Giáo án Những yêu cầu về sử dụng tiếng việt

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kiến thức: Nắm được những yêu cầu về mặt ngữ âm và chữ viết khi sử dụng tiếng Việt

2. Kĩ năng: Tích hợp với các kiến thức về văn đã học, nhất là phần đọc – hiểu và tích hợp với vốn sống thực tế.

3. Vận dụng: Biết vận dụng những kiến thức trên vào việc luận giải văn bản và viết bài làm văn

II. PHƯƠNG TIỆN, PHƯƠNG PHÁP:

1. Phương tiện: SGK, SGV, GA giấy

2. Phương pháp:

- Đọc sáng tạo

- Thảo luận nhóm

- Câu hỏi gợi mở

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định lớp, kiểm tra sỉ số

2. Kiểm tra bài cũ

3. Dạy bài mới:

 

docx5 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3536 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Những yêu cầu về sử dụng tiếng việt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG THPT VÕ THỊ SÁU GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: NGUYỄN NHỊ NƯƠNG GIÁO SINH THỰC TẬP: NGUYỄN VĂN MẾN GIÁO ÁN BÀI DẠY: NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT MỤC TIÊU BÀI HỌC: Kiến thức: Nắm được những yêu cầu về mặt ngữ âm và chữ viết khi sử dụng tiếng Việt Kĩ năng: Tích hợp với các kiến thức về văn đã học, nhất là phần đọc – hiểu và tích hợp với vốn sống thực tế. Vận dụng: Biết vận dụng những kiến thức trên vào việc luận giải văn bản và viết bài làm văn PHƯƠNG TIỆN, PHƯƠNG PHÁP: Phương tiện: SGK, SGV, GA giấy Phương pháp: Đọc sáng tạo Thảo luận nhóm Câu hỏi gợi mở TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: Ổn định lớp, kiểm tra sỉ số Kiểm tra bài cũ Dạy bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS YÊU CẦU CẦN ĐẠT Hoạt động 1: GV gọi HS đứng dậy làm bài tạo chỗ Hoạt động 2: HS làm bài tại chỗ Hoạt động 3: HS làm bài theo nhóm nhỏ - 2 bàn quay lại làm bài với nhau: Phát hiện lỗi và giải thích. Ở đây, HS cần sử dụng từ điển để làm bài tốt nhất “Chót lọt” – sai -> trót lọt: (làm việc gì) qua được tất cả các bước khó khăn, không bị cản lại, mắc lại -> chữa: “chót”: cuối cùng (phút chót) “Truyền tụng” – sai: truyền miệng cho nhau, rộng rãi và ca ngợi -> chữa: “truyền thụ”: truyền lại tri thức, kinh nghiệm cho người nào đó, “truyền đạt”: làm cho người khác nắm được để chấp hành. Hoạt động 4: GV tổ chức cho HS hoạt động như trên ĐÂY LÀ KIẾN THỨC TRỌNG TÂM – GV phải chú trọng giảng kĩ cho HS Hoạt động 5: GV tổ chức HS làm bài chung, phát hiện lỗi và đề xuất nhiều cách chữa để giúp HS nâng cao kĩ năng chữa câu sai và tạo lập câu đúng Hoạt động 6: GV tổ chức HS hoạt động như trên Hoạt động 7: Đây là loại lỗi phức tạp, khó phát hiện mà HS lại dễ vấp phải khi viết đoạn nên GV cần giải thích kĩ khi HS thảo luận KIẾN THỨC TRỌNG TÂM Hoạt động 8: GV yêu cầu HS nhắc lại phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (đã học ở HK1), giới thiệu cho HS một số phong cách khác sẽ học như phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, phong cách ngôn ngữ hành chính để HS giải quyết bài tập HS làm việc theo nhóm, cử đại diện lên trình bày Hoạt động 9: HS đọc ghi nhớ SGK KIẾN THỨC TRỌNG TÂM Hoạt động 10: Phần này GV cần giảng thêm cho HS để giúp HS phát hiện ra giá trị của việc dùng từ đúng, hay Hoạt động 11: HS đọc ghi nhớ SGK BT 1(SGK): HS về nhà làm BT 2(SGK): HS về nhà làm Hoạt động 12: GV tổ chức HS hoạt động như trên SỬ DỤNG ĐÚNG THEO CÁC CHUẨN MỰC TIẾNG VIỆT: Về ngữ âm, chữ viết: Phát hiện lỗi và chữa: Nói và viết sai phụ âm cuối: giặc -> giặt Nói và viết sai phụ âm đầu: dáo -> ráo Nói và viết sai thanh điệu: lẽ -> lẻ; đỗi -> đổi Phân tích sự khác biệt của từ phát âm theo giọng địa phương: Dưng mờ -> nhưng mà Giời -> trời Bảo -> bẩu Về từ ngữ: Phát hiện lỗi và chữa: Chót lọt -> chót Truyền tụng -> truyền đạt, truyền thụ Số người mắc và chết các bệnh truyền nhiễm -> Số người mắc các bệnh truyền nhiễm và chết (các bệnh truyền nhiễm) Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được khoa dược tích cực pha chế, pha chế bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt -> Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được điều trị tích cực bằng những thứ thuốc pha chế đặc biệt; Khoa dược đã tích cực pha chế những thứ thuốc tra đặc biệt cho những bệnh nhân không cần phải mổ mắt. Lựa chọn những câu dùng từ đúng: Anh ấy có một yếu điểm: Không quyết đoán trong công việc -> sai; yếu điểm là điểm quan trọng nhất -> sửa lại thành điểm yếu Điểm yếu của họ là thiếu tinh thần đoàn kết -> đúng; điểm yếu là điều thiếu sót, nhược điểm Bọn giặc đã ngoan cố chống trả quyết liệt -> đúng; ngoan cố: khăng khăng giữ đến cùng, không chịu từ bỏ ý nghĩ, hành động sai trái của mình, mặc dù bị phản đối, chống đối mạnh mẽ. Bộ đội ta đã ngoan cường chiến đấu suốt một ngày đêm -> đúng; ngoan cường: kiên quyết và bền bỉ đến cùng. Tiếng Việt rất giàu hình ảnh âm thanh và hình ảnh, cho nên có thể nói đó là thứ tiếng rất linh động, phong phú -> sai; linh động: có tính chất động, có vẻ rất sống -> sửa lại: sinh động: đầy sự sống, với nhiều dạng, nhiều vẻ khác nhau. Về ngữ pháp Phát hiện và chữa lỗi về ngữ pháp Qua tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ -> Sai; câu không phân định rõ các thành phần trạng ngữ của chủ ngữ -> cách chữa: + Bỏ qua từ “qua” đầu câu + Bỏ từ “của” và thay vào đó bằng dấu phẩy + Bỏ các từ “đã cho” và thay vào đó bằng dấu phẩy Lòng tin tưởng sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình -> sai; câu mới chỉ là một cụm danh từ chưa đủ các thành phần chính -> cách chữa: + Lòng tin tưởng sâu sắc của các thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước họ, được biểu hiện trong tác phẩm. + Những thế hệ cha anh tin tưởng sâu sắc vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình. Lựa chọn những câu văn đúng trong các câu sau: Có được ngôi nhà đã làm cho bà sống hạnh phúc hơn -> sai; không phân định rõ thành phần phụ đầu câu với chủ ngữ Các câu còn lại đúng Phân tích lỗi không có tính thống nhất của đoạn văn và chữa Câu sai về liên kết: các câu lộn xộn, thiếu logic -> chữa: Thúy Kiều và Thúy Vân là con gái của ông bà Vương viên ngoại. Họ sống êm ấm dưới một mái nhà, hòa thuận và hạnh phúc cùng cha mẹ. Họ đều có những nét xinh đẹp tuyệt vời. Thúy Kiều là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn. Vẻ đẹp của nàng hoa cũng phải ghen, liễu cũng phải hờn. Còn Thúy Vân có nét đẹp đoan trang, thùy mị. Về tài thì Thúy Kiều hơn hẳn Thúy Vân. Thế nhưng, nàng đâu có được hưởng hạnh phúc. Về phong cách ngôn ngữ Phân tích và chữa lại những từ dùng không phù hợp với phong cách ngôn ngữ Trong một biên bản về một vụ tai nạn giao thông: Hoàng hôn ngày 25 – 10, lúc 17h30, tại km quốc lộ 1A đã xảy ra một vụ tai nạn giao thông -> “Hoàng hôn” có nghĩa là buổi chiều tà, nhưng chỉ dùng cho phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, không thể dùng trong biên bản hành chính -> chữa: thay bằng từ “buổi chiều” Trong một bài văn nghị luận: “Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã nêu cao một tư tưởng nhân đạo hết sức là cao đẹp. -> “Hết sức là” tương đương với các từ chỉ mức độ cao (rất, vô cùng,…) nhưng chỉ dùng trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, không dùng trong văn bản nghị luận -> thay bằng từ “rất”, “vô cùng” Nhận xét về các từ ngữ thuộc ngôn ngữ nói trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: Bẩm cụ, từ ngày cụ bắt đi ở tù, con lại sinh ra thích đi ở tù; bẩm có thế, con có dám nói gian thì trời tru đất diệt, bẩm quả đi ở tù sướng quá. Đi ở tù còn có cơm để mà ăn, bây giờ về làng về nước một thước cắm dùi không có, chả làm gì nên ăn. Bẩm cụ, con lại đến kêu cụ, cụ lại cho con đi ở tù. Các từ xưng hô: bẩm, cụ, con Thành ngữ: trời tru đất diệt, một thước cắm dùi không có Các từ mang sắc thái khẩu ngữ: sinh ra, có dám nói gian, quả, về làng về nước, chả làm gì nên ăn,… Ghi nhớ: (SGK trang 67) SỬ DỤNG HAY, ĐẠT HIỆU QUẢ GIAO TIẾP CAO: Chết đứng còn hơn sống quỳ Các từ đứng, quỳ được dùng với nghĩa chuyển: không biểu hiện các tư thế của thân thể con người mà theo pháp ẩn dụ, chúng biểu hiện nhân cách, phẩm giá: chết đứng là chết hiên ngang, có khí phách cao đẹp, còn sống quỳ là quỵ lụy, hèn nhát. Việc dùng từ đứng, quỳ như vậy làm cho câu tục ngữ có tính hình tượng và biểu cảm cao (so với câu chết vinh còn hơn sống nhục). Phân tích hiệu quả biểu đạt của việc dùng ẩn dụ và so sánh: Chúng ta luôn nằm trong chiếc nôi xanh của cây cối, đó là cái máy điều hòa khí hậu của chúng ta. ->Các cụm từ chiếc nôi xanh, cái máy điều hòa khí hậu đều là những vật thể mang lại những lợi ích cho con người, nhưng lại được dùng trong câu để biểu thị cây cối tạo tính hình tượng và biểu cảm hơn, vừa có tính cụ thể vừa tạo được cảm xúc thẩm mĩ. 3. Phân tích giá trị nghệ thuật của phép điệp, phép đối, của nhịp điệu trong những câu văn sau: Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp, cứu nước. Sử dụng phép đối và phép điệp Nhịp điệu dứt khoát, khỏe khoắn: Ai có súng – dùng súng,…) tạo lời kêu gọi âm hưởng hùng hồn, vang dội, tác động mạnh mẽ đến người nghe, người đọc. Ghi nhớ: SGK trang 68 LUYỆN TẬP: Lựa chọn từ viết đúng: bàng hoàng, chất phát, bàng quan, lãng mạn, hưu trí, uống rượu, trau chuốt, nồng nàn, đẹp đẽ, chặt chẽ Phân tích tính chính xác, biểu cảm: (bài tập 2) Từ lớp thay cho từ hạng; lớp: phân biệt người theo tuổi tác, thế hệ, không có nét nghĩa xấu nên phù hợp; hạng: phân biệt người theo phẩm chất tốt – xấu, mang nét nghĩa xấu (khi dùng với người) nên không phù hợp. Từ phải thay cho sẽ; phải: mang nét nghĩa bắt buộc, cưỡng bức nặng nề không phù hợp với sắc thái nhẹ nhàng, vinh hạnh của việc đi gặp cụ Các Mác, Lê Nin và các vị cách mạng đàn anh khác; sẽ: có nét nghĩa nhẹ nhàng, phù hợp hơn. Phân tích chỗ đúng, chỗ sai: (bài tập 3) Chỗ đúng: nội dung các câu đều nói về tình cảm của con người trong ca dao Nội dung của câu (1) nói về tình yêu nam nữ nhưng những câu còn lại lại nói về những tình cảm khác -> không nhất quán Quan hệ thay thế đại từ họ ở câu (2), (3) không rõ Một số từ ngữ diễn đạt chưa rõ ràng. Chữa lại: Trong ca dao Việt Nam, những bài nói về tình yêu nam nữ là nhiều nhất, bên cạnh đó còn có nhiều bài thể hiện tình cảm khác. Những con người trong ca dao yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau sinh sống, yêu nới chôn nhau cắt rốn. Họ yêu người cùng làng, người nước, yêu từ cảnh ruộng đồng đến công việc trong xóm, ngoài làng. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm và sâu sắc. Phân tích và làm sáng tỏ việc câu văn được tổ chức mạch lạc theo cấu trúc ngữ pháp và đậm đà sắc thái biểu cảm (bài tập 4): Tố chức mạch lạc: Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, CN VN BN nơi chị đã oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị. PC Đậm đà sắc thái biểu cảm và hình tượng cụ thể nhờ dùng sắc thái biểu cảm (biết bao nhiêu), dùng từ miêu tả âm thanh và hình ảnh (oa oa cất tiếng khóc đầu tiên), dùng hình ảnh ẩn dụ (quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị). Giáo viên hướng dẫn Nguyễn Nhị Nương Giáo sinh thực hiện Nguyễn Văn Mến

File đính kèm:

  • docxYeu cau su dung tieng Viet.docx