Giáo án Ngữ văn lớp 8 từ tiết 23 đến tiết 46

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

1. Kiến thức:

- Khái niệm trợ từ, thán từ.

- Đặc điểm và cách sử dụng trợ từ, thán từ.

2. Kỹ năng:

-Dùng trợ từ và thán từ phù hợp trong nói và viết.

3. Thái độ tình cảm:Dùng trợ từ và thán từ phù hợp trong nói và viết.

B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:

1. Giáo viên:

- Soạn bài trên máy.

2. Học sinh:

- Soạn bài theo hệ thống câu hỏi trong SGK.

C. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC

1. Ổn định tổ chức lớp.

2. Kiểm tra bài cũ.- Em thích nhất cảnh nào trong truyện Cô bé bán diêm?

3. Bài mới.

 

doc66 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1323 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 8 từ tiết 23 đến tiết 46, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 23: Tiếng Việt TRỢ TỪ, THÁN TỪ A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Khái niệm trợ từ, thán từ. - Đặc điểm và cách sử dụng trợ từ, thán từ. 2. Kỹ năng: -Dùng trợ từ và thán từ phù hợp trong nói và viết. 3. Thái độ tình cảm:Dùng trợ từ và thán từ phù hợp trong nói và viết. B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: 1. Giáo viên: - Soạn bài trên máy. 2. Học sinh: - Soạn bài theo hệ thống câu hỏi trong SGK. C. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định tổ chức lớp. 2. Kiểm tra bài cũ.- Em thích nhất cảnh nào trong truyện Cô bé bán diêm? 3. Bài mới. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu khái niệm trợ từ. - H. Đọc kĩ 3 ví dụ và so sánh. - Nghĩa của các câu có gì giống và khác nhau? Vì sao có sự khác nhau đó? So sánh 3 câu: - Giống: Thông báo sự việc: nó ăn hai bát cơm. - Khác: a, Nói lên một sự việc khách quan. b, Từ “những” ® nhấn mạnh việc ăn nhiều vượt quá mức bình thường. c, Từ “có” ® nhấn mạnh việc ăn ít, không đạt mức bình thường. - Từ “những”, "có” đi kèm với từ ngữ nào và biểu thị thái độ gì của người nói đối với sự việc? (đánh giá) - Các từ “thì, chính, ngay cả” trong các câu sau dùng để nhấn mạnh từ ngữ nào trong câu? - Từ sự phân tích ví dụ, em hiểu thế nào là trợ từ? Các từ: yêu, ghét, thích, đẹp, xấu, tích cực, tiêu cực...cũng là những từ biểu thị thái độ, sự đánh giá sv, sviec nhưng đó là những thực từ. BT: thêm trợ từ vào câu sau để tạo thành những câu khác nhau. - Tôi không thể làm như thế. - Lớp em được nghỉ lễ hai ngày - Có mấy loại trợ từ? + Trợ từ do các từ loại khác chuyển thành. + Có 2 loại trợ từ: - Trợ từ để nhấn mạnh: Những, cái, thì, mà, là… - Trợ từ để biểu cảm thái độ đánh giá sự vật, sự việc: Có, chính, ngay, đích, thị… - H. Đọc ghi nhớ. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu khái niệm thán từ. - H. Đọc ví dụ, chú ý từ in đậm. - Các từ “này”, “a”, “vâng” biểu thị điều gì? a, Từ “này” ® gây sự chú ý của người đối thoại (còn gọi là hô ngữ) - “A” ® biểu thị sự tức giận khi nhận ra một điều gì đó không tốt. - Vâng ® lời đáp một cách lễ phép, tỏ ý nghe theo. - Vậy những từ dùng để biểu thị, bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc để hô đáp => gọi là thán từ. -Điểm đáng lưu ý ở Thán từ là gì? Đặc điểm quan trọng: có thể độc lập tạo thành câu hoặc làm thành phần biệt lập trong câu. Hoạt động 3: Hướng dẫn HS củng cố kiến thức thông qua các bài tập thực hành. Câu 1: mỗi cặp có hai từ đồng âm - Cá nhân suy nghĩ, trả lời. Câu 2: - Thảo luận nhóm (4 HS) Đáp án: a, Lấy: nhấn mạnh mức tối thiểu, ko yêu cầu hơn. b, Nguyên: Chỉ riêng về một thứ nào đó, không có gì thêm hoặc không có gì khác (ý nói chỉ kể riêng tiền thách cưới đã quá cao) - Đến: Nhấn mạnh tính chất bất thường của 1 đối tượng -> Làm nổi bật mức độ cao của số lượng. c, Cả: Nhấn mạnh việc ăn quá mức bình thường (so với tôi) d, Cứ: Nhấn mạnh ý kđ sự việc nêu trong câu (~ một việc nhàm chán) Bài 3: Gợi ý: 2 dấu hiệu nhận biết thán từ: - Nội dung,, chức năng: bộ lộ tình cảm, cx của người nói hay để gọi đáp. - Đứng ở đầu câu, ngăn cách bằng dấu phẩy; là câu đặc biệt Bài 5. Thi đặt câu. - H. Thi đặt câu theo nhóm. Đọc Trả lời cá nhân Nghe trả lời cá nhân đọc ghi nhơ phát biểu bổ sung Nghe Đọc ghi nhớ đọc ví dụ Trả lời cá nhân Phát hiện, phát biểu đọc ghi nhớ Trả lời cá nhân Thảo luận nhóm Bổ sung Phát hiện Trả lời cá nhân Thảo luận nhóm I. Trợ từ 1. Ví dụ (sgk - 69) 2. Nhận xét: * Bài tập. 3. Ghi nhớ (sgk - 69) - Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ, sự đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó. - có 2 loại trợ từ: II. Thán từ 1. Ví dụ: (sgk - 69) 2. Nhận xét: - Đoạn (a): Từ “này”, “a”: làm thành một câu đặc biệt. - Đoạn (b): Từ “này”, “vâng”: Là thành phần biệt lập của câu. 3. Ghi nhớ (sgk - 70) - Khái niệm:Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi- đáp. Thán từ thường đứng ở đầu câu hoặc tách thành 1 câu đặc biệt. - 2 loại thán từ: + Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc. + Thán từ gọi đáp. III. Luyện tập Bài 1: Bài 2. Giải thích nghĩa của các trợ từ. Bài 3. Tìm thán từ. a. Này, à d. Chao ôi b. Ấy e. Hỡi ơi c. Vâng Bài 4. Nghĩa của thán từ. - Ha ha: biểu thị sự vui mừng, phấn khởi. - Ái ái: biểu lộ thái độ khi bị đau đột ngột. - Than ôi: biểu lộ sự nuối tiếc. Bài 5. Thi đặt câu. Hoạt động 4: Hoạt động tiếp nối - Nắm được đặc điểm của trợ từ, thán từ, cách dùng. - Hoàn thiện bài tập. - Chuẩn bị: Miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~` Tiết 24: Tập làm văn MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ A. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: Xác định được sự tác động qua lại giữa các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm trong một văn bản hoàn chỉnh. 2. Tư tưởng: Đồng ý các quy định khi viết văn bản tự sự có các yếu tố miêu tả, biểu cảm. 3. Kỹ năng: Biết cách viết văn bản tự sự có đan xen các yếu tố miêu tả, biểu cảm. B. Chuẩn bị của GV và HS 1. GV: Soạn bài trên máy. 2. HS: Soạn bài theo hệ thống câu hỏi trong SGK C. Tiến trình hoạt động dạy và học 1. Ổn định tổ chức lớp 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới Ở các lớp dưới văn miêu tả, kể, biểu cảm được giới thiệu tách rời như những phương thức biểu đạt độc lập giúp học sinh nắm chắc đặc trưng của từng phương thức. Trong thực tế người viết thường kết hợp các phương thức với nhau: kể, tả, biểu cảm.Tuy nhiên không phải bao giờ và khi nào chúng ta cũng kết hợp mà phải có sự lựa chọn sao cho hợp lý. + Kể: Thường tập trung nêu sự việc, hành động, nhân vật. + Tả: Thường tập trung chỉ ra tính chất, mầu sắc, mức độ sự việc. + Biểu cảm: Thường thể hiện ở các chi tiết bày tỏ cảm xúc, thái độ của người viết và nhân vật trước sự việc, nhân vật, hành động. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Tìm hiểu sự kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự. Cho HS Đọc đoạn trích “Những ngày thơ ấu”. Trong đoạn trích, t/g kể lại những sv gì? Đoạn trích kể lại cuộc gặp gỡ đầy cảm động của nv “tôi” với người mẹ lâu ngày xa cách. Lưu ý: biểu hiện của các yếu tố. + Kể: Nêu sv, hoạt động, nv. + Miêu tả: Chỉ ra tính chất, màu sắc, mức độ của sv, hoạt động, nv. + Biểu cảm: Các chi tiết bày tỏ cảm xúc, thái độ của người viết… Tìm các yếu tố miêu tả trong đoạn trích? Cảm xúc, thái độ của Nguyên Hồng được bày tỏ ở những chi tiết nào? - Tìm ví dụ thể hiện sự kết hợp giữa yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn trích trên? - Thử bỏ hết các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn trên (chép lại đv) em sẽ có một đoạn văn kể người và việc ntn? - Bỏ các yếu tố biểu cảm: Mẹ tôi vẫy tôi. Tôi chạy theo chiếc xe chở mẹ. Mẹ kéo tôi lên xe. Tôi oà khóc. Mẹ tôi khóc theo. Tôi ngồi bên mẹ, đầu ngả vào cánh tay mẹ, quan sát gương mặt mẹ. ® Đoạn văn chỉ kể lại sv hai mẹ con gặp nhau nhưng tình cảm giữa hai mẹ con chưa bộc lộ rõ. - Bỏ các yếu tố kể, chỉ để lại các câu miêu tả, biểu cảm thì không có cốt truyện do sv, nv và hành động tạo nên. - So sánh với đoạn văn của Nguyên Hồng - Em có nhận xét gì về vai trò của yếu tố miêu tả, biểu cảm trong việc kể chuyện? - Yếu tố miêu tả giúp cho việc kể lại sv thêm sinh động. Tất cả màu sắc, hương vị, hình dáng ... của sv, nv, hđ ... như hiện lên trước mắt người đọc. - Yếu tố biểu cảm: thể hiện rõ t/c, cảm xúc, thái độ với nv, sv. - Yếu tố kể: tạo nên cốt truyện (cốt truyện do sv và nv cùng hđ tạo nên. Yếu tố b/c, miêu tả phải bám sát vào yếu tố kể. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS luyện tập. Thảo luận nhóm (3 nhóm) - GV: nhận xét, bổ sung a/ Tôi đi học: Đoạn từ Sau một hồi trống … rộn ràng trong các lớp. - Miêu tả: Sau một hồi trống thúc … sắp hàng … đi vào lớp, không đi …không đứng lại, co lên một chân … duỗi mạnh như đá một quả ban tưởng tượng. - Biểu cảm: Vang dội cả lòng tôi, cảm thấy mình chơ vơ, vụng về lúng túng, run run theo bước rộn ràng trong các lớp. -> Đv kể lại kỷ niệm ngày đầu tiên đi học của tác giả Thanh Tịnh. Yếu tố biểu cảm giúp người đọc hình dung ra được cảm giác hồi hộp, mới mẻ của nhân vật “tôi” khi trên đường cùng mẹ đến trường. c/ Lão Hạc: Đoạn từ Chao ôi! … cứ xa tôi dần dần. - Miêu tả: Tôi giấu giếm vợ tôi, thỉnh thoảng giúp ngấm ngầm lão hạc, lão từ chối tất cả những cáigì tôi cho lão, và lão cứ xa tôi dần dần. - Biểu cảm: Chao ôi! … toàn là những cái cớ đẻ cho ta tàn nhẫn, khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa, tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận… Đọc VB Trả lời cá nhân Phát hiện Phát biểu So sánh Cảm nhận Trả lời cá nhân Bổ sung Đọc ghi nhớ Thảo luận nhóm Phát biểu Bổ sung nghe Làm bài tập cá nhân I. Sự kết hợp các yếu tố kể, miêu tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự. 1. Ví dụ. Đoạn trích “Những ngày thơ ấu” +a, Các yếu tố miêu tả. - Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, ríu cả chân lại. - Mẹ tôi ko còm cõi. - Gương mặt mẹ vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật mầu hồng của hai gò má. b, Các yếu tố biểu cảm - Hay tại sự sung sướng… còn sung túc (suy nghĩ) - Tôi thấy những cảm giác ấm áp…lạ thường. (cảm nhận) - Phải bé lại và lăn vào lòng …êm dịu vô cùng. (phát biểu cảm tưởng) c, Các yếu tố miêu tả và biểu cảm đan xen vào nhau: vừa kể, vừa tả và biểu cảm. 2. Nhận xét. 3. Ghi nhớ (sgk - 74) II. Luyện tập Câu 1: Tìm đoạn văn tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm a/ Tôi đi học: b/ Tắt đèn: Đoạn từ U van con, u lạy con … thì con cứ đi với u. - Miêu tả: U van con, u lạy con…, bây giờ phải đem con đi bán, vẫn bị người ta đánh trói, sưng cả hai tay lên kia, thì con cứ đi với u. - Biểu cảm: Đau ruột u lắm, công u nuôi con, chết từng khúc ruột, thầy con đau ốm là thế, khổ sở đến mức nào nữa, con có thương thầy thương u. c/ Lão Hạc: 2. Viết đoạn văn tự sự. Hoạt động 3: Dặn HS soạn văn bản: Đánh nhau với cối xay gió (Xéc- van- téc) Tiết 25, 26. Văn bản: ĐÁNH NHAU VỚI CỐI XAY GIÓ (Trích Đôn Ki-hô-tê) (Xéc-van-tét) A. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: - Diễn biến các sự kiện, lời nói, hành động của các nhân vật làm nổi bật tính cách của từng người. - Ý nghĩa toát lên từ cặp hình tượng nhân vật: Đôn Ki-hô-tê (dũng cảm, trọng danh dự, giàu lòng vị than nhưng hoang tưởng), Xan-chô Pan- xa (nhút nhát, thực dụng và có phần ích kỉ nhưng có đầu óc thực tế). Hai hình tượng vừa đối lập, vừa bổ sung cho nhau. 2. Kỹ năng: - Biết nắm bắt các sự kiện quan trong trong một đoạn trích để phân tích ý nghĩa tư tưởng tác phẩm. - Biết lựa chọn và phân tích những chi tiết tiêu biểu cho tính cách của nhân vật. 3. Tư tưởng, thái độ: Hưởng ứng lối sống cao thượng, phản đối lối sống tầm thường. B. Chuẩn bị của GV và HS 1. GV: Soạn bài trên máy 2. HS: Soạn bài theo câu hỏi trong SGK. C. Tiến trình hoạt động dạy và học 1. Ổn định tổ chức lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: Phát biểu cảm nghĩ về truyện “Cô bé bán diêm” nói chung và đoạn kết truyện nói riêng? 3. Bài mới Tây Ban Nha là đất nước có truyền thống văn hóa phong phú và đặc sắc. Nơi đây nổi tiếng với những trận đấu bò tót, những công trình kiến trúc nổi danh. Đây cũng là đất nước sản sinh ra nhiều nhà văn, nhà thơ, nhà văn hóa lớn. Hôm nay chúng ta tìm hiểu về một biểu tượng văn hóa xuất sắc của đất nước TBN thời kì Phục Hưng: nhà vănXéc-van- téc với tiểu thuyết bất hủ Đôn Ki-hô-tê, nhân vật chính là chàng hiệp sĩ mặt buồn Đôn Ki-hô-tê. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm. * Mục đích: - Hs nắm được những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm. - Bước đầu định hướng cách tìm hiểu văn bản nước ngoài. * Phương pháp: Hỏi đáp- trình bày. * Thời gian: 5- 7 phút. Trình bày những hiểu biết của em về nhà văn Xéc-van-tec? Bổ sung: - Sinh ra trong gia đình quý tộc nghèo. Từng sống ở Ý. Nền VH La Mã cổ đại, văn hóa Phục Hưng rực rỡ có ảnh hưởng tới con người và sáng tác của X. - Cuộc đời trải qua nhiều năm binh nghiệp. Vốn sống hét sức phong phú, lịch duyệt của X có ảnh hưởng lớn tới sự nghiệp sáng tác của ông. - Trở về Tây Ban Nha, ông sống cuộc đời cực nhọc, âm thầm cho đến lúc công bố tiểu thuyết Đôn Ki-hô-tê. - đóng góp nổi bật của X đối với VH nhân loại là ở nội dung đề cao công lí chính nghĩa, nhiệt thành khẳng định những giá trị nhân văn cao cả, ở nghệ thuật xay dựng nhân vật đặc sắc(vừa mang đặc điểm con người TBN, đặc điểm thời đại Phục Hưng, vừa mang tính phổ quát toàn nhân loại). Em hãy cho biết xuất xứ của văn bản? Tác phẩm: “Đôn Ki- hô - tê” gồm 2 phần. Phần 1: 52 chương(XB 1605) Phần 2: 74 chương- Xb 1615 Tiêu đề đầy đủ: Cuộc gặp gỡ rùng rợn quá sức tưởng tượng giữa hiệp sĩ dũng cảm Đôn Ki-hô-tê với những cối xay gió và những sự việc khác đáng ghi nhớ. Đoạn mở đầu kể chuyện chuyến ra đi lần thứ 2- chuyến đi dài nhất, thất bại và bi hài nhất- của thầy trò hiệp sĩ Đôn Ki-hô-tê Tóm tắt tác phẩm Đôn Ki-hô-tê ? - Thể loại: tiểu thuyết là tiểu thuyết nhại lại kiểu truyện hiệp sĩ phiêu lưu vốn phổ biến thời kì bấy giờ. - Ý nghĩa tư tưởng: chế giễu tàn dư của lí tưởng hiệp sĩ phiêu lưu đã lỗi thời, phê phán những thị hiếu tầm thường, khát vọng hướng tới những giá trị nhân văn cao cả... - GVHD đọc đọc mẫu GV nhận xét HS đọc. - Đọc chú thích hiệp sĩ: chỉ những người dũng cảm, cao thượng, giỏi võ nghệ, lấy việc cứu khốn phò nguy, lập lại sự công bằng trong Xh làm lí tưởng cuộc đời. Truyện kiếm hiệp: Truyện về cuộc đời sự nghiệp của những hiệp sĩ. - Cối xay gió: Cối xay hoạt động bằng sức gió thổi quay cánh quạt => phổ biến ở Châu Âu Như vậy: Tiểu thuyết Đôn Ki-hô- tê là câu chuyện về chàng hiệp sĩ Đôn và giám mã Xan phiêu lưu trong thiên hạ để tìm kiếm chiến công, lập danh. VB đánh nhau với cối xay gió kể về một trong những cuộc chiến đấu kì lạ của HS Đôn. - Xác định bố cục của đoạn trích? 1. Từ đầu ...không cân sức: Thầy trò Đôn-ki-hô-tê và Xan-chô Pan-xa trước trận chiến đấu. 2. Tiếp đến... ngã văng ra xa: Hiệp sĩ Đôn-ki-hô-tê liều mình tấn công bọn khổng lồ và thảm hại. 3. Còn lại: Hai thầy trò lại tiếp tục lên đường. - Hãy tóm tắt đoạn truyện này theo chuỗi các sự việc chính? Tóm tắt - Đôn gặp những chiếc cối xay gió và chàng nghĩ đó là những tên khổng lồ xấu xa. Mặc cho Xan can ngăn, Đôn đơn phương độc mã lao tới cánh quạt khiến cả người lẫn ngựa bị trọng thương. Trên đường đi tiếp, Đôn vì danh dự của hiệp sĩ, vì nàng Đuyn-xi-nê-a, tính nóng của chàng nên đã không rên rỉ, không ăn, không ngủ. Trong khi ấy Xan vẫn cứ ăn no ngủ kỹ - Nhan đề “Đánh nhau ...” nhưng nội dung chính không phải là chuyện đánh nhau mà là theo dõi cả 2 nv trong suốt quá trình trong và sau cuộc giao tranh. * Qua việc đánh nhau với cối xay gió, t/g muốn làm rõ sự tương phản về mọi mặt giữa Đ và X. -> Bộc lộ t/c của 2 nv trung tâm. - Ấn tượng ban đầu của em về 2 nhân vật này? Phát biểu cá nhân Nghe Phát biểu Bổ sung Trả lời Cảmnhận Đọc VB Đọc chú thích Phát hiện Phát biểu Bổ sung Nghe Phát biểu I. ĐỌC, TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả: - Xéc-van-téc (1547-1616) là nhà văn nổi tiếng của TBN. - Đặc điểm văn chương. 2. Văn bản Đánh nhau với cối xay gió a, Xuất xứ: nằm trong chương 8/126 chương, phần II của bộ tiểu thuyết Đôn Ki-hô-tê. - Tóm tắt truyện (SGK) b, Thể loại và PTBĐ chính: - tiểu thuyết - PTBĐ: tự sự c, Bố cục: (3 phần) d, các sự việc chính: 5 Sự việc chính: - Hai thầy trò nhìn thấy những chiếc cối xay gió. - Hai thầy trò nhận định về những chiếc cối xay. - Thái độ và hành động của mỗi người trong trận đánh. - Quan niệm, cách xử sự về đau đớn. - Quan niệm về chuyện ăn, ngủ. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết văn bản. * Mục đích: - Diễn biến các sự kiện, lời nói, hành động của các nhân vật làm nổi bật tính cách của từng người. - Ý nghĩa toát lên từ cặp hình tượng nhân vật: Đôn Ki-hô-tê (dũng cảm, trọng danh dự, giàu lòng vị than nhưng hoang tưởng), Xan-chô Pan- xa (nhút nhát, thực dụng và có phần ích kỉ nhưng có đầu óc thực tế). * Phương pháp: Hỏi- đáp, thảo luận nhóm, cảm nhận... * Thời gian: 55-60 phút. - Tìm những chi tiết kể về xuất thân của nhân vật Đôn? - Nguyên nhân nào khiến Đôn biến mình thành một hiệp sĩ kiểu thời xưa? Chữ “Đôn” ghép với tên -> chỉ những người quí tộc ở TBN. Tên thật là Ki - ha - đa -> tự phong mình là Đôn Ki - hô - tê. Chàng hiệp sĩ mộng mơ này được miêu tả với ngoại hình như thế nào? gầy gò, cao lênh khênh, ngồi trên lưng ngựa còm, tay lăm lăm ngọn giáo dài, đầu đội mũ sắt, mình mặc áo giáp... - Điều gì khiến mọi người xung quanh nhân vật này coi đó là con người điên rồ? - Vì sao Đ đánh nhau với cối xay gió? GVchỉ rõ: "Một cuộc chiến đấu chính đáng, và quét sạch cái giống xấu xa này khỏi mặt đất" Phân tích trên văn bản - Trận đánh của Đôn Ki-hô-tê đã diễn ra NTN? Hậu quả ra sao? Ngọn giáo gẫy tan tành, kéo theo cả người và ngựa ngã văng ra... - Sau khi đánh nhau với cối Xay gió, Đôn Ki-hô-tê có những hành động và ý nghĩ gì? -Qua đó, em thấy Đôn Ki-hô-tê là người thế nào? GV: - điên rồ, mê muội,hoang tưởng... -> Khiến người ta buồn cười.... GV: Đôn là kẻ cực kì hoang tưởng nhưng ở anh ta còn có những biểu hiện bình thường khác của con người có phẩm chất tốt đẹp: lòng dũng cảm, coi khinh cái tầm thường, tình yêu say đắm. - Lòng dũng cảm của Đôn được biểu hiện thế nào trong VB? + vẫn chọn con đường lắm người qua để mong gặp những chuyện phiêu lưu khác. +Vẫn bẻ cành cây, sửa lại giáo cho các cuộc chiến đấu sắp tới - Những biểu hiện của sự coi khinh cái tầm thường thực dụng? +Bị đau không rên la + ko lấy việc ăn uống làm thích thú - Những biểu hiện của tình yêu? + Nhiệt thành cầu mong tình nhân cứu giúp trong lúc nguy nan + Suốt đêm không ngủ để nghĩ tới Đuyn + nghĩ đến người yêu cũng đủ no rồi Bình luận: - Điều điên rồ, hoang tưởng do ảnh hưởng của sách hiệp sĩ. - Điều tốt đẹp: xuất phát từ chính phẩm chất của Đôn. -> Hòa trộn tạo thành hình tượng nghệ thuật bất hủ của văn học nhân loại. - Về việc Đôn đánh nhau với cối xay gió, Xan-chô Pan-xa đã có những lời can ngăn nào? * "Thưa ngài, xuất hiện ở kia chẳng phải là các tên khổng lồ đâu mà chỉ là những cối xay gió"... * "Tôi đã chẳng bảo ngài phải coi chừng cẩn thận ư, rằng đó chỉ là những chiếc cối xay gió, ai mà chẳng biết thế, trừ kẻ nào đầu óc quay cuồng như cối xay"! - Vì sao Xan lại có những lời khuyên đó? - trong khi chủ ngã đau không kêu rên, Xan đã nói gì? Điều đó cho thấy Xan là người thế nào? - Xan có những sở thích gì? + Thích ăn uống + Thích ngủ "Xan thì không thế, bác vẫn ngủ một mạch...không đủ để đánh thức bác" + Lí do đi theo Đôn: hi vọng khi chủ lập chiến công, chiếm được nhiều của cải đất đai thì bác ta sẽ được cai trị vài hòn đảo - Trong cuộc chiến đấu với cối xay gió của chủ mình, Xan luôn là người đứng ngoài cuộc. Điều đó cho thấy thêm đặc điểm tính cách gì của ông ta? - Đánh giá của em về nv này? Bình luận: Con người cần tỉnh táo, nhưng không vì thế mà quá thực dụng, tầm thường. Câu hỏi thảo luận nhóm: Đối chiếu Đôn và Xan về các mặt...để thấy rõ nhà văn đã xây dựng một cặp nhân vật tương phản? Đôn Ki-hô-tê Xan-chô Pan-xa - dòng dõi quý tộc - Gày gò, cao lênh khênh, cưỡi ngựa còm (nên càng cao thêm) - Khát vọng cao cả - Mong giúp ích cho đời - Dũng cảm Mê muội - Hão huyền - nguồn gốc nông dân - Béo, lùn, cưỡi lừa(nên càng lùn tịt) Ước muốn tầm thường -Ướcmuốntầmthường - Chỉ nghĩ bản thân Nhút nhát đến hèn nhát - Tỉnh táo Thiết thực Phát hiện Phân tích Phát hiện Phát hiện Phát biểu Phân tích Phân tích Phân tích Bổ sung Cảmnhận Phát biểu Bổ sung Phát biểu cá nhân Cảm nhận Phát hiện Phát biểu Phân tích Phát hiện Trả lời cá nhân Phát biểu Làm việc nhóm Phát biểu Bổ sung II. ĐỌC, TÌM HIỂU CHI TIẾT 1. Hiệp sĩ Đôn Ki-hô-tê: Hiệp sĩ mặt buồn a, Đặc điểm: - Xuất thân: nhà quí tộc nghèo ở nông thôn, tuổi trạc 50. - Ngoại hình - Cách hành xử: hiệp sĩ lỗi thời hoang đường. b, Đánh nhau với cối xay gió * Nguyên nhân: - Tưởng cối xay gió là những gã khổng lồ gian ác. - Thấy đây là vận may. -> Lao vào cuộc giao tranh điên cuồng và không cân sức. * Trong cuộc quyết đấu + bất chấp lời can ngăn tỉnh táo của Xan. + Thúc ngựa xông lên đâm mũi giáo vào cánh quạt *Hậu quả: - Không cân sức. - Giáo gẫy, người và ngựa ngã văng ra. - Người nằm im không cựa quậy, ngựa toạc nửa vai. * Sau trận đánh: - Đau đớn thảm hại nhưng không rên rỉ. - Bẻ cành cây làm ngọn giáo. - Thức suốt đêm không ngủ, không muốn ăn vì "nghĩ tới người yêu cũng đủ no rồi". Như vậy: - Đôn là kẻ hoang tưởng, lỗi thời... - Cũng là con người có phẩm chất đẹp => Nhà hiệp sĩ dũng cảm, có khát vọng, lí tưởng cao cả nhưng vì hoang tưởng, lỗi thời nên nực cười, đáng trách- đáng thương. 2. "Giám mã" Xan - chô Pan - xa. - Đầu óc tỉnh táo: nhận định đúng về cối xay gió, can ngăn chủ tấn công cối xay gió - Thực dụng:thích ăn uống, ham ngủ, đau - rên rỉ ngay... - Ích kỉ, hèn nhát: không theo chủ giao tranh. Như vậy: Xan- chô Pan-xa là người tỉnh táo nhưng thực tế đến thực dụng, tầm thường ; ích kỉ, hèn nhát. 3. Cặp nhân vật tương phản - Ngoại hình: tương phản - tinh thần nghĩa hiệp của Đôn làm nổi bật sự tầm thường, vị kỉ của Xan. - Tính thiết thực của Xan tô đậm sự hão huyền của lão hiệp sĩ. Hoạt động 3: Hướng dẫn hs tổng kết bài Mục đích: HS nắm được những ý cơ bản nhất về tác giả, tác phẩm: nội dung và nghệ thuật. * Phương pháp: Thảo luận nhóm, Phát biểu... thời gian: 5 phút -Mối quan hệ giữa hình tượng Đôn và Xan có hai cách hiểu: - đó là hai kiểu người trong đời sống XH. - đó là hai biểu hiện trong một con người. Em đồng ý với cách hiểu nào? Vì sao? Thảo luận nhóm: 1, Bài học từ hai tính cách nhân vật Đôn ki hô tê và Xan-chô Pan-xa là gì? 2, em hiểu gì về ý nghĩa mà nhà văn gửi gắm qua câu chuyện này? Trả lời cá nhân Thảo luận nhóm Đọc ghi nhớ(SGk) III. Tổng kết 1. Nội dung. - Chế giễu lí tưởng hiệp sĩ lỗi thời, phiêu lưu, hão huyền, phê phán thói thực dụng thiển cận của con người. 2. Nghệ thuật. - Phép tương phản trong xây dựng nhân vật. - Giọng điệu phê phán, hài hước, nhẹ nhàng mà thâm thúy. - kể, tả, bình luận đan xen. Ghi nhớ (sgk) Hoạt động4: Hoạt động tiếp nối. - Phát biểu cảm nghĩ về nhân vật mà em cảm thấy thú vị . - Soạn bài : Tình thái từ Tiết 27: Tiếng Việt TÌNH THÁI TỪ I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: - Khái niệm và các loại tình thái từ. - Cách sử dụng tình thái từ. 2. Kỹ năng: Biết cách sử dụng tình thái từ phù hợp với tình huống giao tiếp. 3. Tình cảm thái độ: Tuân thủ ý thức sử dụng tình thái từ. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. GV: Soạn bài trên máy. 2. HS: Soạn bài theo hệ thống câu hỏi trong SGK III. TẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định tổ chức lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: - Trợ từ là gì? Cho ví dụ? - Thán từ là gì? Cho ví dụ? 3. Bài mới: Trong TV có một nhóm từ, về đặc tính ngữ pháp không làm thành phần câu, không làm thành phần biệt lập của câu… gọi là tình thái từ. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt - Hoạt động 1: Chức năng của tình thái từ H. Đọc ví dụ, chú ý từ in đậm. - Nếu bỏ từ in đậm ở ví dụ a, b, c thì ý nghĩa của câu có gì thay đổi? (1) a. Không là câu nghi vấn b. Không là câu cầu khiến c. Không là câu cảm (2) Từ “ạ” biểu thị thái độ kính trọng lễ phép. - Các từ in đậm có vai trò gì trong câu? - Em hiểu thế nào là TTT? Chức năng? - Tình thái từ gồm những loại nào? - H. Đọc ghi nhớ. - Tình thái từ thường đứng ở vị trí nào trong câu? * BT nhanh: Xác định tình thái từ: + Anh đi đi! + Sao mà lắm lí lẽ thế cơ chứ! + Chị đã nói thế ư! Hoạt động 2: Hướng dẫn HS cách sử dụng tình thái từ. - Các từ in đậm được dùng trong những h/c giao tiếp khác nhau ntn? - Trong giao tiếp ta nên sử dụng TTT ntn? * BT nhanh: Cho câu: Nam học bài. Dùng tình thái từ để thay đổi sắc thái ý nghĩa. - Nam học bài à? - Nam học bài đi! - Nam học bài nhé!

File đính kèm:

  • docNhung 8t 23- 46.doc
Giáo án liên quan