Giáo án Văn học 11 năm học 2007- 2008: Câu cá mùa thu (Thu điếu) Nguyễn Khuyến

A. Mục tiêu bài học: giúp hs

1. Kiến thức:

- Cảm nhận được vẻ đẹp.

+ Của cảnh thu ở làng quê Việt Nam nhất là đồng bằng Bắc Bộ.

+ Tấm lòng yêu thiên nhiên đất nước.

- Nghệ thuật sử dụng tiếng Việt trong tả cảnh ngụ tình -

2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích, tìm hiểu các tp vh trung đại.

3. Thái độ, tình cảm: Có suy nghĩ đúng về tp và con người Nguyễn Khuyến, trân trọng trước tâm sự đầy trách nhiệm của tg.

B. Phương pháp

Đọc sáng tạo, gợi tìm, thảo luận, trả lời câu hỏi.

C. Phương tiện dạy học.

1.GV: SGK + SGV + Bài soạn.

2. HS: SGK + Vở ghi + đọc trước SGK + soạn bài.

 

doc6 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1236 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Văn học 11 năm học 2007- 2008: Câu cá mùa thu (Thu điếu) Nguyễn Khuyến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SO ẠN NG ÀY: 11/9 GI ẢNG NG ÀY 12/9 TIếT 6, MÔN; Đọc hiểu Câu cá mùa thu (Thu điếu) Nguyễn Khuyến A. Mục tiêu bài học: giúp hs 1. Kiến thức: - Cảm nhận được vẻ đẹp. + Của cảnh thu ở làng quê Việt Nam nhất là đồng bằng Bắc Bộ. + Tấm lòng yêu thiên nhiên đất nước. - Nghệ thuật sử dụng tiếng Việt trong tả cảnh ngụ tình - 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích, tìm hiểu các tp vh trung đại. 3. Thái độ, tình cảm: Có suy nghĩ đúng về tp và con người Nguyễn Khuyến, trân trọng trước tâm sự đầy trách nhiệm của tg. B. Phương pháp Đọc sáng tạo, gợi tìm, thảo luận, trả lời câu hỏi. C. Phương tiện dạy học. 1.GV: SGK + SGV + Bài soạn. 2. HS: SGK + Vở ghi + đọc trước SGK + soạn bài. D. Tiến trình lên lớp 1. Kiểm tra bài cũ: ( 5’ ) kiểm tra bài soạn của 5 hs . 2. Giới thiệu bài mới: ( 1’ ) Tìm hiểu bức tranh quê trong tp thu điếu đẻ thấy được tài năng và tâm sự của NK – nhà thơ của làng cảnh. T0 HĐ CỦA GV HĐ CỦA HS Kiến thức cần đạt 11’ 4’ 7’ 21’ 10’ 11’ ?Phần tiểu dẫn lưu ý chúng ta nội dung gì? ( ? tiểu sử, cuộc đời, con người, sự nghiệp? ) - Lúc nhỏ tên là Thắng, học giỏi, thông minh. Gia đình Nguyễn Khuyến có truyền thống nho học. Nhưng đến đời cụ thân sinh ra Nguyễn Khuyến không đỗ đạt chỉ ở nhà dạy học. Nguyễn Khuyến đỗ đầu cả ba kì thi: Hương, Hội, Đình. Người ta gọi cụ là Tam Nguyên Yên Đổ. Ông làm quan 14 năm. Năm 1884, Nguyễn Khuyến cáo quan về làng, dạy học sống thanh bạch. Nguyễn Khuyến là người có tài năng, cốt cách thanh cao, chia sẻ đồng cảm với người dân ở quê hương ông và tấm lòng yêu nước thầm kín, kiên quyết không hợp tác với chính quyền thực dân Pháp. - Thơ Nguyễn Khuyến thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, gia đình, bè bạn, phản ánh cuộc sống thuần hậu, chất phác, nghèo khổ của nhân dân. Đồng thời tỏ thái độ châm biếm đả kích tầng lớp thống trị, bọn thực dân và tay sai phong kiến. - Đóng góp nổi bật nhất của Nguyễn Khuyến đối với nền văn học dân tộc là mảng thơ viết về làng quê, thơ trào phúng và ngôn ngữ thơ Nôm. ?Vị trí và đề tài của TP? Với Nguyễn Khuyến, làng cảnh Việt Nam nhất là đồng bằng Bắc bộ hiện lên trong chùm thơ thu rất rõ. Tiêu biểu nhất là trong Thu điếu. ? Hoàn cảnh sáng tác? Có người cho chùm thơ thu ba bài viết trước khi Nguyễn Khuyến cáo quan về ẩn tại quê nhà (Xuân Diệu). Thiết nghĩ có thể là sau. Ta căn cứ vào các ý thơ. - Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào (Thu Vịnh) - Tựa gối ôm cần lâu chẳng được (Thu Điếu) - Mất lão không vầy cũng đỏ hoe (Thu ẩm) ? Xác định bố cục và chủ đề bài thơ ? ? Điểm nhìn của nhà thơ ở đâu? ?Cảnh thu được miêu tả qua những chi tiết nào? Đặc điểm của vùng quê Bình Lục - Hà Nam, vùng đồng chiêm trũng nên lắm ao. Nhiều ao, thuyền câu trở nên bé nhỏ. Từ điểm nhìn ấy, nhà thơ quan sát và ghi lại: ?Em có nhận xét gì về cách miêu tả này? Xanh sóng đ sóng biếc Xanh tre đ ngõ trúc quanh co Xanh trời đ Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt. Có một màu vàng đâm ngang của chiếc lá rụng. “Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo” Gió khẽ khàng thổi nhẹ nên “Sóng biếc theo làn hơi gợn tí” Đối lại là chiếc lá lìa cành “Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo” Người trong làng đi làm nên càng vắng lặng “Khách vắng teo” ? Đằng sau bức tranh thu là tâm trạng như thế nào? ? Trong bài thu điếu tác giả thể hiện nỗi buồn. Vì sao Nguyễn Khuyến buồn? - Đã từng làm quan, nhưng Nguyễn Khuyến không tìm thấy con đường “Chí quan trạch dân”, ông đành “Cờ đang dở cuộc không còn nước/ Bạc chửa thôi canh đã chạy làng”. Ông trở về để giữ cho mình tiết sạch giá trong. Tình cảnh ấy Nguyễn Khuyến làm sao tránh khỏi nỗi buồn ấy. Ông không mang tài năng của mình giúp cho dân cho nước. Bởi vì làm quan lúc này chỉ là tay sai. Bi kịch của người trí thức Nho học là ở chỗ này. Nỗi buồn của ông là điều dễ hiểu. ? Em hãy nhận xét về nỗi buồn ấy? Di chúc: “Việc tống táng lăng nhăng qua quýt Cúng cho thầy một ít rượu be Đề vào mấy chữ trong bia Rằng: quan nhà Nguyễn cáo về đã lâu” ? Em hiểu gì về tác giả và thiên nhiên ở 2 câu cuối? ( tư thế, tâm trạng tg, nghệ thuật miêu tả ) ?So với Thu vịnh và Thu ẩm, Thu điếu có gì giống và khác nhau? Giống nhau vì đều tả cảnh thu. Bút pháp của Nguyễn Khuyến đạt tới thống nhất cao ở cả ba bài thơ thu, đều thể hiện sự gắn bó với quê hương làng cảnh. + Đây là hình ảnh của bầu trời: - Thu vịnh: “Trời thu xanh ngắt mấy tàng cao” - Thu điếu: “Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt” - Thu ẩm: “Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt” + Gió thu thổi nhẹ nhàng - Thu vịnh: “Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu” - Thu điếu: “lá vàng trước gió khẽ đưa vèo” - Thu ẩm: “Lưng dậu phất phơ màu khói nhạt” + Nước thu xanh trong mà tĩnh lặng - Thu vịnh: “Sóng biếc trông như tầng khói phủ” - Thu điếu: “Sóng biếc theo làn hơi gợn tí” - Thu ẩm: “Làn ao lóng lánh bóng trăng loe” b. Điểm giống thứ hai của cả ba bài thơ thu là đều thể hiện tâm trạng buồn của nhân vật trữ tình: - Thu vịnh: “Nhân hứng cũng vừa toan cất bút Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào” - Thu điếu: “Tựa gối ôm cần lâu chẳng được” - Thu ẩm: “Mắt lão không vầy cũng đỏ hoe” c. Điểm giống thứ ba là cách sử dụng tiếng Việt đạt tới trình độ tinh tế, tài hoa. + Thu vịnh: “Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái Một tiếng trên không ngỗng nước nào” Đối nhau hết mức để làm nổi bật cái vô lí. Trên đời này làm gì có hoa năm ngoái tồn tại đến tận năm nay. Chi tiết này cho thấy nỗi buồn choán cả thời gian. Nghe tiếng ngỗng kêu trên đầu ngỡ là ngỗng nước nào cũng là buồn rồi. Nỗi buồn thấm cả không gian, tưởng như vô lí mà hoá ra lại có lí. + Thu điếu: Con người lạc giữa cái mênh mông, vô định của trời đất, sống trong bầu không khí tĩnh lặng, yên ắng. Một nỗi buồn thầm kín không nói lên lời. Con người ấy phải tìm đến cảnh “cày nhàn câu vắng”. Chắc hẳn có tâm sự riêng rồi. + Thu ẩm: Nhân vật trữ tình buồn đến khóc một mình “Mắt lão không vầy cũng đỏ hoe” d. Khác nhau ở điểm nhìn thu của nhân vật trữ tình (HS đọc SGK) độc lập suy nghĩ và trả lời câu hỏi (HS đọc tp SGK và phần chú thích) độc lập suy nghĩ và trả lời câu hỏi HS đọc tp SGK :6 câu đầu độc lập suy nghĩ và trả lời câu hỏi HS đọc 2 câu cuối độc lập suy nghĩ và trả lời câu hỏi Hs chia nhóm thảo luận và cử đại diện trình bày trước lớp. 4 tổ – 4 nhóm. I. Đọc - tìm hiểu 1. Tiểu dẫn. - Tiểu sử: + Sinh 1835 mất 1909. + Quê: sinh ra ở quê ngoại: Hoàng xá nay là xã Yên Trung huyện ý Yên tỉnh Nam Định. Lớn lên, Nguyễn Khuyến về quê nội: Làng Và (Vi Hạ), xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. - Sáng tác: gồm cả chữ Hán và chữ Nôm, số lượng lớn. Hiện còn 800 bài gồm thơ, văn, câu đối nhưng chủ yếu là thơ. Là nhà thơ của làng cảnh VN. 2. Văn bản - Thu Điếu nằm trong chùm thơ thu (Thu Vịnh, Thu điếu, Thu ẩm). - Viết về mùa thu là đề tài quen thuộc của thi ca phương Đông. - Hoàn cảnh sáng tác: Chưa rõ nhiều khả năng là sau khi về ở ẩn. - Bố cục + Hai câu đầu: giới thiệu câu cá mùa thu + Bốn câu tiếp: Cảnh thu ở nông thôn đồng bằng Bắc bộ. + 2 câu cuối: Tâm sự tác giả. - Chủ đề: Miêu tả cảnh thu ở đồng bằng Bắc bộ. Đồng thời bộc lộ tâm sự kín đáo của nhà thơ trước thời cuộc. II. Đọc – hiểu. 1. Cảnh thu - Điểm nhìn: từ ao thu lạnh lẽo. - Chi tiết: + Sóng biếc gợn rất nhẹ + Một chiếc lá vàng rụng theo gió khẽ khàng + Nhìn lên thấy trời thu xanh cao, mây lơ lửng + Các lối đi vào làng tre mọc sầm uất, chung quanh bờ. - Cách miêu tả: rất tinh tế phát hiện ra màu sắc của mùa thu ở làng quê. - Âm thanh: rất tĩnh lặng. => Cảnh thu hiện lên mang đặc điểm của nông thôn đồng bằng, đẹp nhưng rất tĩnh lặng. - Tâm trạng: Đó là tấm lòng thiết tha gắn bó với quê hương làng cảnh Việt Nam. Một tấm lòng yêu nước thầm kín sâu sắc và mãnh liệt nhưng gợi một chút buồn. - Tâm sự của tác giả: buồn vì bất đắc trí. => Nỗi buồn ấy của Nguyễn Khuyến là đáng quý. 2. Tình thu. - Thiên nhiên: + Tĩnh lặng, cô quạnh. + Đẹp, rất thu. - Tác giả: + Tư thế: Thu mình tĩnh tại. + Câu cá nhưng thực ra đang thả lòng mình vào với thiên nhiên.Tâm hồn tĩnh lặng. - Nghệ thuật: + Lờy động tả tĩnh. + Cảm nhận và miêu tả thiên nhiên: tinh tế. => TG yêu thiên nhiên, gắn bó với thiên nhiên nhưng tâm hồn đang u uất. 4. Củng cố, luyện tập: . - Tham khảo phần ghi nhớ (SGK). - Làm bài tập1 SGK Phân tích cái hay của nghệ thuật xây dựng ngôn từ trong bài “Thu Điếu” Chú ý: Ngôn ngữ + Lựa chọn hình ảnh (bầu trời, gió thu, lá thu, nước thu và con thuyền, hình ảnh nhân vật trữ tình tựa gối ôm cần). + Thêu dệt lên màu xanh (xanh sóng, xanh tre, xanh trời, có một màu vàng của chiếc lá đâm ngang. + Âm thanh thật khẽ khàng, vắng lặng (gợn tí, khẽ đưa vèo, khách vắng teo) + Hiệp vần “eo” gợi sự nhỏ bé, vắng lặng E. Hướng dẫn học bài : - Học vở ghi: nắm vững kiến thức vở ghi. - Đọc sgk củng cố kiến thức đó học. - Đọc sgk bài “ Phân tích đề,lập dàn ý bài văn nghị luận” Giờ sau học LV.

File đính kèm:

  • doctiet 6.doc