Giáo án văn cơ bản: Luyện tập thao tác lập luận so sánh

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh.

1.Kiến thức:

-Củng cố những kiến thức về thao tác lập luận so sánh .

2.Kĩ năng :

-Biết vận dụng thao tác lập luận so sánh để viết đoạn văn có sức thuyết phục và hấp dẫn.

B.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh :

1.Chuẩn bị của giáo viên : Đọc tài liệu + Soạn giáo án .

2.Chuẩn bị của học sinh : Học bài cũ + soạn bài trước ở nhà

C.Tiến trình dạy và học:

1.Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số + Tác phong của học sinh.

2.Kiểm tra bài cũ

-Hãy nêu mục đích yêu cầu của thao tác lập luận so sánh?

 

doc4 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 12197 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án văn cơ bản: Luyện tập thao tác lập luận so sánh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 11 Ngày soạn : 11/11/2007 Tiết : 43 Ngày dạy : 13/11/2007 Làm văn : LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH. A.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh. 1.Kiến thức: -Củng cố những kiến thức về thao tác lập luận so sánh . 2.Kĩ năng : -Biết vận dụng thao tác lập luận so sánh để viết đoạn văn có sức thuyết phục và hấp dẫn. B.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh : 1.Chuẩn bị của giáo viên : Đọc tài liệu + Soạn giáo án . 2.Chuẩn bị của học sinh : Học bài cũ + soạn bài trước ở nhà C.Tiến trình dạy và học: 1.Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số + Tác phong của học sinh. 2.Kiểm tra bài cũ -Hãy nêu mục đích yêu cầu của thao tác lập luận so sánh? 3.Bài mới : HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG CẦN ĐẠT HOẠT ĐỘNG 1: Bài tập 1/116. Tâm trạng của nhân vật trữ tình ( khi về thăm quê) trong hai bài dưới đây: Khi đi trẻ, lúc về già. Giọng quê vẫn thế, tóc đà khác bao. Trẻ con nhìn lạ không chào, Hỏi rằng : Khách ở chốn nào lại chơi. ( Hạ Tri Chương, Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về thăm quê). Trở lại An NHơn , tuổi lớn rồi, Bạn chơi ngày nhỏ chẳng còn ai. Nền nhà nay dựng cơ quan mới . Chẳng lẽ thăm quê lại hỏi nhà. ( Chế Lan Viên-Trở lại An Nhơn). Hãy nêu sự giống nhau giữa hai bài thơ ? Bài tập 2/116. Học cũng có ích như trồng cây, mùa xuân được hoa, mùa thu được quả. Hãy chỉ ra nét tương đồng của hai sự việc trên ? Học và trồng cây có ích như thế nào? Những công việc ấy có cần thời gian không? Kết luận giữa học và trồng cây ? Bài tập 3/116. So sánh ngôn ngữ thơ Hồ Xuân Hương và ngôn ngữ thơ bà Huyện Thanh Quan qua hai bài thơ dưới đây: TỰ TÌNH . Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom, Oán hận trông rakhắp mọi chòm. Mõ thảm không khua mà cũng cốc, Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om ? Trước nghe những tiếng thêm rầu rĩ , Sau giận vì duyên để mõm mòm. Tải tử văn nhân ai đó tá ? Thân naỳ đâu đã chịu già tom! -Hồ Xuân Hương- CHIỀU HÔM NHỚ NHÀ. Chiều trời bảng lảng bóng hoàng hôn, Tiếng ốc xa đưa vẳng trống dồn. Gác mái ngư ông về viễn phố, Gõ sừng mục tử lại cô thôn . Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi , Dặm liễu sương sa khách bước dồn. Kẻ chốn Chương Đài , người lữ thứ , Lấy ai mà kể nỗi hàn ôn? Bà Huyện Thanh Quan. Bài này so sánh trên tiêu chí nào ? Sự giống nhau giữa hai bài thơ trên lĩnh vực thể loại , ngôn ngữ? Sự khác nhau trên lĩnh vực ngôn ngữ ? Từ khác nhau đó dẫn đén sự khác nhau nào nữa? Từ so sánh trên rút ra kết luận gì về ngôn ngữ? HOẠT ĐỘNG 2: Bài tập về nhà . Bài tập 4/117. Tự chọn đề tài ( một danh ngôn hoặc thành ngữ , tục ngữ có nội dung so sánh, chẳng hạn : Một kho vàng không bằng một nang chữ) để viết một đoạn trích . Gợi ý : So sánh này trên bình diện tiêu chí gì? So sánh như vậy để chỉ ra điều giống nhau hay khác nhau? Từ so sánh đõ rút ra được kết luận gì? HOẠT ĐỘNG 3: Dặn dò: -Làm bài tập, đọc phần đọc thêm trong sách giáo khoa. - Soạn bài : Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh. Bài tập 1/116. *Điểm giống nhau : -Tình cảm khi về thăm quê hương của hai bài thơ của Hạ Tri Chương và Chế Lan Viên. + Cả hai tác giả đều rời xa quê hương lúc còn trẻ khi trở về lúc tuổi đã cao: ( Khi đi trẻ, lúc về già “ Hạ Tri Chương” ; Trở lại An Nhơn , tuổi lớn rồi “ Chế Lan Viên”) + Khi trở về, cả hai đều trở thành “ người xa lạ” trên chính quê hương mình : ( Hỏi rằng : khách ở chốn nào lại chơi-vì không còn ai nhận ra mình là người cùng quê cả. Chẳng lẽ thăm quê lại hỏi nhà – vì quê hương đã biến đổi sau chiến tranh , không còn cảnh cũ người xưa nữa ). * Kết luận : Hạ Tri Chương sống trước Chế Lan Viên một nghìn năm.Cảnh vật , tình cảm con người đã có bao nhiêu biến đổi.Đó là điều dĩ nhên .Tuy nhiên , giữa người xưa và người nay vẫn có những nét tương đồng .Đọc người xưa cùng là dịp để hiểu người nay sâu sắc hơn. Bài tập 2/116: a.Học và trồng cây đều có ích như nhau: -Học mang lại tri thức của nhân loại đã tổng kết cho bản thân để thực hành vào đời sống . -Trồng cây cho hoa, cho quả, cho môi trường trong sạch, điều hoà khí hậu và thời tiết . b.Học và trồng cây đều cần có thời gian: -Học cần thời gian để tiếp thu kiến thức dần dần, từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó-> người học sẽ tiến bộ. -Trồng cây cũng cần phải có thời gian .Đùng nôn nóng, dần dần cho thu hoạch từ ít đến nhiều. c.Kết luận:Cách so sánh giữa học và trồng cây để làm bất cứ một việc gì cũng cần có yếu tố thời gian.Đây không phải là thời gian chờ đợi mà là thời gian làm việc kiên nhẫn.Đặc biệt với việc học tập, ta phải rèn luỵên tính kiên trì, say mê, chịu khó , không say mê không chịu khó trong học tập thì không thể mơ tưởng tới bất cứ một kết quả nào . Bài tập 3/116. a.Sự giống nhau của hai bài thơ trên lĩnh vực thể loại , nhôn ngữ . -Đều là thơ Đường luật ( thất ngôn bát cú ). Đã là thơ Đường luật thì phải tuân thủ về gieo vần , luật bằng trắc , đối trong thơ ( ở câu 3-4, câu 5-6) b.Sự khác nhau ở cách dùng chữ. -Thơ của Hồ Xuân Hương dùng ngôn ngữ hằng ngày ( tiếng gà gáy văng vẳng , mõ thảm , chuông sầu , những tiếng rền rĩ , khắp mọi chòm..) kể cả những chữ có phần hiểm hóc (có sao om , duyên để mõm mòm, chịu già tom ) chỉ có một câu có nhiều từ Hán Việt : Tài tử văn nhân ai đó tá? ). -Thơ của Bà Huyện Thanh Quan dùng nhiều từ ngữ Hán Việt : hoàng hôn, ngư ông, viễn phố , mục tử , cô thôn, kẻ chốn Chương Đài , người lữ thứ , nỗi hàn ôn. + Nhiều từ thi liệu quen thuộc trong văn chương cổ điển : Ngàn mai, dặm liễu . c.Sự khác nhau về phong cách : -Một phong cách gần gũi bình dân, tuy xót xa những vẫn tinh nghịch, hiểm hóc. -Một phong cách trang nhã, đài các, tiếng nói của văn nhân trí thức thượng lưu . d. Kết luận : -So sánh để thấy được sự khác biệt giữa hai bài thơ hay trên lĩnh vực ngôn ngữ. -Ngôn ngữ là yếu tố thứ nhất của văn học nói chung và thơ ca nói riêng. -Mọi sự sáng tạo của nhà thơ đều bắt nguồn từ ngôn ngữ. * Hướng dẫn tự học Bài tập 4/117: - Danh ngôn : Người không có chí như thuyền không lái , như ngựa không cương trôi dạt lông bông không ra thế nào cả ( Vương Dương Minh). + So sánh trên bình diện : Chí hướng của con người với tay lái của con thuyền , dây cương của con ngựa -> là những bộ phận thiết yếu . + So sánh để thấy được sự giống nhau : Vai trò của chí hướng con người. + Kết luận : Con người muốn làm được việc gì thì cũng phải có chí hướng mới đạt được kết quả như mong đợi , nếu không cps chí hướng thì sẽ lông bông trên đường đời. ****************************** hết ************************** Tuần : 11 Ngày soạn : 12/11/2007 Tiết : 44 Ngày dạy : 14/11/2007 Làm văn : LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH. A.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh. 1.Kiến thức: -Củng cố những kiến thức về thao tác lập luận so sánh . 2.Kĩ năng : -Biết vận dụng thao tác lập luận so sánh để viết đoạn văn có sức thuyết phục và hấp dẫn. B.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh : 1.Chuẩn bị của giáo viên : Đọc tài liệu + Soạn giáo án . 2.Chuẩn bị của học sinh : Học bài cũ + soạn bài trước ở nhà C.Tiến trình dạy và học: 1.Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số + Tác phong của học sinh. 2.Kiểm tra bài cũ: Không 3.Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG CẦN ĐẠT HOẠT ĐỘNG 1: Bài tập 1/120. Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới. Chớ tự kiêu tự đại .Tự kiêu tự đại là khờ dại.Vì mình hay, còn nhiều người hay hơn mình . Mình giỏi, còn bao nhiêu người giỏi hơn mình. Tự kiêu tự đại tức là thoái bộ .Sông to, bể rộng thì bao nhiêu nước ũng chứa được , vì độ lượng của nó rộng và sâu. Cái chén nhỏ , cái đĩa cạn thì một chút nước cũng đầy tràn, vì độ lượng của nó hẹp nhỏ. Người mà tự kiêu tự mãn thì cũng như cái chén, cái đĩa cạn. ( Hồ Chí Minh, Cần kiệm liêm chính) Đoạn văn trong SGK sử dụng những thao tác lập luận nào? Phân tích mục đích, tác dụng và cách kết hợp các thao tác lập luận trong đoạn trích? Anh ( chị) rút ra được kết luận gì về việc vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận trong một đoạn ( một bài) văn nghị luận? Bài tập 2/120 : Vận dụng kết hợp phân tích và so sánh, viết đoạn văn về vẻ đẹp của một bài thơ ( bài văn). Em chọn bài thơ bài văn nào? Chủ đề của tác phẩm là gì? Xác định các luận điểm làm rõ chủ đề ,sắp xếp thành hệ thống ? Chọn luận điểm nào sẽ viết ? Luận điểm đó được làm sáng tỏ bằng những luận cứ nào ? Xác định dùng thao tác phân tích hay so sánh là thao tác chính để trình bày các luận cứ ? Dùng thao tác lập luận kia ( phân tích hay so sánh) vào lúc nào? HOẠT ĐỘNG 2: Dặn dò: -Làm bài tập 3/120. -Soạn bài : Hạnh phúc một tang gia – Vũ Trọng Phụng. -Ôn lại những bài sau để chuẩn bị cho tiết tự chọn: Từ bài Bài ca phong cảnh Hương Sơn đến bài Ôn tập văn học trung đại 1.Thực hành : Làm bài tập 1/120 - Là mẫu mực về sự dụng kết hợp lâïp luận phân tích với lập luận so sánh .Sự kết hợp này nâng cao hiệu quả thuyết phục, đạt được mục đích . - Vấn đề nghị luận trong đoạn văn : Không nên tự kiêu tự đại: + Người viết dùng thao tác phân tích, chia tách vấn đề thành hai khía cạnh đẻ xem xét tác hại của tự kiêu và tự đại:Tự kiêu là khờ dại, Tự kiêu tự đại là thoái bộ. + Người viết còn dùng thao tác so sánh : Người không tự kiêu , như sông to bể rộng ; Người tự kiêu tự đại như cái chén cái đĩa cạn vậy. => Việc vận dụng kết hợp các thao tác lập luận trong một đoạn văn (một bài) nghị luận giúp cho người làm văn có nhiều cách triển khai ý đặc biệt là các thao tác so sánh tương phản tương đồng đối lập còn có tác dụng phân tích làm cho các luận điểm thêm sâu sắc nổi bật gây chú ý có sức thuyết phục, hấp dẫn. Bài tập 2/120 : Gợi ý : Cảm nhận về vẻ đẹp của người nghĩa sĩ trong bài “ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu. *Các luận điểm chính: 1.Nguồn gốc xuất thân . 2.Vẻ đẹp phẩm chất : a.Yêu nước cảm thù giặc . b. Tự nguyện đứng vào hàng quân vì nghĩa chiến đấu . c. Trang bị thiếu thốn , không được tập luyện nhưng vào trận đấu hết sức dũng cảm , xả thân vì nghĩa . 3. Họ hi sinh nhưng tiếng thơm còn mãi . * Chọn luận điểm để viết : Có thể viết thành bài văn luận điểm 2 , các ý a,b,c nên dùng thao tác chính là phân tích . Sau khi phna tích xong ý b nên dùng thao tác so sánh ( so sánh ý thức tự nguyện , trách nhiệm cứu nước ở nông dân với thái độ vô trách nhiệm , bán nước cầu vinh của triều đình nhà Nguyễn lúc bấy giờ -> làm nổi bật vẻ đẹp của người nghĩa sĩ . 2. Hướng dẫn tự học ở nhà : Bài tập 3/120.-Vận dụng các thao tác để viết một đoạn văn .-Viết một đoạn văn ngắn về phẩm chât của một

File đính kèm:

  • docthao ta lap lian so sanh nv11.doc
Giáo án liên quan