọc được tâm trạng của tác giả trong cả khổ thơ này? * Hs trả lời III. TỔNG KẾT 1. Giá trị nghệ thuật: * Gv hỏi: Em hãy nêu lên giá trị nghệ thuật của bài thơ ( ngôn ngữ, nhịp điệu, hình ảnh thơ và các biện pháp nghệ thuật) ? * Hs trả lời 2. Ý nghĩ văn bản * Gv hỏi: Em có nhận xét gì về ý nghĩa văn bản của bài thơ? * Hs trả lời * Gv khái quát lại giá trị nghệ thuật và giá trị nội dung của tác phẩm. Sau đó mời 1- 2 Hs đọc lai phần Ghi nhớ (sgk/40) I. GIỚI THIỆU CHUNG 1. Tác giả - Hàn Mặc Tử (1912-1940),tên thật là Nguyễn Trọng Trí, sinh ra ở Đồng Hới, Quảng Bình. - Sớm mất cha sống với mẹ tại Quy Nhơn. - Tốt nghiệp THPT, Hàn Mặc Tử đi làm ở Sở Đạc điền Bình Định rồi vào Sài Gòn làm báo. Năm 1936, mắc bệnh phong rồi Hàn Mặc Tử về hẳn Quy Nhơn rồi mất tại trại phong Quy Hòa – Quy Nhơn (1940). - Hàn Mặc Tử gắn với một hồn thơ mãnh liệt, nhưng luôn quằn quại đau đớn, giằng xé giữa thể xác và tâm hồn. Nhưng vẫn gắn bó thiết tha với tình yêu đời, yêu người, yêu quê hương đất nước thông qua những vần thơ hồn nhiên, trong trẻo lạ thường. - Tác phẩm chính: Gái quê, Thơ điên, Xuân như ý, Duyên kì ngộ, … => Hàn Mặc Tử là nhà thơ có sức sáng tạo mãnh liệt trong phong trào Thơ mới “ Ngôi sao chổi trên bầu trời thơ Việt Nam” (Chế Lan Viên) 2.Tác phẩm: a. Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác: - Bài thơ nằm trong tập “Thơ điên” (1938), về sau đổi thành “Đau thương” - Bài thơ được sáng tác trong thời gian Hàn Mặc Tử sống trong bệnh tật, vật vã với cơn đau ở trại phong Quy Hòa. - Bài thơ được khơi nguồn cảm hứng từ: + Từ mối tình của Hàn Mặc Tử với một cô gái ở thôn Vĩ. + Từ tình yêu, kỉ niệm với xứ Huế mộng mơ. b. Bố cục: 3 phần Khổ 1: Cảnh ban mai thôn Vĩ và tình người tha thiết. Khổ 2: Cảnh hoàng hôn ở thôn Vĩ và niềm đau cô lẻ, chia lìa. Khổ 3: Nỗi niềm thôn Vĩ. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1. Khổ 1: - “ Sao anh… thôn Vĩ ?” : + Câu hỏi tu từ mang nhiều sắc thái. Đó lời trách móc nhẹ nhàng của người con gái thôn Vĩ, lời mời gọi tha thiết về thôn Vĩ. Đây cũng là lời tự vấn, lời nhắc nhở sao không về thôn Vĩ . + Nhiều thanh bằng gợi nỗi buồn chơi vơi,1 thanh trắc cuối câu gợi cảm giác đau nhói trong tâm hồn thi nhân. + Với âm điệu nhẹ nhàng, lời thơ mượt mà dung di, nhà thơ muốn bày tỏ nỗi niềm muốn trở về thôn Vĩ - “ Nhìn nắng hàng cau, nắng mới lên” + “ Nắng hàng cau”: là cái nắng tinh khôi, trong trẻo. Phải nhìn hàng cau dưới cái sắc nắng mới lên, hàng cau ấy phải tồn tại dưới sắc nắng ấy, trong khoảnh khắc thời gian ấy. + “Nắng mới lên” là nắng buổi ban mai còn tinh khôi, thanh khiết. Đó là ánh nắng ấm áp, nguyên lành. + Điệp từ “nắng”: cái nắng trong trẻo, tinh khiết, làm bừng sáng không gian thôn Vĩ trong hồi tưởng của nhà thơ. - “Vườn ai mướt quá xanh như ngọc” + “vườn ai”: đại từ phiếm chỉ “ai” gợi cảm giác mơ hồ, bất định gây ấn tượng về một vẻ đẹp bí ẩn không thể chiếm lĩnh, không thể sở hữu. + “mướt” kết hợp với thán từ “ quá ”: diễn tả sự trầm trồ, say đắm của nhà thơ trước vẻ tươi tốt, đầy sức sống của vườn cây thôn Vĩ. + “Xanh như ngọc”: nghệ thuật so sánh, diễn tả được sự xanh mướt, xanh trong, màu xanh ấy đổ đầy sắc ngọc. → gợi lên vẻ đẹp tươi tốt, màu mỡ làm bừng sáng của khu vườn thôn Vĩ. - “Lá trúc che ngang mặt chữ điền” → cách điệu hoá. + “Mặt chữ điền”: là biểu tượng của nét đẹp phúc hậu, hiền lành. + “lá trúc che ngang”: lá trúc mảnh mai, gợi nét đẹp kín đáo, dịu dàng của con người xứ Huế. ð Bằng hệ thống ngôn ngữ chọn lọc, bút pháp lãng mạn, tượng trưng, hình ảnh giàu sức gợi cảm, khổ thơ thứ nhất đã vẽ nên bức tranh thiên nhiên và con người hài hoà trong vẻ đẹp dịu dàng, kín đáo. Đó cũng là tiếng nói bâng khuâng rạo rực của một tâm hồn nhạycảm, yêu thiên nhiên, yêu đời tha thiết. 2. Khổ 2: - “Gió theo… mây”: nhịp thơ 4/3 + điệp từ : “gió” và “mây”, không phải để nhấn mạnh cường độ của của gió hay sắc thái của mây mà để đẩy “ gió” và “ mây” ra đôi đường ngăn cách, gợi cảm giác buồn, chia li, tan tác. - “ Dòng nước… lay ” + Hình ảnh “dòng nước buồn thiu”: nghệ thuật nhân hóa: dòng sông trở thành một sinh thể mang tâm trạng. Nhà thơ khoác lên cảnh vật tâm trạng con người làm cho sự chia li mang cảm xúc đau buồn. + Động từ “lay”: sự chuyển động rất nhẹ, gợi nỗi buồn hiu hắt, thưa vắng. → Cảnh đẹp nhưng rời rạc, đơn độc, hiu hắt, phảng phất tâm trạng u buồn, cô đơn của nhà thơ trước cuộc đời. - “ Thuyền ai đậu bến sông trăng đó” + “ Sông trăng” : là hình ảnh hết sức thi vị và tài hoa. Ánh trăng tan ra, làm cả mặt sông trải tràn ánh sáng của trăng. Dòng nước tắm trong ánh trăng ấy bỗng hóa thành dòng “sông trăng”. Sự liên tưởng tinh tế của nhà thơ đã tạo nên những hình ảnh lãng mạn trôi giữa hai bờ hư thực. + Đại từ phiếm chỉ “ai”: gợi cảm giác mơ hồ, xa lạ. - “Có chở trăng về kịp tối nay?” + “ kịp tối nay ? ”: câu hỏi tu từ thảng thốt, băn khoăn có gì đó khắc khoải, khẩn thiết. Dường như tác giả đang mong ngóng, hi vọng và đang chạy đua với thời gian. + Chữ “ kịp” : khiến cho khoảng thời gian “tối nay” càng trở nên ngắn ngủi. Ta cảm nhận được sự lo sợ, hối hả của tác giả về một hiện tại ngắn ngủi của mình. ð Khổ thơ thứ hai đã vẽ nên một bức tranh sông Hương nên thơ, huyền ảo, phảng phất tâm trạng u buồn, cô đơn của nhà thơ. Khổ thơ đã gieo vào lòng người sự cảm thông sâu sắc trước niềm đau của thi nhân. 3. Khổ 3: - “Mơ khách đường xa, khách đường xa” + “mơ”: đó là trạng thái vô thức, nhà thơ đang đắm chìm trong cõi mộng. + Điệp ngữ “khách đường xa” được lặp lại hai lần, lần sau bỏ mất một chữ “ mơ ” khiến cho câu thơ ẩn chứa hai tâm trạng, hai cung bật cảm xúc: lần đầu là khát vọng, lần sau là thực tại. Khát vọng là mơ khách đường xa, nhưng thực tại là càng mơ, càng mong khách lại càng xa. → điệp ngữ “ khách đường xa” đã đẩy người khách xa đến vô vọng, xa đến nỗi không thể nào gặp được. - “Áo em trắng quá nhìn không ra” + “Áo em trắng quá” → từ “quá”: sự choáng ngợp, thảng thốt nhưng đằng sau đó là sự nghẹn ngào, xót xa nuối tiếc. + “nhìn không ra”: cực tả sắc trắng, trắng một cách kỳ lạ và bất ngờ. Đây không còn là màu sắc thực nữa mà là màu của tâm tưởng. - “ Ở đây sương khói mờ nhân ảnh” +“Ở đây”: không gian nơi tác giả đang đắm chìm trong đau thương, tuyệt vọng. + “Sương khói mờ nhân ảnh”: cảnh vật, con người mờ ảo, xa xăm. - “Ai biết tình ai có đậm đà ? ” + Đại từ phiếm chỉ “ai” lặp lại 2 lần: nhấn mạnh tâm trạng bâng khuâng, xót xa của một tâm hồn đang khao khát được yêu, khao khát sự đồng điệu, đồng cảm. + “Ai biết tình ai có đậm đà ?: câu hỏi tu từ chứa đựng tâm trạng bất an, hoài nghi về tình người xứ Huế. Và đó cũng là niềm tha thiết với cuộc đời của nhà thơ. ð Khổ thơ cuối mang chút hoài nghi mà chan chứa niềm thiết tha với cuộc đời và con người của một hồn thơ cô đơn. III. TỔNG KẾT 1. Giá trị nghệ thuật: - Hình ảnh thơ độc đáo, đẹp, gợi cảm; ngôn ngữ trong sáng, tinh tế, giàu liên tưởng. - Âm điệu, nhịp điệu thơ tinh tế, thiết tha - Hình ảnh thơ sáng tạo, có sự hòa quyện giữa thực và ảo. - Nghệ thuật liên tưởng, so sánh, nhân hóa, cùng với những câu hỏi tu từ xuyên suốt bài thơ, Hàn Mặc Tử đã phác họa ra trước mắt ta một khung cảnh nên thơ, đầy sức sống. 2. Ý nghĩ văn bản - Bài thơ là một bức tranh toàn bích về cảnh vật và con người thôn Vĩ. - Qua đó bộc lộ tình yêu đời, yêu người, niềm ham sống mãnh liệt mà đầy uẩn khúc của nhà thơ. V. CỦNG CỐ - GV kiểm tra việc Hs hiểu tác phẩm.Từ đó khắc sâu kiến thức cho HS * Câu hỏi: Em hãy nêu lại hoàn cảnh sáng tác và nội dung của bài thơ? Từ hoàn cảnh sáng tác và nội dung đó gợi cho em những suy nghĩ gì ? * Gợi ý: Hàn Mặc Tử viết bài thơ này khi cái chết đã kề bên. Đó là hoàn cảnh tuyệt vọng. Song nội dung bài thơ ta bắt gặp một tâm hồn gắn bó tha thiết với thiên nhiên, với tình đời và nỗi buồn đầy mặc cảm của riêng mình. - Từ hoàn cảnh sáng tác và nội dung của bài thơ khiến ta thêm thông cảm và chia sẻ với số phận bất hạnh của tác giả. Đồng thời cảm phục về một tài năng, một nghị lực đã vượt lên hoàn cảnh nghiệt ngã để lại một thi phẩm có giá trị. - Gv hướng dẫn câu hỏi luyện tập ( Sgk/40) VI. DẶN DÒ - Học bài cũ; chuẩn bị bài mới “ Từ ấy” - Đọc văn bản trong SGK. - Tìm hiểu, trả lời các câu hỏi hướng dẫn học bài.

File đính kèm:

  • docgiao an cuc hay day thon Vi Da.doc