Giáo án Vật lý 9 Trường THCS Nam Thái A

I. MỤC TIÊU.

* Kiến thức:

- Nêu được sự phụ thuộc của chiều dòng điện cảm ứng vào sự biến thiên của số đường sức từ qua tiết diện S của cuộn dây.

* Kĩ năng:

- Phát biểu được đặc điểm của dòng điện xoay chiều.

- Bố trí được thí nghiệm tạo ra dòng điện xoay chiều trong cuộn dây dẫn kín theo hai cách (cho cuộn dây quay hoặc cho nam châm) dùng ền LED để phát hiện chiều dòng điện.

- Dựa vào thí nghiệm để rút ra điều kiện chung làm xuất hiện dòng điện cảm ứng xoay chiều.

* Thái độ:

 - Tạo tính cẩn thận khi lắp TN và khi quan sát

II. CHUẨN BỊ.

* Đối với mỗi nhóm HS.

- Một cuộn dây dẫn kín có hai bóng đèn LED mắc song song ngược chiều vào hai đầu cuộn dây.

- Một nam châm vĩnh cửu có thể quay quanh một trục thẳng đứng.

- Một mô hình khung dây quay trong từ trường của nam châm.

* Đối với giáo viên.

 Một bộ thí nghiệm phát hiện dòng điện xoay chiều gồm một cuộn dây dẫn kín có thể mắc hai bóng đèn LED song song ngược chiều và có thể quay trong từ trường của một nam châm.

III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH.

1. Ổn định lớp:

2. Bi mới:

 

doc98 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2047 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Vật lý 9 Trường THCS Nam Thái A, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: Tiết: Ngày dạy:………………... §33 DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU I. MỤC TIÊU. * Kiến thức: - Nêu được sự phụ thuộc của chiều dòng điện cảm ứng vào sự biến thiên của số đường sức từ qua tiết diện S của cuộn dây. * Kĩ năng: - Phát biểu được đặc điểm của dòng điện xoay chiều. - Bố trí được thí nghiệm tạo ra dòng điện xoay chiều trong cuộn dây dẫn kín theo hai cách (cho cuộn dây quay hoặc cho nam châm) dùng ền LED để phát hiện chiều dòng điện. - Dựa vào thí nghiệm để rút ra điều kiện chung làm xuất hiện dòng điện cảm ứng xoay chiều. * Thái độ: - Tạo tính cẩn thận khi lắp TN và khi quan sát II. CHUẨN BỊ. * Đối với mỗi nhóm HS. - Một cuộn dây dẫn kín có hai bóng đèn LED mắc song song ngược chiều vào hai đầu cuộn dây. - Một nam châm vĩnh cửu có thể quay quanh một trục thẳng đứng. - Một mô hình khung dây quay trong từ trường của nam châm. * Đối với giáo viên. Một bộ thí nghiệm phát hiện dòng điện xoay chiều gồm một cuộn dây dẫn kín có thể mắc hai bóng đèn LED song song ngược chiều và có thể quay trong từ trường của một nam châm. III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH. Ổn định lớp: Bài mới: HỌAT ĐỘNG CỦA HS HĐ CỦA GIÁO VIÊN NỘI DUNG Hoạt động 1 (10 phút) Nhận thức nhiệm vụ của bài học; tìm hiểu một loại điện mới: Dòng điện xoay chiều. - Quan sát hai chỗ dây điện của máy thu thanh. - Suy nghĩ về câu hỏi của giáo viên. - Không thảo luận. * Đưa ra một máy thu thanh chỉ cho HS thấy hai chỗ lấy điện vào máy: Một chỗ dùng pin có ghi DC 6V, một chỗ dùng có phích cắm điện có ghi AC 220V. Nêu câu hỏi? Dòng điện đưa vào hai chỗ lấy điện đó có gì khác nhau? Ta đã biết DC 6V là kí hiệu của dòng điện một chiều 6V còn AC 220V là gì? * Thông báo AC 220V là chữ viết tắt của từ Tiếng anh có nghĩa là dòng điện xoay chiều 220V. Vậy dòng điện xoay chiều là gì? Có đặc điểm gì? Bài hôm nay sẽ giải quyết cho chúng ta vấn đề này. Hoạt động 2 (13 phút). Làm thí nghiệm để tìm xem khi nào dòng điện cảm ứng đổi chiều. - Làm việc theo nhóm. - Xác định xem đèn LED dùng để làm gì? Vì soa phải mắc hai bóng đèn song song ngược chiều nhau. - Lần lượt tiến hành thí nghiệm theo hướng dẫn ở câu 1. * Yêu cầu HS bố trí thí nghiệm như trong hình 33.1, thực hiện thí nghiệm theo yêu cầu của C1 SGK. - Gợi ý thêm: Vì sao thí nghiệm phải dùng hai bóng đèn LED mắc song song ngược chiều nhau? - Nhắc HS làm động tác đưa nam châm vào, kéo nam châm ra nhanh và dứt khoát từng động tác một. - Hướng dẫn thêm: Hãy đối chiếu trường hợp mỗi đèn LED bật sáng ứng với trường hợp số đường sức từ qua tiết diện S của cuộn dây tăng hay giảm để rút ra kết luận khi nào thì dòng điện cảm ứng đổi chiều. - Tổ chức thảo luận chung ở lớp về kết luận. I/ chiều của dòng điện cảm ứng: Thí nghiệm C1: + Khi đưa 1 cực của NC từ xa vào gần đầu 1 cuộn dây thì số đường sức từ xuyên qua tiết diệ S của cuộn dây dẫn tăng , 1 đèn sáng. + Khi đưa cực đó ra xa cuộn dây thì số đường sức từ giảm, đèn thứ hai sáng. +Dòng điện cảm ứng trong khung đôûi chiều khi số đường sức từ đang tăng mà chuyển sang giảm kết luận: SGK Hoạt động 3 (2 phút) Tìm hiểu thuật ngữ mới dòng điện xoay chiều. Cá nhân tự đọc mục 3 “Dòng điện xoay chiều” trong SGK. Trả lời câu hỏi của GV. * Nêu câu hỏi: - Thế nào là dòng điện xoay chiều? Trong thí nghiệm hình 33.1 làm thế nào để trong cuộn dây xuất hiện dòng điện xoay chiều? - Gọi một vài HS trả lời câu hỏi. Dòng điện xoay chiều: Dòng điện luân phiên đổi chiều như trên là dòng điện xoay chiều Hoạt động 4 (12 phút) Vận dụng kết luận trên để tìm hiểu hai cách tạo ra dòng điện xoay chiều. a. Cá nhân nghiên cứu C2. Thảo luận nhóm trả lời C2 (Xác định xem khi nam châm quay thì số đường sức từ xuyên qua tiết diện S biến đổi như thế nào?). - Rút ra dự đoán về chiều dòng điện cảm ứng trong cuộn dây. - Làm thí nghiệm kiểm tra. - Trả lời câu hỏi của GV. Nêu rõ nhìn thấy hai bóng đèn luôn phiên bật sáng, chứng tỏ dòng điện luôn phiên đổi chiều đúng như dự đoán. b. Cá nhân nghiên cứu C3. - Thảo luận nhóm trả lời C3. - Cử đại diệ trình bày ở lớp về câu trả lời. - Rút ra kết luận. Nêu được hai cách tạo ra dòng điện xoay chiều. - Yêu cầu HS quan sát hình 33.2 SGK nghiên cứu C2. - Tổ chức chung ở lớp về câu trả lời (Khi nam châm quay thì số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây luôn phiên tăng giảm). - Cho HS thảo luận chung ở lớp về dự đoán. - Phân phối cho HS làm thí nghiệm kiểm tra. - Hỏi thêm: Quan sát thí nghiệm thấy gì? Điều quan sát được có phù hợp với dự đoán không? - Tổ chức cho HS thảo luận trả lời C3. - Hướn dẫn cho HS sử dụng mô hình khung dây kết hợp với hình 33.3 SGK để xác định sự biến thiên của số đường sức từ qua S khi khung dây quay. - Thảo luận chung: Yêu càu HS chỉ rõ khi khung dây quay từ vị trí nào đến vị trí nào thì số đường sức từ qua S tăng (hoặc giảm). II/ Cách tạo ra dòng điện xoay chiều: Cho NC quay trước cuộn dây dẫn kín: C2: +Khi cực N của NC lại gần cuộn dây thì số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây tăng . Khi cực N ra xa cuộn dây thì số đường sức từ qua S giảm. +Khi NC quay liên tục thì số đường sức từ xuyên qua S luân phiên tăng giảm. Vậy dòng điện cảm ứng xuất hiện trong cuộn dây là dòng điện xoay chiều. Cho cuộn dây dẫn quay trong từ trường : C3: +Khi cuộn dây quay từ vị trí 1 sang vị trí 2 thì số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây tăng. +Khi cuộn dây từ vị trí 2 quay tiếp thì số đường sức từ giảm. +Nếu cuộn dây quay liên tục thì số đường sức từ xuyên qua tiết diện S luân phiên tăng giảm. Vậy dòng điện xuất hiện trong cuộn dây là dòng điện xoay chiều. Kết luận: SGK Hoạt động 5 (10 phút) Vận dụng kết luận trên để giải thích hiện tượng quan sát được trong thí nghiệm ở hình 33.4. Làm việc cá nhân: Quan sát hình 33.4 và thí nghiệm biểu diễn của giáo viên để thấy rõ hiện tượng. - Cử đại diện trình bày lập luận ở trước lớp, chú ý làm rõ vì sao bóng đèn LED chiếu sáng trên một nửa vòng tròn. - Yêu cầu HS quan sát hình 33.4 để nhận biết cách bố trí thí nghiệm, đặc biệt là các đèn LED. - Biểu diễn thí nghiệm cho HS xem, nên đưa xuống từng bàn để HS rõ hai bóng đèn LED vạch hai nửa vòng sáng đối diện nhau. - Hướng dẫn HS thảo luận chung ở lớp. Cần chỉ rõ trên nửa vòng thì số đường sức từ qua S của cuộn dây tăng, ền 1 sáng; trên nửa vòng sau số đường sức từ giảm, đèn 2 sáng. Không đi sâu hơn vào hiện tượng lưa ảnh trên võng mạc. III/ Vận dụng: C4: Khi khung dây quay nữa vòng tròn thì số đường sức từ qua khung dây tăng , trên nữa vòng tròn sau, số đường sức từ giảm nên dòng điện đổi chiều, đèn thứ hai sáng. IV. Củng cố: Yêu cầu một vài HS không nhìn vào SGK nhắc lại những điều cần ghi nhớ sau bài học. V. Dặn dò: Học phần ghi nhớ SGK Tuần: Tiết: Ngày dạy:………………... §34 MÁY PHÁT ĐIỆN XOAY CHIỀU I. MỤC TIÊU. * Kiến thức: - Nhận biết được hai bộ phận chính của một máy phát điện xoay chiều, chỉ ra được rôto và stato của mỗi loại máy. * Kĩ Năng: - Trình bày được nguyên tắc hoạt động của máy phát điện xoay chiều. - Nêu được cách làm cho máy phát điện có thể phát điện liên tục. * Thái độ: - Cẩn thận khi tiếp xúc với các máy phát điện II. CHUẨN BỊ. GV: mô hình máy phát điện xoay chiều. Hình 34.1 và 34.2 phóng to. III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH. Ổn định lớp: Kiểm tra bài cũ: Nêu các cách tạo ra dòng điện xoay chiều? Bài mới: HỌAT ĐỘNG CỦA HS HỌAT ĐỘNG CỦA GV NỘI DUNG Hoạt động 1 (5 phút) Xác định vấn đề cần nghiên cứu: Cần tìm hiểu cấu tạo và nguyên tăc hoạt động của các máy phát điện xoay chiều loại khác nhau. Một vài Hs phát biểu ý kiến phỏng đoán. Không thảo luận. * Nêu câu hỏi: Trong các bài trước, chúng ta đã biết nhiều cách tạo ra dòng điện xoay chiều. Dòng điện ta dùng trong nhà là do các nhà máy điện rất lớn như Hòa Bình, Yaly tạo ra, dòng điện dùng để thắp sáng đèn xe đạp là do cái đinamô tạo ra. Vậy cái đinamô xe đạp và máy phát điện khổng lồ trong các nhà máy có gì giống nhau, khác nhau? Hoạt động 2 (12 phút) Tìm hiểu các bộ phận chính của các máy phát điện xoay chiều và hoạt động của chúng khi phát điện. Làm việc theo nhóm. a. Quan sát loại máy phát điện nhỏ trên bàn GV và các hình 34.1, 34.2 SGK, trả lời C1, C2. b. Thảo luận chung ở lớp. Chỉ ra được là tuy hai máy có cấu tạo khác nhau, nhưng nguyên tắc hoạt động lại giống nhau. c. Rút ra kết luận về cấu tạo và nguyên tắc hoạt động chung cả hai loại máy. * Yêu cầu HS quan sát hình 34.1 và 34.2 SGK. Gọi một số HS lên bàn GV quan sát máy phát điện thật, nêu các bộ phận chính và hoạt động của máy. Tổ chức cho HS thảo luận chung ở lớp. Hỏi thêm: - Vì sao không coi bộ góp điện là bộ phận chính? - Vì sao các cuộn dây của máy phát điện lại được quấn quanh lõi sắt? - Hai loại máy phát điện xoay chiều có cấu tạo khác nhau nhưng nguyên tắc hoạt động có khác nhau không? I/ Cấu tạo và hoạt động của máy phát điện xoay chiều Quan sát: C1: - Hai bộ phận chính là cuộn dây và nam châm. - Khác nhau: +Máy ở hình 34.1: Rôto: cuộn dây. Stato: nam châm. Có thêm bộ góp điện gồm:vành khuyên và thanh quet. +Máy ở hình 34.2: Rôto: nam châm. Stato: cuộn dây. C2: Khi NC hoặc cuộn dây quay thì số đường sức từ qua tiết diện S của cuộn dây dẫn luân phiên tăng giảm thu được dòng điện xoay chiều trong các máy trên khi nối hai cực của máy với các dụng cụ tiêu thụ điện 2.Kêùt luận: SGK Hoạt động 3 (10 phút) Tìm hiểu một số đặc điểm của máy phát điện trong kĩ thuật và trong sản xuất. a. Làm việc cá nhân. Trả lời câu hỏi của GV. b. Tự đọc SGK để tìm hiểu một số đặc điểm kĩ thuật: - Cường độ dòng điện. - Hiệu điện thế. - Tần số. - Kích thước. - Cách làm quay rôto của máy phát điện. * Sau khi HS đã tự nghiên cứu mục II Máy phát điện xoay chiều trong kĩ thuật, yêu cầu một vài HS nêu lên những đặc điểm kĩ thuật của máy. II/ Máy phát điện xoay chiều trong kỹ thuật: Đặc tính kỹ thuật: +Cường độ dòng điện 2000A. + Hiệu điện thế xoay chiều đến 25000V. + Tần số 50 Hz. cách làm quay máy phát điện: dùng động cơ nổ, dùng tuabin nước, dùng cánh quạt gió Hoạt động 4 (5 phút) Tìm hiểu bộ góp điện trong máy phát điện có cuộn dây quay. Thảo luận chung ở lớp về cấu tạo của máy. * Nêu câu hỏi: - Trong máy phát điện laọi nào cần phải có bộ góp điện? - Bộ góp điện có tác dụng gì? . Hoạt động 5 (3 phút) Vận dụng. Dựa vào những thông tin thu thập được trong bài học, trả lời C3. Làm việc cá nhân. Thảo luận chung ở lớp. * Yêu cầu HS đối chiếu tưng bộ phận của cái đinamô xe đạp với các bộ phận tương ứng của máy phát điện trong kĩ thuật, các thông số kĩ thuật tương ứng. III/ Vận dụng C3: Đinamô xe đạp và MPĐ ở nhà máy điện. -Giống nhau: đều có NC và cuộn dây dẫn. Khi 1 trong hai bộ phận quay thì xuất hiện dòng điện xoay chiều. -Khác nhau: Đinamô xe đạp có kích thước nhỏcông suất pháy điện nhỏ, hiệu điện thế, cường độ dòng điện ở đầu ra nhỏ hơn. IV. Củng Cố: Nêu một số câu hỏi củng cố như: - Trong mỗi loại máy phát điện xoay chiều, rôto là bộ phận nào, stato là bộ phận nào? - Vì sao bắt buộc phải có một bộ phận quay thì máy mới phát điện? - Tại máy phát ra dòng điện xoay chiều? V. Dặn dò: Học phần ghi nhớ SGK Tuần: Tiết: Ngày dạy:………………... §35 CÁC TÁC DỤNG CỦA DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU-ĐO CƯỜNG ĐỘ VÀ HIỆU ĐIỆN THẾ XOAY CHIỀU. I. MỤC TIÊU. * Kiến thức - Nhận biết được các tác dụng nhiệt, quang, từ của dòng điện xoay chiều. * Kĩ năng: - Bố trí được thí nghiệm chứng tỏ lực từ đổi chiều khi dòng điện đổi chiều. - Nhận biết được kí hiệu cuae ampe kế và vôn kế xoay chiều, sử dụng được chúng để đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế hiệu dụng của dòng điện xoay chiều. * Thái độ: - Cẩn thận khi làm các TN với nguồn điện. II. CHUẨN BỊ: (Nếu có) * Đối với mỗi nhóm HS. - 1 nam châm điện. - 1 nam châm vĩnh cửu. - 1 nguồn điện một chiều 3V-6V. - 1 nguồn điện xoay chiều 3V-6V. * Đối với GV. - 1 ampe kế xoay chiều. - 1 vôn kế xoay chiều. - 1 bóng đèn 3V có đui. - 1 công tắc. - 8 sợi dây dây nối. - 1 nguồn điện một chiều 3V-6V. - 1 nguồn điện xoay chiều 3V-6V. III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH. Ổ định lớp: Kiểm tra bài cũ: Nêu cấu tạo của máy phát điện xoay chiều? Bài mới: HỌAT ĐỘNG CỦA HS HỌAT ĐỘNG CỦA GV NỘI DUNG Hoạt động 1 (5 phút) Phát hiện dòng điện xoay chiều có cả tác dụng giống và tác dụng khác với dòng điện một chiều. Cá nhân suy nghĩ, trả lời câu hỏi của GV. Nhắc lại những tác dụng của của dòng điện một chiều và nêu những tác dụng của dòng điện xoay chiều đã biết. Không thảo luận. * Nêu câu hỏi đặt vấn đề: Trong các bài trước đã biết một số tính chất cảu dòng điện một chiều và dòng điện xoay chiều. Hãy nêu lên những tác dụng giống nhau, khác nhau của hai dòng điện đó. Nhiều HS sẽ nhận ra được những tính chất giống nhau như tác dụng nhiệt, tác dụng quang học. Có thể HS không phát hiện được chỗ khác nhau và không phát hiện được tác dụng từ. * GV gợi ý: Dòng điện xoay chiều luôn đổi chiều. Vậy liệu có tác dụng nào phụ thuộc vào chiều dòng điện không? Khi dòng điện đổi chiều thì các tác dụng đó có thay đổi gì? Trong bài này sẽ xét kĩ. Hoạt động 2 (5 phút) Tìm hiểu những tác dụng của dòng điện xoay chiều. a. Quan sát GV làm ba thí nghiệm ở hình 35.1 SGK. Trả lời câu hỏi của GV và C1. b. Nêu lên những thông tin biết được về hiện tượng bị điện giật khi dùng điện lấy từ lưới điện quốc gia. c. Nghe GV thông báo. * Lần lượt biểu diễn ba thí nghiệm ở hình 35.1 SGK. Yêu cầu HS quan sát những thí nghiệm đó và nêu rõ mỗi thí nghiệm chứng tỏ dòng điện xoay chiều có tác dụng gì? GV nêu thêm: Ngoài 3 tác dụng trên, ta đã biết dòng điện một chiều còn có tác dụng sinh lý. Vậy dòng điện xoay chiều có tác dụng sinh lí không? Tại sao em biết? * Thông báo: Dòng điện xoay chiều cũng có tác dụng sinh lí. Dòng điện xoay chiều thường dùng có hiệu điện thế 220V nên tác dụng sinh lí rất mạnh nguy hiểm chết người. I/ Tác dụng của dòng điện xoay chiều: C1:Bóng đèn nóng sáng:tác dụng nhiệt. Bút thử điện sáng: tác dụng quang. Đinh sắt bị hút: Tác dụng từ. Hoạt động 3 (12 phút) Tìm hiểu tác dụng từ của dòng điện xoay chiều. - Phát hiện lực từ đổi chiều khi dòng điện đổi chiều. - Bố trí được thí nghiệm chứng tỏ dòng điện xoay chiều có tần số lớn, cũng có lực từ luôn đổi chiều. a. Làm việc theo nhóm. Căn cứ vào hiểu biết đã có, đưa ra dự đoán. Khi đổi chiều dòng điện thì lực từ của dòng điện tác dụng lên cực của nam châm có thay đổi không? b. Để đề xuất phương án thí nghiệm hoặc làm theo gợi ý của GV. Rút ra kết luận về sự phụ thuộc của lực từ vào chiều dòng điện. c. Làm việc theo nhóm. Nêu dự đoán và làm thí nghiệm kiểm tra như hình 35.3 SGK. Cần mô tả rõ nghe thấy gì, nhìn thấy gì và giải thích. * Nêu câu hỏi: Ở trên đã biết khi cho dòng điện xoay chiều vào nam châm điện thì nam châm điện cũng hút đinh sắt giống như khi cho dòng điện một chiều vào nam châm điện. Vậy có phải tác dụng từ của dòng điện xoay chiều giống hệt dòng điện một chiều không? Việc đổi chiều của dòng điện liệu có ảnh hưởng gì đến lực từ không? Em thử cho dự đoán. * Nếu HS không dự đoán được, gợi ý: Hãy nhớ lại thí nghiệm ở hình 24.4, khi ta đổi chiều dòng điện vào ống dây thì kim nam châm sẽ có chiều thế nào? Vì sao? * Hày bố trí thí nghiệm để chứng tỏ khi dòng điện đổi chiều thì lực từ cũng đổi chiều. Nếu HS không làm được thì gợi ý HS xem hình 35.2 SGK và nêu lên cách làm. * Nêu câu hỏi: Ta vừa thấy khi dòng điện đổi chiều thì lực từ tác dụng lên một cực của nam châm cũng đổi chiều. Vậy hiện tượng gì xảy ra với nam châm khi ta cho dòng điện xoay chiều chạy vào cuộn dây như hình 35.3 SGK. Hãy dự đoán và làm thí nghiệm kiểm tra. II/ Tác dụng từ của dòng điện xoay chiều: Thí nghiệm: C2: +Trong trường hợp sử dụng dòng điện không đổi , nếu lúc đầu cực N của NC bị hút thì khi đổi chiều dòng điện nó sẽ bị đẩy và ngược lại. +Khi dòng điện xoay chiều chạy qua ống dây thì cực N của NC lần lược bị hút, đẩy, Nguyên nhân là do dòng điện luân phiên đổi chiều. Kết luận: SGK Hoạt động 4 (10 phút) Tìm hiểu các dụng cụ đo và cách đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế của dòng điện xoay chiều. a. Làm việc cá nhân, trả lời câu hỏi của GV. Nêu dự đoán: nêu được khi dòng điện đổi chiều quay thì kim nam của điện kế sẽ thế nào. b. Xem GV biểu diễn thí nghiệm, rút ra nhận xét xem có phù hợp với dự đoán không. c. Xem GV giới thiệu về đặc điểm của vôn kế xoay chiều và cách mắc vào mạch điện (không phân biệt ha chốt +, -) d. Rút ra kết luận về cách nhận biết vôn kế, ampe kế xoay chiều và cách mắc chúng vào mạch điện. e. Ghi nhận thông báo của GV về giá trị hiệu dụng của cường độ dòng điện. * Nêu câu hỏi: Ta đã biết cách dùng ampe kế và vôn kế một chiều (có kí hiệu DC) để đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế của mạch điện một chiều. Có thể dùng các dụng cụ này để đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế của mạch điện xoay chiều được không? Nếu dùng thì sẽ có hiện tượng gì xảy ra với kim của các dụng cụ đo? * Biểu diễn thí nghiệm, mắc vôn kế một chiều vào chốt lấy điện xoay chiều. Yêu cầu HS quan sát xem hiện tượng có phù hợp với dự đoán không. * GV giới thiệu một trong hai loại vôn kế khác có kí hiệu AC. Trên vôn kế có chốt +,-. - Kim của vôn kế chỉ bao nhiêu khi mắc vôn kế vào hai chốt lấy điện xoay chiều 6V? - Sau đó đổi chỗ hai chốt lấy điện thì kim của điện kế có quay ngược không? Số chỉ là bao nhiêu? * Hỏi thêm: cách mắc ampe kế và vôn kế xoay chiều vào mạch điện có gì khác với cách mắc ampe kế và vôn kế một chiều? * Nêu vấn đề: Cường độ dòng điện và hiệu điện thế của dòng điện xoay chiều luôn biến đổi. Vậy các dụng cụ đó cho ta biết giá trị nào? Thông báo về ý nghĩa của cường độ dòng điện và hiệu điện thế hiệu dụng như trong SGK. Giải thích thêm, giá trị hiệu dụng không phải là giá trị trung bình mà là đo hiệu quả tương đương với dòng điện một chiều có cùng giá trị. III/ Đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế của mạch điện xoay chiều: 1.Quan sát giáo viên làm thí nghiệm: Kết luận: SGK Hoạt động 5 (10 phút) Vận dụng. Dựa trên thông báo về ý nghĩa của cường độ dòng điện hiệu dụng suy ra ý nghĩa của hiệu điện thế hiệu dụng: gây ra hiệu quả tương đương. Trả lời C3. Làm việc cá nhân. Thảo luận chung ở lớp. * Yêu cầu HS trình bày lập luận, giải thích câu hỏi tại sao? Cần nêu được sự tương tự như với cường độ hiệu dụng. IV/ Vận dụng: C3: sáng như nhau. Vì HĐT hiệu dụng của dòng điện xoay chiều tương đương với HĐT của dòng điện 1 chiều có cùng giá trị. C4: Có, vì dòng điện xoay chiều chạy qua cuộn dây của NC điện và tạo ra 1 từ trường biến đổi. Các đường sức từ của từ trường trên xuyên qua tiết diện S của cuộn dâyB biến đổi. Do đó trong cuộn dây B xuất hiện dòng điện cảm ứng. IV. Củng cố: Nêu câu hỏi. - Dòng điện xoay chiều có những tác dụng nào? Trong các tác dụng đó, tác dụng nào phụ thuộc vào chiều dòng điện. - Hãy mô tả một thí nghiệm chứng tỏ dòng điện xoay chiều cũng tác dụng từ và lực từ khi đó thay đổi chiều theo chiều dòng điện. - Vôn kế và ampe kế xoay chiều có kí nhiệu thế nào? Mắc vào mạch điện như thế nào? V. Dặn dò: - Học phần ghi nhớ. - Chuẩn bị dụng cụ TN bài 36 Tuần: Tiết: Ngày dạy:………………... §36 TRUYỀN TẢI ĐIỆN NĂNG ĐI XA I. MỤC TIÊU. * Kiến thức: - Lập được công thức tính năng lượng hao phí do tỏ nhiệt trên đường dây tải điện. * Kĩ năng: - Nêu được hai cách làm giảm hao phí điện năng trên đường dây tải điện và lí do vì sao chọn cách tăng hiệu điện thế ở hai đầu đường dây. * Thái độ: Có ý thức tiết kiệm khi sử dụng điện năng. II. CHUẨN BỊ. Ôn lại công thức về công suất của dòng điện và công suất tỏa nhiệt của dòng điện. III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH. 1. Ổ định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Nêu các tác dụng của dòng điện xoay chiều? 3. Bài mới: HỌAT ĐỘNG CỦA HS HĐ CỦA GIÁO VIÊN NỘI DUNG Hoạt động 1 (5 phút) Nhận biết sự cần thiết phải có máy biến thế để truyền tải điện năng, đặt trong trạm biến thế ở khu dân cư. Cá nhân suy nghĩ trả lời những câu hỏi của GV. Dự đoán được là chắc chắn phải có lợi ích to lớn mới làm trạm biến thế nhưng chưa chỉ rõ được lợi ích như thế nào. * Nêu câu hỏi: - Để vận chuyển điện năng từ nhà máy điện đến nơi tiêu thụ, người ta dùng phương tiện gì? (Đường dây dẫn điện). - Ngoài đường đay dẫn ra, ở mỗi khu phố, xã đều có một trạm phân phối điện gọi là “trạm biến thế”. Các em thường thấy các trạm biến thế có vẽ dấu hiệu gì để cảnh báo nguy hiểm chết người? - Nguy hiểm chết người vì dòng điện đưa vào trạm biến thế có hiệu điện thế hàng nghìn chục vôn. Vì sao điện dùng trong nhà chỉ cần 220V mà điện truyền đến trạm biến thế lại cao đén hàng chục nghìn vôn? Làm như thế vừa tốn kém vừa nguy hiểm chết người. Vậy có được lợi gì không? Hoạt động 2 (12 phút) Phát hiện sự hao phí điện năng vì tỏa nhiệt trên đường dây tải điện. Lập công thức tính công suất hao phí Phf khi truyền tải một công suất điện P bằng một đường dây có điện trở R và đặt vào hai đầu đường dây một hiệu điện thế U. a. Làm việc cá nhân kết hợp với thảo luận nhóm để tìm công thức liên hệ giữa công suất hao phí và P, U, R. b. Thảo luận chung ở lớp về quá trình biến đổi các công thức để tìm lời giải cho C1. * Nêu câu hỏi: - Truyền tải điện năng đi xa bằng dây dẫn có thuận tiện gì hơn so với vận chuyển các nhiên liệu dự trữ năng lượng khác như than đá, dầu lửa? - Liệu tải điện bằng đường dây như thế có hao hụt, mất mát gì dọc đường không? - Cho HS làm việc theo nhóm, trả lời C1. - Gọi HS làm việc theo nhóm, trả lời C1. - Gọi một HS lên bảng trình bày quá trình lập luận để tìm công thức tính công suất hao phí. - Cho HS thảo luận chung ở lớp để xây dựng được công thức cần có. I/ sự hao phí điện năng trên đường dây truyền tải điện 1. Sự hao phí điện năng trên đường dây tải điện. -Gọi là công suất nguồn điện. -U là HĐT nguồn. -I là cđ dòng điện trên đường dây tải điện.ta có: =U.II= (1) -Mặc khác co

File đính kèm:

  • docVAT LY 9 KI II.doc
Giáo án liên quan