Giáo án ôn thi tốt nghiệp môn Địa lý 12

BÀI 1 : VIỆT NAM TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP

1) Bối cảnh quốc tế những năm cuối thế kỷ XX có ảnh hưởng như thế nào đến công cuộc đổi mới ở nước ta?

 * Bối cảnh quốc tế những năm cuối thế kỷ XX có ảnh hưởng đến công cuộc đổi mới ở nước ta:

- Xu hướng tăng cường quan hệ, liên kết quốc tế mở rộng đã thúc đẩy quá trình hội nhập, đổi mới nhanh chóng và toàn diện nền KT-XH đất nước.

- Việc phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ cho phép nước ta học tập kinh nghiệm sản xuất, tranh thủ nguồn vốn và khoa học, công nghệ từ bên ngoài góp phần phát triển kinh tế.

- Bối cảnh quốc tế đặt nước ta vào thế bị cạnh tranh quyết liệt về kinh tế nên cần có những chính sách thích hợp nhằm phát triển ổn định bền vững về mặt KT-XH.

 

doc64 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 544 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án ôn thi tốt nghiệp môn Địa lý 12, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGÔ TRÍ HÒA ------------ –&— ------------ Gi¸o viªn ®Þa lý Ng« Quang TuÊn Năm học : 2011 - 2012 Gi¸o ¸n «n thi tèt nghiÖp m«n ®Þa lý 12 A. ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN Ngày soạn: 23 / 3 / 2012 Tiết PPCT : 1 BÀI 1 : VIỆT NAM TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP 1) Bối cảnh quốc tế những năm cuối thế kỷ XX có ảnh hưởng như thế nào đến công cuộc đổi mới ở nước ta? * Bối cảnh quốc tế những năm cuối thế kỷ XX có ảnh hưởng đến công cuộc đổi mới ở nước ta: - Xu hướng tăng cường quan hệ, liên kết quốc tế mở rộng đã thúc đẩy quá trình hội nhập, đổi mới nhanh chóng và toàn diện nền KT-XH đất nước. - Việc phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ cho phép nước ta học tập kinh nghiệm sản xuất, tranh thủ nguồn vốn và khoa học, công nghệ từ bên ngoài góp phần phát triển kinh tế. - Bối cảnh quốc tế đặt nước ta vào thế bị cạnh tranh quyết liệt về kinh tế nên cần có những chính sách thích hợp nhằm phát triển ổn định bền vững về mặt KT-XH. 2) Tại sao nước ta đặt ra vấn đề đổi mới KT-XH? - Sau khi đất nước thống nhất năm 1975, nền kinh tế nước ta chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh và lại đi lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu. - Bối cảnh trong nước và quốc tế cuối thập kỷ 70, đầu thập kỷ 80 của thế kỷ XX diễn biến hết sức phức tạp. - Nước ta nằm trong tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài. Lạm phát ở mức 3 con số, đời sống người dân khó khăn. - Những đường lối và chính sách cũ không phù hợp với tình hình mới. Vì vậy, để thay đổi bộ mặt kinh tế cần phải đổi mới. 3) Công cuộc Đổi mới đã đạt được những thành tựu to lớn nào? - Nước ta đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài. Lạm phát được đẩy lùi và kiềm chế ở mức một con số. - Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. Tỷ lệ tăng trưởng GDP từ 0,2 % vào giai đoạn 1975 - 1980 đã tăng lên 6,0 % và năm 1988, tăng lên 8,4 % vào năm 2005. - Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cho tới đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, trong cơ cấu GDP, nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất, công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng nhỏ. Từng bước tỷ trọng của khu vực nông – lâm – ngư nghiệp giảm, đến năm 2005 đạt chỉ còn 21,0 %. Tỷ trọng của công nghiệp và xây dựng tăng nhanh nhất, đến năm 2005 đạt xấp xỉ 41 %, vượt cả tỷ trọng của khu vực dịch vụ (38,0 %). - Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ cũng chuyển biến rõ nét. Một mặt hình thành các vùng kinh tế trọng điểm, phát triên các vùng chuyên canh quy mô lớn, các trung tâm công nghiệp và dịch vụ lớn. Mặt khác, những vùng sâu, vùng xa, vùng núi và biên giới, hải đảo cũng được ưu tiên phát triển. - Nước ta đạt được những thành tựu to lớn trong xóa đói giảm nghèo, đời sống vật chất và tinh thần của đông đảo nhân dân được cải thiện rõ rệt. 4) Hãy nêu những sự kiện để chứng tỏ nước ta đang từng bước hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. - Từ đầu năm 1995, Việt Nam và Hoa Kỳ bình thường hóa quan hệ. - Tháng 7-1995, Việt Nam là thành viên chính thức của ASEAN. - Thực hiện các cam kết của AFTA (khu vực mậu dịch tự do ASEAN), tham gia Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình Dương (APEC), đẩy mạnh quan hệ song phương và đa phương. - Năm 2007, Việt Nam chính thức là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). 5) Nêu một số định hướng chính để đẩy mạnh công cuộc Đổi mới và hội nhập ở nước ta. - Thực hiện chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo. - Hoàn thiện và thực hiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. - Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển nền kinh tế tri thức. - Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế để tăng tiềm lực kinh tế quốc gia. - Có giải pháp hữu hiệu bảo vệ tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững. - Đẩy mạnh phát triển giáo dục, y tế, văn hoá, chống lại các tệ nạn xã hội, mặt trái của kinh tế thị trường. -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Tiết PPCT : 1 BÀI 2 : VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, PHẠM VI LÃNH THỔ 1) Vị trí địa lý nước ta mang đến những thuận lợi và khó khăn gì cho quá trình phát triển KT-XH ? a) Thuận lợi: - Thuận lợi giao lưu buôn bán, văn hóa với các nước trong khu vực và thế giới. - Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. - Nguồn khoáng sản phong phú là cơ sở quan trọng phát triển công nghiệp. - Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất và sự sinh trưởng, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi. - Thuận lợi phát triển tổng hợp kinh tế biển. - SV phong phú, đa dạng về số lượng và chủng loại. b) Khó khăn: - Thiên tai thường xảy ra: bão, lũ, vấn đề an ninh quốc phòng hết sức nhạy cảm. 2) Nêu ý nghĩa của vị trí địa lý nước ta. a) Ý nghĩa về tự nhiên - Nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới và chịu ảnh hưởng của khu vực gió mùa châu Á làm cho thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. Giáp biển Đông nên chịu ẩnh hưởng sâu sắc của biển, thiên nhiên bốn mùa xanh tốt. - Nằm ở nơi gặp gỡ của nhiều luồng di cư động thực vật tạo nên sự đa dạng về động – thực vật. - Nằm trên vành đai sinh khoáng châu Á-Thái Bình Dương nên có nhiều tài nguyên khoáng sản. - Có sự phân hoá đa dạng về tự nhiên: phân hoá Bắc – Nam, miền núi và đồng bằng * Khó khăn: bão, lũ lụt, hạn hán b) Ý nghĩa về kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng. - Về kinh tế: + Có nhiều thuận lợi để phát triển cả về giao thông hàng hải, hàng không, đường bộ với các nước trên thế giới. -> Tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới. + Vùng biển rộng lớn, giàu có, phát triển các nghành kinh tế (khai thác, nuôi trồng, đánh bắt hải sản, giao thông biển, du lịch) - Về văn hóa- xã hội: nằm ở nơi giao thoa các nền văn hóa nên có nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hóa . Đây cũng là thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á. - Về chính trị quốc phòng: vị trí quân sự đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á. Biển Đông có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc phát triển và bảo vệ đất nước. * Khó khăn: vừa hợp tác vừa cạnh tranh quyết liệt trên thị trường thế giới. 3) Hãy cho biết vai trò của các đảo và quần đảo đối với quá trình phát triển kinh tế nước ta. - Phát triển kinh tế đảo và quần đảo là một bộ phận quan trọng không thể tách rời trong chiến lược phát triển kinh tế nước ta. - Các đảo và quần đảo là kho tàng về tài nguyên khoáng sản, thuỷ sản - Kinh tế đảo và quần đảo góp phần tạo nên sự phong phú về cơ cấu kinh tế nước ta, nhất là ngành du lịch biển. - Các đảo và quần đảo là nơi trú ngụ an toàn của tàu bè đánh bắt ngoài khơi khi gặp thiên tai. - Đặc biệt các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong bảo vệ an ninh quốc phòng. Các đảo và quần đảo là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất nước, là hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương, khai thác có hiệu quả các nguồn lợi vùng biển. 4) Trình bày phạm vi lãnh thổ nước ta: a-Vùng đất. - Diện tích: gồm phần đất liền và hải đảo 331. 212 km2 - Đường biên giới dài 4600 km, giáp Trung Quốc (dài 1400 km), giáp Lào (dài 2100 km), giáp Campuchia (dài 1100 km) - Đường bờ biển dài 3260 km, từ Móng Cái tới Hà Tiên, thuận lợi cho phát triển tổng hợp kinh tế biển. - Có hơn 4000 đảo lớn nhỏ, và 2 quần đảo lớn Hoàng Sa và Trường sa. Như vậy, nước ta vừa gắn với lục địa Á-Âu, vừa giáp với Thái Bình Dương. b-Vùng biển. Gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa. Nội thủy: Vùng nước phía trong đường cơ sở giáp với đất liền, được xem như bộ phận lãnh thổ trên đất liền. Lãnh hải: tiếp giáp vùng nội thủy rộng 12 hải lí, là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển, ranh giới ngoài là đường biên giới quốc gia trên biển. Vùng tiếp giáp lãnh hải: rộng 12 hải lí, Nhà nước ta có quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các qui định về y tế, môi trường và nhập cư Vùng đặc quyền kinh tế: Là vùng tiếp liền lãnh hải và hợp với lãnh hải thành một vùng biển rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở. Thềm lục địa: Là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển tính từ đường cơ sở cho tới độ sâu 200m (có nơi đến 200 hải lí). c-Vùng trời. Là khoảng không gian, không giới hạn về độ cao, từ biên giới trên đất liền cho tới biên giới trên biển và không gian của các đảo. ===================================== o0o ===================================== ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỰ NHIÊN VIỆT NAM ( Tiết 1 ) Ngày soạn: 24 / 3 / 2012 Tiết PPCT : 2 BÀI 6 + 7: ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI 1) Địa hình nước ta có những đặc điểm cơ bản nào ? a) Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp - Đồi núi chiếm 3/4 diện tích cả nước, đồng bằng chiếm 1/4 diện tích cả nước. - Đồi núi thấp chiếm hơn 60%, nếu kể cả đồng bằng thì địa hình thấp dưới 1000m chiếm 85% diện tích, núi cao trên 2000m chiếm khoảng 1% diện tích cả nước. b) Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng: - Hướng nghiêng chung của địa hình nước ta là Tây Bắc - Đông Nam. - Địa hình gồm 2 hướng chính: + Hướng Tây Bắc-Đông Nam: dãy núi vùng Tây Bắc, Bắc Trường Sơn. + Hướng vòng cung: các dãy núi vùng Đông Bắc, Nam Trường Sơn. - Do ảnh hưởng của hoạt động Tân kiến tạo địa hình VN được nâng lên và trẻ lại. Các vận động nâng lên diễn ra không liên tục mà theo từng đợt ( xen kẽ giữa những pha nâng lên là pha yên tĩnh ) , nên địa hình nước ta có tính phân bậc rõ rệt. c) Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa: Biểu hiện là quá trình xâm thực mạnh mẽ ở vùng đồi núi và bồi tụ nhanh ở các ĐB hạ lưu những sông lớn.. d) Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người : ở TD,MN và đặc biệt là ở các ĐB. 2) Địa hình đồi núi có ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu, sinh vật và thổ nhưỡng nước ta ? a) Khí hậu: - Các dãy núi cao chính là ranh giới khí hậu giữa các vùng. Chẳng hạn như, dãy Bạch Mã là ranh giới giữa khí hậu giữa phía Bắc và phía Nam-ngăn gió mùa Đông Bắc từ Đà Nẵng vào; dãy Hoàng Liên Sơn là ranh giới giữa khí hậu giữa Tây Bắc và Đông Bắc; dãy Trường Sơn tạo nên gió Tây khô nóng ở Bắc Trung Bộ. - Độ cao của địa hình tạo nên sự phân hóa khí hậu theo đai cao. Tại các vùng núi cao xuất hiện các vành đai khí hậu cận nhiệt đới và ôn đới. b) Sinh vật và thổ nhưỡng: - Ở vành đai chân núi diễn ra quá trình hình thành đất feralit và phát triển cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm gió mùa. Trên các khối núi cao hình thành đai rừng cận nhiệt đới trên núi và đất feralit có mùn. Lên cao trên 2.400 m, là nơi phân bố của rừng ôn đới núi cao và đất mùn alit núi cao. - Thảm thực vật và thổ nhưỡng cũng có sự khác nhau giữa các vùng miền: Bắc-Nam, Đông-Tây, đồng bằng lên miền núi. 3) Với địa hình đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ, nước ta có những thuận lợi và khó khăn gì ? a) Thuận lợi: - Khoáng sản: Nhiều loại, như: đồng, chì, thiếc, sắt, crôm, bô xít, apatit, than đá, vật liệu xây dựngThuận lợi cho nhiều ngành công nghiệp phát triển. - Thuỷ năng: sông dốc, nhiều nước, nhiều hồ chứaCó tiềm năng thuỷ điện lớn. - Rừng: chiếm phần lớn diện tích, trong rừng có nhiều gỗ quý, nhiều loại động thực vật, cây dược liệu, lâm thổ sản, đặc biệt là ở các vườn quốc giaNên thuận lợi cho bảo tồn hệ sinh thái, bảo vệ môi trường, bảo vệ đất, khai thác gỗ - Đất trồng và đồng cỏ: Thuận lợi cho hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp (Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Trung du miền núi Bắc Bộ.), vùng đồng cỏ thuận lợi cho chăn nuôi đại gia súc. Vùng cao còn có thể nuôi trồng các loài động thực vật cận nhiệt và ôn đới. - Du lịch: điều kiện địa hình, khí hậu, rừng, môi trường sinh tháithuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, tham quan b) Khó khăn: xói mòn đất, đất bị hoang hoá, địa hình hiểm trở đi lại khó khăn, nhiều thiên tai: lũ quét, mưa đá, sương muốiKhó khăn cho sinh hoạt và sản xuất của dân cư, đầu tư tốn kém, chi phí lớn cho phòng và khắc phục thiên tai. 4) Hãy nêu những đặc điểm khác nhau về địa hình giữa 2 vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc. Đặc điểm Tây Bắc Đông Bắc Phạm vi - Nằm giữa sông Hồng và sông Cả. - Nằm ở tả ngạn sông Hồng. Đặc điểm chung - Núi cao chiếm ưu thế. Cao nhất nước. - Núi có hướng Tây Bắc- Đông Nam. - Đông Bắc đồi núi thấp chiếm ưu thế. - Núi có hướng vòng cung, quy tụ ở núi Tam Đảo. Các dạng địa hình chính - Phía đông : dãy Hoàng Liên Sơn. - Phía tây: dãy Pu Đen Đinh, Pu Sam Sao - Ở giữa: núi thấp xen lẫn cao nguyên, sơn nguyên đá vôi: Sơn La, Mộc Châu... - Sông ngòi: cũng có hướng tây bắc – đông nam như sông Đà, Mã, Chu. - Có 4 cánh cung núi: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. - Thấp dần từ TB xuống ĐN, núi cao ở thượng nguồn sông Chảy, Hà Giang, Cao Bằng ở trung tâm là vùng gò đồi. - Sông ngòi cũng có hướng vòng cung như sông Cầu, Thương, Lục Nam. 5) Địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc và vùng núi Trường Sơn Nam khác nhau như thế nào? Đặc điểm Trường Sơn Bắc Trường Sơn Nam Phạm vi - Phía nam sông Cả đến dãy Bạch Mã. - Phía nam dãy Bạch Mã đến cực nam Trung Bộ . Đặc điểm chung - Gồm các dãy núi song song và so le theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. - Cao ở hai đầu, thấp ở giữa. - Trường Sơn Nam có hướng vòng cung: gồm khối núi cao Kon Tum và cực Nam Trung Bộ. - Sườn tây thoải, sườn đông dốc đứng đổ xuống biển. Các dạng địa hình chính - Phía bắc là vùng núi Tây Nghệ An. - Phía nam là vùng núi tây Thừa Thiên-Huế. - Ở giữa là vùng núi đá vôi Quảng Bình. - Dãy Bạch Mã đâm ngang ra biển. - Phía đông Trường Sơn Nam là khối núi cao. - Phía tây là các cao nguyên ba dan PlâyKu, Đắk Lắk, Mơ Nông, Di Linh. và các bán bình nguyên xen đồi. - Sự không đối xứng giữa hai sườn phía đông và phía tây thể hiện rõ hơn so với Trường Sơn Bắc. 6) Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày đặc điểm của vùng núi Trường Sơn Bắc. Vùng núi này có ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu của vùng đồng bằng duyên hải miền Trung? a. Đặc điềm của vùng núi Trường Sơn Bắc + Chạy dài từ nam sông Cả đến dãy Bạch Mã. Gồm các dãy núi chạy song song, so le nhau, theo hướng tây bắc - đông nam. + Phía bắc là vùng núi Tây Nghệ An. Phía nam là vùng núi tây Thừa Thiên-Huế. Ở giữa là vùng núi đá vôi Quảng Bình. + Dãy Bạch Mã đâm ngang ra biển chắn khối không khí lạnh từ phương Bắc tràn xuống phía nam. b. Ảnh hưởng của dãy Trường sơn Bắc + Dãy Trường Sơn Bắc đã ngăn gió mùa Tây Nam, làm cho đồng bằng duyên hải Bắc Trung Bộ khô nóng vào mùa hạ. + Dãy Bạch Mã ngăn cản khối khí lạnh vào mùa đông tràn xuống phía nam, làm cho phía bắc và nam của dãy Bạch Mã có chế độ khí hậu khác nhau. + Dãy Trường sơn Bắc chắn gió làm cho đồng bằng duyên hải miền Trung mưa vào mùa thu, mùa đông. 7) Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có những điểm gì giống và khác nhau về điều kiện hình thành, đặc điểm địa hình và đất? a) Giống nhau: - Đều là các đồng bằng châu thổ rộng lớn, hình thành trên các vùng sụt lún của các sông. - Địa hình bằng phẳng, đất phù sa màu mỡ. - Bờ biển khá bằng phẳng, thềm lục địa mở rộng. b) Khác nhau: Đặc điểm Đồng bằng sông Hồng Đồng bằng sông Cửu Long Diện tích + Gần 1,5 triệu ha (15.000 km2.) + Gần 4 triệu ha ( 40.000 km2.) Điều kiện hình thành + Do phù sa của hệ thống sông Hồng và Thái Bình bồi đắp. + Do phù sa được bồi tụ của sông Tiền và sông Hậu. Đặc điểm tự nhiên + Được khai phá từ lâu và có đê ngăn lũ nên vùng đất trong đê phù sa không bồi được hàng năm đã bị bạc màu và tạo thành các ô trũng ngập nước, vùng ngoài đê được bồi phù sa hằng năm. + Ít chịu tác động của thủy triều. + Có lịch sử khai thác lâu đời hơn cách nay hàng nghìn năm. + Không có đê ngăn lũ, kênh rạch chằng chịt , cho nên được phù sa bối đắp hằng năm, diện tích đất bị ngập trong mùa lũ tương đối lớn đó là Đồng Tháp Mười và Tứ giác Long Xuyên. + Chịu tác động mạnh của thủy triều. + Mới khai thác cách nay khoảng 300 năm. 8) Nêu đặc điểm của dải đồng bằng ven biển Miền Trung. - Diện tích: 15.000 km2. - Đồng bằng do phù sa sông biển bồi đắp - Địa hình: hẹp ngang và bị chia cắt thành từng ô nhỏ, chỉ có đồng bằng Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Nam, Phú Yên tương đối rộng. - Phần giáp biển có cồn cát và đầm phá, tiếp theo là đất thấp trũng, trong cùng đã bồi tụ thành đồng bằng. Đất ít phù sa, có nhiều cát. 9) Hãy nêu thế mạnh và hạn chế của khu vực đồng bằng. a) Thế mạnh: - Là nơi có đất phù sa màu mỡ nên thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới đa dạng, với nhiều loại nông sản có giá trị xuất khẩu cao. - Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như: thuỷ sản, khoáng sản, lâm sản. - Thuận lợi cho phát triển nơi cư trú của dân cư, phát triển các thành phố, khu công nghiệp - Phát triển GTVT đường bộ, đường sông. b) Hạn chế: bão, lũ lụt, hạn hán thường xảy ra, gây thiệt hại lớn về người và tài sản. - ĐBSH vùng trong đê phù sa không được bồi đắp dẫn đến đất bạc màu và tạo thành các ô trùng ngập nước. ĐBSCL do địa hình thấp nên thường ngập lụt, chịu tác động mạnh mẽ của sóng biển và thuỷ triều, dẫn tới diện tích đất ngập mặn, nhiễm phèn lớn. Đồng bằng ven biển miền Trung thì quá nhỏ hẹp, bị chia cắt, nghèo dinh dưỡng. =================================== o0o ================================== ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỰ NHIÊN VIỆT NAM ( Tiết 2 ) Ngày soạn: 25 / 3 / 2012 Tiết PPCT : 3 BÀI 8 : THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN 1) Biển Đông có những đặc điểm gì ? - Biển Đông là một vùng biển rộng và lớn trên thế giới, có diện tích 3,477 triệu km2. - Là biển tương đối kín, tạo nên tính chất khép kín của dòng hải lưu với hướng chảy chịu ảnh hưởng của gió mùa. - Biển Đông trải dài từ xích đạo đến chí tuyến Bắc, nằm trong vùng nội chí tuyến nên là một vùng biển có đặc tính nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của gió mùa. - Biển Đông giàu khoáng sản và hải sản. Thành phần sinh vật cũng tiêu biểu cho vùng nhiệt đới, số lượng loài rất phong phú. 2) Những biểu hiện về tính chất nhiệt đới gió mùa ở Biển Đông. Tính chất nhiệt đới gió mùa được thể hiện rõ qua các yếu tố thuỷ văn như nhiệt độ, độ mặn nước biển, sóng, thuỷ triều hải lưu: - Nhiệt độ nước Biển Đông cao , TB năm trên 230C và biến động theo mùa, rõ rệt nhất ở vùng ven biển phía bắc. - Độ muối TB khoảng 20-> 33 %0 , tăng giảm theo mùa mưa và mùa khô. - Sóng trên Biển Đông mạnh vào thời kỳ gió mùa Đông Bắc và ảnh hưởng mạnh nhất đến vùng biển Trung Bộ. - Trong năm, thuỷ triều cũng biến động theo 2 mùa lũ và cạn. Thuỷ triều lên cao nhất và lấn sâu nhất ở ĐB sông Cửu Long và ĐB sông Hồng. - Hình dạng tương đối kín của vùng biển tạo nên tính chất khép kín của dòng hải lưu với hướng dòng chảy chịu ảnh hưởng của gió mùa. 3) Biển Đông có ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu nước ta ? - Biển Đông rộng và chứa một lượng nước lớn là nguồn dự trữ ẩm dồi dào làm cho độ ẩm tương đối trên 80%. - Các luồng gió hướng đông nam từ biển thổi vào làm giảm tính lục địa ở các vùng cực tây đất nước. - Biển Đông làm biến tính các khối khí đi qua biển vào nước ta, làm giảm tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô vào mùa đông; làm dịu bớt thời tiết nóng bức vào mùa hè. - Nhờ có Biển Đông nên khí hậu nước ta mang tính hải dương điều hoà, lượng mưa nhiều. 4) Biển Đông có ảnh hưởng gì đến địa hình và hệ sinh thái ven biển nước ta ? - Tạo nên địa hình ven biển rất đa dạng, đặc trưng địa hình vùng biển nhiệt đới ẩm với tác động của quá trình xâm thực-bồi tụ diễn ra mạnh mẽ. - Phổ biến là các dạng địa hình: vịnh cửa sông, bờ biển mài mòn, các tam giác châu với bãi triều rộng lớn, các bãi cát phẳng, các đảo ven bờ và những rạn san hô - Biển Đông mang lại lượng mưa lớn cho nước ta, đó là điều kiện thuận lợi cho rừng phát triển xanh tốt quanh năm. - Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có: hệ sinh thái rừng ngập mặn có diện tích 450.000 ha, lớn thứ 2 trên thế giới. Ngoài ra còn có hệ sinh thái trên đất phèn, hệ sinh thái rừng trên đảo 5) Hãy trình bày các nguồn tài nguyên thiên nhiên của Biển Đông. - Tài nguyên khoáng sản: dầu mỏ, khí đốt với trữ lượng lớn ở bể Nam Côn Sơn và Cửu Long, Thổ Chu-Mã Lai, sông Hồng. - Ngoài ra còn có các bãi cát ven biển, quặng titan là nguyên liệu quý cho công nghiệp. - Vùng ven biển có trữ lượng muối biển lớn, tập trung ở Nam Trung Bộ. - Tài nguyên hải sản phong phú: các loại thuỷ hải sản nước mặn, nước lợ vô cùng đa dạng (2.000 loài cá, hơn 100 loài tôm), các rạn san hô ở quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa. 6) Biển Đông đã gây ra những khó khăn gì cho nước ta ? Chiến lược khai thác tổng hợp kinh tế biển. - Hàng năm có 9-10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông, trong đó có từ 5-6 cơn bão đổ trực tiếp vào nước ta. Ngoài ra còn có sóng lừng, lũ lụt gây hậu quả nặng nề cho vùng đồng bằng ven biển, nhất là ở Trung Bộ. - Sạt lở bờ biển. - Hiện tượng cát bay lấn chiếm đồng ruộng ở ven biển miền Trung * Chiến lược khai thác tổng hợp kinh tế biển: cần có biện pháp sử dụng hợp lý, phòng chống ô nhiễm môi trường biển và phòng chống thiên tai. Phát triển tổng hợp kinh tế biển gồm các ngành: khai thác khoáng sản biển, khai thác và nuôi trồng thuỷ hải sản, giao thông vận tải biển, du lịch biển. =================================== o0o ================================== ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỰ NHIÊN VIỆT NAM ( Tiết 3 ) Ngày soạn: 26 / 3 / 2012 Tiết PPCT : 4 BÀI 9 + 10: THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA 1) Tính chất nhiệt đới, ẩm của khí hậu nước ta được biểu hiện như thế nào ? Giải thích nguyên nhân ? a) Tính chất nhiệt đới: - Nằm trong vùng nội chí tuyến, nên tổng bức xạ lớn, cán cân bức xạ dương quanh năm. - Nhiệt độ trung bình năm trên 200C ( trừ vùng núi cao ) - Tổng số giờ nắng từ 1400 – 3000 giờ/năm. b) Lượng mưa, độ ẩm lớn: - Lượng mưa trung bình năm cao: 1500–2000 mm. Mưa phân bố không đều, sườn đón gió 3500– 4000 mm. - Độ ẩm không khí cao trên 80%, cân bằng ẩm luôn luôn dương. * Nguyên nhân: - Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến, góc nhập xạ lớn và mọi nơi trong năm đều có 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh. - Các khối khí di chuyển qua biển đã mang lại cho nước ta lượng mưa lớn. 2) Dựa vào bảng số liệu sau : Nhiệt độ trung bình tại một số địa điểm. Địa điểm Nhiệt độ trung bình tháng I ( oC) Nhiệt độ trung bình tháng VII ( oC) Nhiệt độ trung bình năm ( oC) Lạng Sơn 13,3 27,0 21,2 Hà Nội 16,4 28,9 23,5 Vinh 17,6 29,6 23,9 Huế 19,7 29,4 25,1 Quy Nhơn 23,0 29,7 26,8 Tp. Hồ Chí Minh 25,8 27,1 26,9 Hãy nhận xét về sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào Nam. Giải thích nguyên nhân. a) Nhận xét: - Nhiệt độ trung bình tháng 1: càng vào Nam nhiệt độ càng tăng và sự chênh lệch nhiệt độ khá lớn ( Lạng Sơn và TP Hồ Chí Minh chênh lệch nhiệt độ là 12,5 0 C ) - Nhiệt độ trung bình tháng 7: cũng có sự thay đổi từ Bắc vào Nam. Nhiệt độ trung bình của Vinh cao hơn Huế và của Quy Nhơn cao hơn TP Hồ Chí Minh. Sự chênh lệch nhiệt độ từ Bắc vào Nam là rất ít ( Lạng Sơn và TP Hồ Chí Minh chênh lệch nhiệt độ là 0,1 0 C ) - Nhiệt độ TB năm cũng có sự thay đổi, càng vào Nam càng tăng. - Biên độ nhiệt lại giảm dần từ Bắc vào Nam ( Ở Lạng Sơn là 13,7 0 C, nhưng TP Hồ Chí Minh chỉ là 1,3 0 C ) b) Giải thích: - Miền Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra) mùa đông chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, nên các địa điểm có nhiệt độ trung bình tháng I thấp hơn các địa điểm ở miền Nam, tháng VII miền Bắc không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, nên các địa điểm trên cả nước có nhiệt độ trung bình tương đương nhau. - Miền Nam (từ dãy Bạch Mã trở vào) không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, mặt khác lại nằm ở vĩ độ thấp hơn, có góc nhập xạ lớn, nhận được nhiều nhiệt hơn nên các địa điểm ở miền Nam có nhiệt độ trung bình tháng I và cả năm cao hơn các địa điểm miền Bắc. 3) Dựa vào bảng số liệu sau :Lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của một số địa điểm Địa điểm Lượng mưa Khả năng bốc hơi Cân bằng ẩm Hà Nội 1.676 mm 989 mm + 687 mm Huế 2.868 mm 1.000 mm + 1.868 mm Tp Hồ Chí Minh 1.931 mm 1.686 mm + 245 mm Hãy so sánh nhận xét về lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của ba địa điểm trên. Giải thích. a) Nhận xét: - Lượng mưa có sự thay đổi từ Bắc vào Nam: Huế có lượng mưa cao nhất, sau đến TP.HCM và thấp nhất là Hà Nội. - Lượng bốc hơi: càng vào phía Nam càng tăng mạnh. - Cân bằng ẩm có sự thay đổi từ Bắc vào Nam: cao nhất ở Huế, tiếp đến Hà Nội và thấp nhất là TP.HCM. b) Giải thích: - Huế có lượng mưa cao nhất, chủ yếu mưa vào mùa thu dông do: + Dãy Bạch Mã chắn các luồng gió thổi theo hướng Đông Bắc và bão từ Biển Đông thổi vào. + Hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới. + Lượng cân bằng ẩm cao nhất do lượng mưa nhiều, lượng bốc hơi nhỏ. - Tp.HCM có lượng mưa khá cao do: + Chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa Tây Nam từ biển thổi vào mang theo lượng mưa lớn. + Hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới. + Do nhiệt độ cao, đặc biệt mùa khô kéo dài nên bốc hơi mạnh và thế cân bằng ẩm thấp nhất. - Hà Nội: lượng mưa ít do có mùa đông lạnh, ít mưa. Lượng bốc hơi thấp nên cân bằng ẩm cao hơn Tp.HCM. 4) Hãy trình bày hoạt động của gió mùa ở nước ta và hệ quả của nó đối với sự phân chia mùa khác nhau giữa các khu vực. a) Gió mùa mùa đông: (gió mùa Đông Bắc) - Từ tháng XI đến tháng IV - Nguồn gốc: Khối khí lạnh xuất phát từ trung tâm áp cao Xibia di chuyển qua lục địa vào nước ta. - Hướ

File đính kèm:

  • docGIAO AN ON THI TOT NGHIEP DL122011 2012 NTH .doc