Giáo án văn lớp 11 từ tiết 1 đến tiết 34

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

- Kiến thức:

+ Giúp học sinh hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm, cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh.

+ Nắm được nội dung cũng như nét đặc sắc về nghệ thuật viết kí của LHT qua đoạn trích học.

- Kĩ năng: Rèn kĩ năng miêu tả, quan sát cảnh vật cũng như con người.

- Thái độ: Học được nhân cách trọng danh dự, giữ nhân phẩm của LHT.

 

B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:

- GV: SGK, SGV, Thiết kế bài giảng, Giới thiệu giáo án.

- HS: SGK, Vở soạn, Tư liệu tham khảo (nếu có), Tranh ảnh về LHT.

 

C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:

Giáo viên tổ chức giờ học kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi mở, đặt câu hỏi, trao đổi thảo luận.

 

D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

I- Ổn định tổ chức: 11

II- Kiểm tra bài cũ: - Giáo viên kiểm tra vở soạn của học sinh.

? Em hãy cho biết thời vua Lê, chúa Trịnh thuộc giai đoạn nào trong lịch sử phong kiến nước ta? Em đã biết gì về Lê Hữu Trác?

 

III- Bài mới:

GV giới thiệu bài: LHT không chỉ là một thầy thuốc nổi tiếng mà còn được xem là một trong những t/g vh có những đóng góp lớn cho sự ra đời và phát triển của thể loại kí sự. Ông đã ghi chép một cách trung thực và sắc sảo h/thực của c/sống trong phủ chúa Trịnh qua Thượng kinh kí sự ( Kí sự lên kinh). Để hiểu rõ t/năng, n/cách LHT cũng như hiện thực xh VN thế kỉ XVIII, chúng ta sẽ tìm hiểu đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (Trích TKKS).

 

doc146 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1166 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án văn lớp 11 từ tiết 1 đến tiết 34, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trích: Thượng kinh kí sự - Lê Hữu Trác - A. Mục tiêu bài học: - Kiến thức: + Giúp học sinh hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm, cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh. + Nắm được nội dung cũng như nét đặc sắc về nghệ thuật viết kí của LHT qua đoạn trích học. - Kĩ năng: Rèn kĩ năng miêu tả, quan sát cảnh vật cũng như con người. - Thái độ: Học được nhân cách trọng danh dự, giữ nhân phẩm của LHT. B. Phương tiện dạy học: - GV: SGK, SGV, Thiết kế bài giảng, Giới thiệu giáo án... - HS: SGK, Vở soạn, Tư liệu tham khảo (nếu có), Tranh ảnh về LHT... cách thức tiến hành: Giáo viên tổ chức giờ học kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi mở, đặt câu hỏi, trao đổi thảo luận. D. Tiến trình dạy học: I- ổn định tổ chức: 11 II- Kiểm tra bài cũ: - Giáo viên kiểm tra vở soạn của học sinh. ? Em hãy cho biết thời vua Lê, chúa Trịnh thuộc giai đoạn nào trong lịch sử phong kiến nước ta? Em đã biết gì về Lê Hữu Trác? III- Bài mới: GV giới thiệu bài: LHT không chỉ là một thầy thuốc nổi tiếng mà còn được xem là một trong những t/g vh có những đóng góp lớn cho sự ra đời và phát triển của thể loại kí sự. Ông đã ghi chép một cách trung thực và sắc sảo h/thực của c/sống trong phủ chúa Trịnh qua Thượng kinh kí sự ( Kí sự lên kinh). Để hiểu rõ t/năng, n/cách LHT cũng như hiện thực xh VN thế kỉ XVIII, chúng ta sẽ tìm hiểu đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (Trích TKKS). Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt ? Căn cứ vào bài soạn và tiểu dẫn SGK em hãy giới thiệu những nét chính về tiêủ sử Lê Hữu Trác? GV mở rộng:( cha đẻ là quan Hữu Thị Lang Bộ Công. LHT là con thứ 7 nên còn có tên là Chiêu Bảy). ? Về sáng tác của Lê Hữu Trác có gì đáng lưu ý? ? Em hiểu gì về thể loại kí? ? Nêu xuất xứ và nội dung tác phẩm? ( HS trả lời, GV khái quát, học SGK) - Có thể nói Kí tôn trọng hiện thực. Với đặc trưng như thế, đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh đáp ứng đầy đủ chức năng trên. ? Vị trí đoạn trích ? - GV hướng dẫn cách đọc, đọc mẫu một đoạn, yêu cầu 1 đến 2 HS đọc một trong các đoạn sau: + Mồng 1 ... thuở nào. + Đi được và ... không có dịp. + Đang dở câu ... phòng trà ngồi. + Một lát sau ... như thế. ? Em hãy nêu bố cục văn bản? ? Từ bố cục văn bản, học sinh nêu hướng phân tích. ? Quang cảnh và cuộc sống của chúa Trịnh được miêu tả ntn? ( HS tìm chi tiết, gạch chân SGK và pt ) ? Tất cả những chi tiết trên cho người đọc thấy quang cảnh phủ chúa Trịnh ntn? ? Quang cảnh trong phủ chúa đã vậy, còn cung cách sinh hoạt ra sao? ? Từ những chi tiết trên em hãy nhận xét khái quát về cung cách sinh hoạt trong phủ chúa? ? Tài năng của LHT khi miêu tả quang cảnh phủ chúa ntn? Có thể nói, đằng sau bức tranh và con người ấy chứa đựng, dồn nén bao tâm sự của tác giả. ? Những quan sát, ghi nhận này nói lên cách nhìn, thái độ của LHT đối với cuộc sống nơi phủ chúa ntn? Tìm dẫn chứng minh họa? ( HS tìm dẫn chứng phân tích, khái quát ý ) ? Ngoài miêu tả quang cảnh nơi phủ chúa, đoạn trích còn thành công trên lĩnh vực nào? Hết tiết 1, chuyển sang tiết 2 ? Lối vào và nơi ở của thế tử Cán được miêu tả ntn? (đi qua khá nhiều nơi và nơi nào cũng được canh phòng cẩn mật, không được đi bằng cửa trước mà phải đi bằng cửa sau.) ? Em có nhận xét gì về những chi tiết miêu tả nơi ở của thế tử Cán? HS trả lời, GV bình. ? Chính vì được bao bọc như vậy nên thế tử có một hình hài, vóc dáng ntn? (Tìm chi tiết) ? Em có suy nghĩ gì về cách miêu tả này? - GV bình. - GV bình ? Và khi khám bệnh cho thế tử Cán, thái độ của LHT và phẩm chất của một thầy lang được thể hiện ntn ? ? Điều hấp dẫn và tạo nên sự thành công của tác giả được thể hiện qua bút pháp kí sự ntn? ? Qua toàn bộ bài học, đoạn trích đã nói được vấn đề gì? Thành công về mặt nghệ thuật ntn? ? Em rút ra được điều gì ghi nhớ? HS đọc SGK. GV hướng dẫn HS làm bài tập. I- Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: (1724-1791) * Tiểu sử: - Hiệu: Hải Thượng Lãn Ông ( ông già lười ở đất Thượng Hồng). - Quê: làng Liêu Xá, huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, trấn Hải Dương (nay huyện Yên Mĩ, tỉnh Hưng Yên). - Gia đình: có truyền thống học hành thi cử, đỗ đạt làm quan. - Ông là một danh y, không chỉ chữa bệnh mà còn soạn sách và mở trường dạy nghề thuốc để truyền bá y học. * Sáng tác: - Bộ Hải Thượng y tông tâm lĩnh gồm 66 quyển biên soạn trong thời gian gần 40 năm. Là tác phẩm y học xuất sắc nhất trong thời trung đại. - Tập Thượng kinh kí sự ( Kí sự đến kinh đô): + Thể loại: kí sự là một thể kí, ghi chép sự việc, câu chuyện có thật và tương đối hoàn chỉnh. + Xuất xứ: viết bằng chữ Hán, hoàn thành năm 1783, xếp ở cuối bộ Hải Thượng y tông tâm lĩnh. + Nội dung: T/giả ghi lại cảm nhận của mình bằng mắt thấy tai nghe từ khi nhận được lệnh vào kinh chữa bệnh cho thế tử Cán ngày 12 tháng giêng năm Nhâm Dần(1782) cho đến lúc xong việc về tới nhà Hương Sơn ngày 2 tháng11. Tổng cộng là 9 tháng 20 ngày. T/phẩm mở đầu bằng cảnh sống ở Hương Sơn của một ẩn sĩ lánh đời. Bỗng có lệnh triệu vào kinh. Lãn Ông buộc phải lên đường. Từ đây mọi sự việc diễn ra theo thời gian và đè nặng lên tâm trạng của tác giả. à Tập kí khẳng định LHT còn là nhà văn, nhà thơ à thái độ coi thường danh lợi của tác giả. 2. Đoạn trích: Vào phủ chúa Trịnh Đến kinh đô, LHT được sắp xếp ở nhà người em của Quận Huy Hoàng Đình Bảo. Sau đó tác giả được đưa vào phủ chúa Trịnh để khám bệnh cho thế tử Cán. Đoạn trích này bắt đầu từ đó. 3. Đọc – chú thích: - Đọc rõ ràng, diễn cảm, đúng giọng nhân vật. - Từ khó: vác đòng, đông cung thế tử, đồ nghi trượng, tiên thiên, hậu thiên. II- Tìm hiểu văn bản: Bố cục: 4 đoạn - Mồng 1 ... thuở nào. - Đi được vài ... không có dịp. - Đang dở câu ... phòng trà ngồi. - Một lát sau ... như thế. 2. Phân tích: a. Quang cảnh, cung cách sinh hoạt trong phủ chúa và thái độ của t/g: * Quang cảnh trong phủ chúa: - Vào phủ phải qua nhiều lần cửa và “những dãy hành lang quanh co nối nhau liên tiếp,, ở mỗi cửa đều có vệ sĩ canh gác, “ai muốn ra vào phải có thẻ”. - Trong khuôn viên “người giữ cửa truyền báo rộn ràng, người có việc qua lại như mắc cửi”, vườn hoa “cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gió đưa thoang thoảng mùi hương”. - Nội cung gồm màn là, sập vàng, ghế rồng, đèn sáng lấp lánh, hương hoa ngào ngạt, cung nhân xúm xít, mặt phấn áo đỏ... - ăn uống thì “mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn của ngon vật lạ”. - Đến nội cung phải qua 5, 6 lần trướng gấm. Phòng thắp nến, có sập thếp vàng, ghế rồng sơn son thếp vàng, trên ghế bày nệm gấm, màn là che ngang sân, “xung quanh lấp lánh, hương hoa ngào ngạt”,… à Quang cảnh ở phủ chúa cực kì tráng lệ, lộng lẫy, uy nghiêm không đâu sánh bằng. * Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa: - Khi LHT lên cáng thì “tên đầy tớ chạy đàng trước hét đường” và cáng chạy như ngựa lồng”. Trong phủ “người giữ cửa truyền báo rộn ràng, người có việc quan qua lại như mắc cửi”. - Bài thơ minh chứng rõ quyền uy nơi phủ chúa (Lính nghìn cửa vác đòng nghiêm nhặt. Cả trời Nam sang nhất là đây!) - Lời lẽ nhắn tới chúa Trịnh và thế tử phải cung kính, lễ độ (thánh thượng, ngự, yết kiến, hầu mạch,…) - Chúa luôn có “phi tần chầu chực” xung quanh. Tác giả không thấy mặt chúa mà chỉ làm theo mệnh lệnh do quan Chánh đường truyền lại. Xem bệnh xong chỉ được viết tờ khải dâng lên chúa. Nghiêm đến nỗi tác giả phải “nín thở đứng chờ ở xa”, “khúm núm đến trước sập xem mạch”. - Thế tử bị bệnh có đến bảy, tám thầy thuốc phục dịch và lúc nào cũng có “mấy người đứng hầu hai bên”. Thế tử chỉ là một đứa bé năm, sáu tuổi nhưng khi vào xem bệnh, tác giả-một cụ già phải quì lạy bốn lạy, xem mạch xong lại lạy bốn lạy trước khi lui ra. Muốn xem thân hình của thế tử phải có một viên quan nội thần đến xin phép được cởi áo cho thế tử. à Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa Trịnh với những lễ nghi, khuôn phép, cách nói năng, người hầu kẻ hạ,… cho thấy sự cao sang, quyền uy tột đỉnh cùng với cuộc sống hưởng thụ xa hoa đến cực điểm và sự lộng quyền của nhà chúa.Nhưng cũng là nơi tù hãm, thiếu sinh khí, ngột ngạt, khó thở. à Đó là tài quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động giữa con người với cảnh vật. Thuật lại sự việc theo trình tự diễn ra một cách tự nhiên (khiến ta có cảm giác, tác giả không hề thêm thắt, hư cấu mà cảnh vật, sự việc cứ hiện ra rõ mồn một). Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc. - Cách nhìn, thái độ của LHT đối với cuộc sống nơi phủ chúa: ( + Đứng trước cảnh phủ chúa xa hoa lộng lẫy, tấp nập người hầu kẻ hạ, tác giả nhận xét: “ Bước chân đến đây mới hay cảnh giàu sang của vua chúa thực khác hẳn người thường! ” và vịnh một bài thơ tả hết cái sang trọng, vương giả trong phủ chúa: gác vẽ, rèm châu, hiên ngọc, vườn ngự; có hoa thơm, chim biết nói…, trong đó có lời khái quát: “Cả trời Nam sang nhất là đây! ” + Khi được mời ăn cơm sáng, t/g n/xét: “ Mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn của ngon vật lạ, tôi bấy giờ mới biết cái p/vị của đại gia”. + Đường vào nội cung của thế tử được t/giả cảm nhận: “ở trong tối om không thấy có cửa ngõ gì cả”. Cảnh nội cung cũng được miêu tả chi tiết. + Nói về bệnh trạng của thế tử, tác giả nhận xét: “ Vì thế tử ở trong chốn màn che trướng phủ, ăn quá no, mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi”. ) Mặc dù khen cái đẹp, cái sang nơi phủ chúa song tác giả tỏ ra coi thường danh lợi, quyền quý cao sang, mỉa mai, không đồng tình với cuộc sống quá no đủ nhưng thiếu khí trời, thiếu tự do. ( Đó là sự thành công khi miêu tả con người. Từ quan truyền chỉ đến quan Chánh đường, từ người lính khiêng võng, cầm lọng đến các quan ngự y, từ những cô hầu gái đến những phi tần, mĩ nữ đều hiện lên rất rõ. Nhưng rõ nhất là thế tử Cán.) b. Thế tử Cán và thái độ, con người Lê Hữu Trác: - Lối vào “tối om, qua năm, sáu lần trướng gấm.” - Nơi thế tử ngự: đặt sập vàng, cắm nến to trên giá đồng, bày ghế đồng sơn son thếp vàng, nệm gấm. ngót nghét chục người đứng hầu, cung nữ xúm xít. Đèn sáng nổi bật màu phấn và màu áo đỏ, hương hoa ngào ngạt. à Người thì đông, không khí trở nên im lặng, lạnh lẽo, băng giá, thiếu sinh khí. (Chỉ có một ấu chúa, thực chất là một cậu bé 5 tuổi mà vây quanh bao nhiêu là gấm vóc, lụa là, vàng ngọc. Một cậu bé như Trịnh Cán rất cần ánh nắng, khí trời vậy mà bị quây tròn, bọc kín trong cái tổ kén vàng son.) + Mặc áo đỏ, ngồi trên sập vàng. + Biết khen người giữ phép tắc. + Đứng dậy cởi áo thì: “tinh khí khô hết, da mặt khô, rốn lồi to, gân thì xanh, chân tay gầy gò… nguyên khí đã hao mòn, thương tổn quá mức…mạch bị tế, sác…âm dương đều bị tổn hại.” à Thế tử được miêu tả bằng con mắt nhìn của một vị lang y giỏi bắt mạch, chuẩn bệnh.Tác giả vừa tả vừa nhận xét khách quan. (Thế tử được tái hiện lại thật đáng thương.Tinh khí khô, da mặt khô, toàn những đường nét chết.) Hình ảnh thế tử đã hiện rõ một cơ thể ốm yếu. ( Phải chăng c/s vật chất quá đầy đủ nhưng tất cả nội lực bên trong là tinh thần, ý chi, nghị lực, phẩm chất thì trống rỗng.T/g đã chỉ đúng cội nguồn căn bệnh Trịnh Cán là cả tập đoàn pk của xh Đàng Ngoài ốm yếu không gì cứu vãn nổi.) - Khi khám bệnh cho thế tử, thái độ của LHT diễn biến phức tạp: + Một mặt ông đoán chính xác nguyên nhân của nó, một mặt ngầm phê phán ( “vì thế tử ở trong chốn màn che trướng phủ, ăn quá no, mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi”.) + Ông biết rằng, vì ở lại không lâu, không muốn danh lợi ràng buộc nên định dùng phương thuốc hoà hoãn. Nhưng với tấm lòng nhân đức của người thầy thuốc, ông đã nói rõ căn bệnh, nguyên nhân và cách chữa. + Ông dám nói thẳng nguyên nhân của căn bệnh và cách chữa bệnh. (Theo ông bệnh của thái tử là do âm dương đều bị tổn hại. Điều quan trọng là phải giữ thể chất bẩm sinh. “Chính khí ở trong mà thắng thì bệnh ở ngoài sẽ tự nó tiêu dần, không cần trị bệnh mà bệnh sẽ mất.”) à Điều đó nói lên tài năng và y đức của người thầy thuốc luôn đặt tính mạng của người bệnh lên tất cả, coi thường danh lợi. c. Nét đặc sắc trong bút pháp kí sự: - Sự ghi chép chân thực, tỉ mỉ: (Quang cảnh phủ chúa, nơi thế tử Cán ở, cảnh vật dưới ngòi bút kí sự của tác giả tự phơi bày.Tất cả không một chút hư cấu, chỉ thấy hiện thực đời sống được bóc tách từng mảng. ) - Nhưng tác giả làm chủ được ngòi bút của mình. (ở đó, cái tôi cá nhân của tác giả được bộc lộ mạnh mẽ, rõ ràng. Mọi sự kiện trong đoạn trích đều qui tụ về cái tôi cá nhân của tác giả: tôi thấy, tôi nghĩ, tôi cho rằng, tôi bảo, tôi nói... để rồi, khép lại đoạn trích là hình ảnh một Hải Thượng Lãn Ông hiện lên sừng sững: một thi nhân, một ẩn sĩ thanh cao, một danh y lỗi lạc đã đặt mình ngoài vòng cương toả của hai chữ công danh.) III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: Với tài năng quan sát sự vật, sự việc cùng cách kể hấp dẫn, LHT đã góp phần khẳng định vai trò, tác dụng của thể kí đối với hiện thực đời sống. 2. Nội dung: Đoạn trích vừa mang đậm giá trị hiện thực, vừa thể hiện phẩm chất của một thầy thuốc giàu tài năng, mang bản lĩnh vô vi, thích sống gần gũi chan hoà với thiên nhiên, coi thường danh vọng, suốt đời chăm lo giữ gìn y đức. 3. Ghi nhớ: SGK/9 IV. Luyện tập: SGK/9 Gợi ý: Có thể so sánh với Vũ trung tuỳ bút (lớp 9) của Phạm Đình Hổ – người cùng thời với LHT – chỉ ra những điểm giống nhau (giá trị hiện thực, thái độ của tác giả trước hiện thực) và những quan điểm đặc sắc riêng của đoạn trích (sự chú ý chi tiết, bút pháp kể và tả khách quan, những chi tiết chọn lọc sắc sảo tự nói lên ý nghĩa sâu xa,...) IV. Củng cố: - Giá trị hiện thực đặc sắc của tác phẩm và nhân cách thanh cao của tác giả qua ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo về cuộc sống trong phủ chúa Trịnh. - Học tập nhân cách cao đẹp Của LHT: Không ham danh lợi mà đánh mất nhân cách, phẩm giá con người. V. Hướng dẫn học bài ở nhà: 1. Cũ: - Nắm vững kiến thức bài học. - Hoàn chỉnh bài tập vào vở. 2. Mới: 1 tiết bài Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân - Đọc trước bài, soạn câu hỏi. - Dự kiến trả lời bài tập. E. Rút kinh nghiệm: Ngày soạn: 17/8 Ngày giảng: 11a2: 8/9; 11a1: 12/9 Tiết: 3 Môn: Tiếng Việt Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: - Kiến thức: Nắm được biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ của xã hội và cái riêng trong lời nói cá nhân, mối tương quan giữa chúng. - Kĩ năng: Nâng cao năng lực lĩnh hội những nét riêng trong ngôn ngữ của cá nhân, nhất là của các nhà văn có uy tín. Đồng thời, rèn luyện để hình thành và nâng cao năng lực sáng tạo của cá nhân, biết phát huy phong cách ngôn ngữ cá nhân khi sd ngôn ngữ chung. - Thái độ: Vừa có ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung của xã hội, vừa có sáng tạo, góp phần vào sự phát triển ngôn ngữ của xh. B. Phương tiện thực hiện: - GV: SGK, SGV, 50 đề trắc nghiệm NV 11, Thiết kế bài giảng NV 11, Giới thiệu giáo án NV 11… - HS: SGK, Sách bài tập (SBT), Các ví dụ phục vụ cho bài học (ví dụ phải khác SGK), Vở soạn… C. Cách thức tiến hành: GV tổ chức giờ học kết theo phương pháp quy nạp: từ ngữ liệu, phân tích, thảo luận, rút ra nhận xét. D. Tiến trình dạy học: I. ổn định tổ chức: 11a1 11a2 II. Kiểm tra bài cũ: - Kết hợp bài mới. - Kiểm tra vở soạn của HS. III. Bài mới: GV giới thiệu bài: Cha ông ta khi dạy con cách nói năng, cách sd ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày thường sd câu ca dao: Lời nói chẳng mất tiền mua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. Để hiểu được điều này, chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài học Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt - GV trình chiếu một đoạn hội thoại, mời 2 HS diễn đạt lại. ? Từ đoạn hội thoại, em có nhận xét gì ? ? Từ phân tích ngữ liệu, tại sao ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một cộng đồng xã hội? ? Vì là tài sản chung của một dân tộc, một cộng đồng xã hội nên tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng được biểu hiện bằng những yếu tố nào? Lấy vd minh hoạ? ? Tính chung trong ngôn ngữ cộng đồng còn được biểu hiện qua các quy tắc và phương thức nào? Lấy dẫn chứng minh hoạ? GV: Có thể nói, còn nhiều quy tắc và phương thức chung khác nữa như quy tắc cấu tạo từ, cấu tạo ngữ (cụm từ), cấu tạo câu, đoạn, văn bản, phương thức chuyển nghĩa, chuyển loại của từ, phương thức sd trực tiếp hoặc gián tiếp các câu,… Chúng có tính chất phổ biến và bắt buộc đối với mọi cá nhân khi tạo ra lời nói để thực hiện việc giao tiếp với các cá nhân khác trong cộng đồng xh. ? Khi nói hoặc viết, mỗi cá nhân sử dụng ngôn ngữ chung để tạo ra lời nói đáp ứng yêu cầu giao tiếp. Vậy em hiểu thế nào là lời nói cá nhân? ? Cái riêng trong lời nói của mỗi người được biểu lộ ở những phương diện nào? Lấy vd minh hoạ? - HS trả lời, GV chốt lại, học SGK. ? Qua phần học lí thuyết em rút ra được điều gì ghi nhớ? - GV chia 3 nhóm, mỗi nhóm làm một bài. GV nhận xét. A. Lí thuyết: I. Ngôn ngữ - Tài sản chung của xã hội: 1. Khái niệm: a. Ngữ liệu: Đoạn hội thoại - Lan: Hương ơi đi học chưa? - Hương: Chờ một chút nhé, xuống ngay đây. - Lan: Gì mà chậm như rùa bò ấy, sáng nào cũng vậy! b. Phân tích ngữ liệu: - Ngôn ngữ sd hàng ngày, ngôn ngữ chung của người Việt. - Vì là phong cách ngôn ngữ sinh hoạt nên ngắn gọn, đơn giản nhưng dễ hiểu. c. Nhận xét: Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một cộng đồng xã hội. Đó là phương tiện giao tiếp chung của cả xã hội. Nhưng ngôn ngữ lại tồn tại trong mỗi cá nhân, do mỗi cá nhân chiếm lĩnh và sử dụng khi giao tiếp. 2. Tính chung trong ngôn ngữ: * Những yếu tố chung: - Các âm và các thanh (các nguyên âm, phụ âm, thanh điệu,…) VD: + Các nguyên âm: i, e, ê, u, ư, o, ô, ơ, ă, â. + Các thanh: không, huyền, hỏi, ngã, sắc, nặng. - Các tiếng ( âm tiết) tạo bởi các âm và thanh. VD: trời, nước, người… - Các từ có nghĩa: VD: cây, xe, nhà, đi, xanh… - Các ngữ cố định (thành ngữ, quán ngữ) VD: Thuận vợ thuận chồng, của đáng tội, cô đi đúc lại, ếch ngồi đáy giếng… * Các quy tắc và phương thức: - Quy tắc cấu tạo các kiểu câu: + Câu đơn: -> Câu đơn bình thường có 2 thành phần C - V. -> Câu đơn đặc biệt (cấu tạo bằng danh từ hoặc động từ, tính từ.) + Câu ghép: Câu ghép chỉ quan hệ nguyên nhân - kết quả… - Phương thức chuyển nghĩa từ: chuyển nghĩa gốc sang nghĩa khác (nghĩa phái sinh) hay còn gọi là phương thức ẩn dụ. II. Lời nói – Sản phẩm riêng của cá nhân: 1. Khái niệm: Lời nói cá nhân là sản phẩm của một người nào đó vừa có yếu tố quy tắc chung của ngôn ngữ, vừa mang sắc thái riêng và phần đóng góp của cá nhân. 2. Các phương diện: a. Giọng nói cá nhân (trong, the thé, trầm,…vì thế mà ta nhận ra người quen khi không nhìn thấy mặt.) b. Vốn từ ngữ cá nhân: (do thói quen dùng những từ ngữ nhất định). Vốn từ ngữ cá nhân phụ thuộc vào nhiều phương diện như lứa tuổi, vốn sống, nghề nghiệp, vốn sống, trình độ hiểu biết, quan hệ xã hội. c. Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ ngữ chung, quen thuộc. d. Tạo ra các từ mới. vd: Nguyễn Tuân dùng: “cá đẻ” chỉ công an, dần được cả xh công nhận. Người ta còn tạo ra các từ để chỉ tên gọi của đơn vị thuộc lực lượng vũ trang như: mú, cớm, nút chai, cổ vàng (công an giao thông). e. Việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy tắc chung, phương thức chung. g. Biểu hiện cụ thể nhất lời nói cá nhân là phong cách ngôn ngữ cá nhân của nhà văn. Gọi chung là phong cách. vd: + Thơ Tố Hữu thể hiện p/c trữ tình c/trị. + Thơ HCM (NKTT) kết hợp giữa cổ điển và hiện đại. + N/Tuân với phong cách tài hoa uyên bác. * Ghi nhớ: SGK/13 B. Luyện tập: Bài 1: SGK/13 Trong hai câu thơ của Nguyễn Khuyến, không có từ nào là từ mới. Các từ đều quen thuộc với mọi cá nhân trong cộng đồng người Việt. Nhưng có từ thôi (từ thứ hai) được nhà thơ dùng với nghĩa mới. Thôi vốn có nghĩa chung là chấm dứt, kết thúc một hoạt động nào đó (thôi học, thôi ăn, thôi làm), ở đây Nguyễn Khuyến dùng từ thôi (thứ hai) trong bài thơ với nghĩa chấm dứt, kết thúc cuộc đời, cuộc sống. đó là sự sánh tạo nghĩa mới cho từ thôi, thuộc về lời nói của cá nhân Nguyễn Khuyến. Bài 2 : SGK/13 Hai câu thơ dùng toàn các từ ngữ quen thuộc với mọi người, nhưng sự phối hợp của chúng, trật tự sắp xếp của chúng thật khác thường, là cách sắp đặt riêng của HXH: - Các cụm danh từ (rêu từng đám, đá mấy hòn) đều sắp xếp danh từ trung tâm (rêu, đá) ở trước tổ hợp định từ + danh từ chỉ loại (từng đám, mấy hòn). - Các câu đều sắp xếp bộ phận vị ngữ (động từ + thành phần phụ: xiên ngang – mặt đất, đâm toạc – chân mây) đi trước bộ phận chủ ngữ (rêu từng đám, đá mấy hòn). Sự sắp xếp đó là cách làm riêng của tác giả để tạo nên âm hưởng mạnh cho câu thơ và tô đậm các hình tượng thơ. Bài 3: SGK/13 Quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói riêng của cá nhân là quan hệ giữa cái chung và cái riêng. Trong hiện thực có nhiều hiện tượng cũng có mqh tương tự như vậy. VD : - Quan hệ giữa giống loài (chung) và từng cá thể động vật. Mỗi cá thể động vật, chẳng hạn một con cá cụ thể, là sự hiện thực hoá của loại cá, đồng thời mỗi con cá có thể có những nét riêng (về kích thước, về màu sắc,...) so với những đặc trưng chung của loài cá. - Quan hệ giữa một mô hình thiết kế chung với một sản phẩm cụ thể được tạo ra, chẳng hạn một kiểu áo sơ mi, là cơ sở chung để may ra những cái áo cụ thể (có thể khác biệt nhau về chất liệu vải, về màu sắc,...). Bài tập hành dụng: Viết một đoạn văn từ 5 đến 7 câu (chủ đề tự chọn). Từ đó chỉ ra ngôn ngữ cá nhân của mình? IV. Củng cố: - Tính chung của ngôn ngữ xã hội, nét riêng của lời nói cá nhân, quan hệ giữa hai mặt đó. - Tăng cường rèn luyện lời nói cá nhân, làm cho lời nói cá nhân đạt tính chính xác và có nghệ thuật. Có ý thức tôn trọng ngôn ngữ dân tộc. V. Hướng dẫn học bài ở nhà: 1. Cũ: - Nắm vững kiến thức bài học. - Hoàn chỉnh bài tập vào vở. - Làm bài trong sách luyện tập /6 – 7. 2. Mới: Viết bài làm văn số 1: Nghị luận xã hội. - Ôn lại kiểu bài nghị luận xã hội. - Kiến thức bài Vào phủ chúa Trịnh. - Truyện dân gian (Lớp 10). E Rút kinh nghiệm: Ngày soạn: 20/8 Ngày viết: 11a1: 12/9; 11a2: 13/9 Tiết: 4 Môn: Làm văn Bài viết số 1 (Nghị luận xã hội ) A. Mục tiêu cần đạt: - Trắc nghiệm: kiểm tra kiến thức văn học của học sinh giới hạn ở những bài đầu năm học. - Phần tự luận:+Kiểm tra sự hiểu biết của HS về vấn đề thuộc lĩnh vực XH. +Rèn kĩ năng viết bài văn nghị luận XH. +Rèn thói quen tư duy độc lập, sáng tạo cho H + Viết được một bài văn nghị luận xã hội có nội dung sát với thực tế đời sống và học tập của học sinh phổ thông. B. Phương tiện thực hiện: - GV: Đề kiểm tra. - HS: Vở viết văn. C. Cách thức tiến hành: Giáo viên đánh máy đề, phô tô đề cho HS (nếu đề dài), phát đề cho HS. D. Tiến trình giờ dạy: I. ổn định tổ chức: 11a1 11a2 II. Kiểm tra bài cũ: Không III. Bài mới: Bài kiểm tra I. Đề bài: A. Trắc nghiệm: Câu 1. Sự nghiệp lớn nhất mà Lê Hữu Trác để lại cho đời sau thuộc lĩnh vực: a. Y học b. Văn học c. Chính trị d. Triết học Câu 2. Hải Thượng y tông tâm lĩnh của Lê Hữu Trác là: a. Tác phẩm y học. b. Tác phẩm văn học. c. Tác phẩm y học có giá trị văn học. d. Tác phẩm văn học có giá trị y học. Câu 3. Tác phẩm Thượng kinh kí sự (Lê Hữu Trác) ra đời vào thế kỉ thứ mấy? a. XVI b. XVII c. XVIII d. XIX Câu 4. Nội dung bao trùm đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (Trích trong Thượng kinh kí sự) là gì? a. Khắc hoạ cuộc sống xa hoa nơi phủ chúa. b. Thái độ coi thương danh lợi của tác giả. c. Niềm vui sướng khi được vào phủ chúa Trịnh. d. Cả a và b. B. Tự luận: Đọc truỵện Tấm Cám, anh (chị) suy nghĩ gì về cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác, giữa người tốt và kẻ xấu trong xã hội xưa và nay? II. Hướng dẫn tìm hiểu đề, đáp án, lập dàn ý: 1. Tìm hiểu đề: * Trắc nghiệm: Dạng đề chọn đúng, sai. * Tự luận: - Yêu cầu về nội dung: Cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác, người tốt với kẻ xấu là cuộc đấu tranh gian khổ trong mọi thời đại. Nhưng theo xu hướng tiến bộ, cái thiện luôn chiến thắng cái ác. Truyện cổ tích Tấm Cám là sự minh chứng cho cuộc đấu tranh ấy. - Yêu cầu về thao tác: Giải thích, chứng minh, phân tích. - Yêu cầu phạm vi dẫn chứng:truyện Tấm Cám và dẫn chứng từ thực tế đời sống. 2. Đáp án, lập dàn ý: * Trắc nghiệm: Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 a c c d * Lập dàn ý: a. Mở bài: Giới thiệu vấn đề: - Truyện Tấm Cám gợi cho chúng ta suy nghĩ về cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác, giữa người tốt và kẻ xấu trong xã hội xưa và nay. - Nêu luận đề: Cuộc đấu tranh ấy vô cùng khó khăn, gian khổ, nhưng cái thiện, người tốt nhất đ

File đính kèm:

  • docGiao an Van co ban 11tiet 1 tiet 34 cuc hay.doc