Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập, Tác giả Hồ Chí Minh

Đề văn: TNĐL của HCM là một văn kiện chính trị có giá trị lịch sử lớn lao, trang trọng tuyên bố về nền độc lập của dân tộc VN trước nhân dân trong nước và thế giới. TNĐL là tác phẩm có giá trị pháp lý, giá trị nhân bản và giá trị nghệ thuật cao.

Anh/chị hãy phân tích tác phẩm để làm rõ điều đó.

1. Mở bài: - Hồ Chí Minh (1890 – 1969) gắn bó trọn đời với dân, với nước, với sự nghiệp giải phóng dân tộc và phong trào cách mạng thế giới, là lãnh tụ cách mạng vĩ đại, là nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc.

- Hoàn cảnh sáng tác Tuyên ngôn độc lập.

- TNĐL của HCM là một văn kiện chính trị có giá trị lịch sử lớn lao, trang trọng tuyên bố về nền độc lập của dân tộc VN trước nhân dân trong nước và thế giới. TNĐL là tác phẩm có giá trị pháp lý, giá trị nhân bản và giá trị nghệ thuật cao.

2. Thân bài:

* Giá trị lịch sử to lớn: - Bản TN ra đời trong thời điểm ls trọng đại : Cách mạng thành công nhưng tình hình đang ngàn cân treo sợi tóc.

- Những lời trích dẫn mở đầu không chỉ đặt cơ sở pháp lý cho bản TN mà còn thể hiện dụng ý chiến lược, chiến thuật của Bác.

- TN khái quát những sự thật lịch sử, t/c thực dân Pháp, vạch rõ bộ mặt tàn ác, xảo quyệt của Pháp ở mọi lĩnh vực.

- TN nhấn mạnh các sự kiện lịch sử mùa thu năm 1940 và ngày 9/3/1945 để dẫn đến kết luận : “trong 5 năm, Pháp bán nước ta hai lần cho Nhật”.

- TN khẳng định một sự thật lịch sử : gần một thế kỷ nhân dân Việt Nam không ngừng đấu tranh giành độc lập.

- Tuyên ngôn còn chỉ ra một cục diện chính trị mới : nhân dân các nước lật đổ chế độ phong kiến, thực dân, phát xit lập nên chế độ cộng hòa.

=> Lời kết bản tuyên ngôn khép lại thời kì tăm tối, mở ra một kỷ nguyên mới

* Giá trị pháp lý vững chắc: - Hồ Chí Minh đã khéo léo và kiên quyết khẳng định quyền độc lập, tự do, quyền bất khả xâm phạm bằng việc trích dẫn 2 bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ.

- Chứng minh việc xóa bỏ mọi sự dính líu của Pháp đến Việt Nam là hoàn toàn đúng đắn.

- Thông báo độc lập, tự do trên toàn thế giới.

 

doc32 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1842 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập, Tác giả Hồ Chí Minh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP Hồ Chí Minh Đề văn: TNĐL của HCM là một văn kiện chính trị có giá trị lịch sử lớn lao, trang trọng tuyên bố về nền độc lập của dân tộc VN trước nhân dân trong nước và thế giới. TNĐL là tác phẩm có giá trị pháp lý, giá trị nhân bản và giá trị nghệ thuật cao. Anh/chị hãy phân tích tác phẩm để làm rõ điều đó. 1. Mở bài: - Hồ Chí Minh (1890 – 1969) gắn bó trọn đời với dân, với nước, với sự nghiệp giải phóng dân tộc và phong trào cách mạng thế giới, là lãnh tụ cách mạng vĩ đại, là nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc. - Hoàn cảnh sáng tác Tuyên ngôn độc lập. - TNĐL của HCM là một văn kiện chính trị có giá trị lịch sử lớn lao, trang trọng tuyên bố về nền độc lập của dân tộc VN trước nhân dân trong nước và thế giới. TNĐL là tác phẩm có giá trị pháp lý, giá trị nhân bản và giá trị nghệ thuật cao. 2. Thân bài: * Giá trị lịch sử to lớn: - Bản TN ra đời trong thời điểm ls trọng đại : Cách mạng thành công nhưng tình hình đang ngàn cân treo sợi tóc. - Những lời trích dẫn mở đầu không chỉ đặt cơ sở pháp lý cho bản TN mà còn thể hiện dụng ý chiến lược, chiến thuật của Bác. - TN khái quát những sự thật lịch sử, t/c thực dân Pháp, vạch rõ bộ mặt tàn ác, xảo quyệt của Pháp ở mọi lĩnh vực. - TN nhấn mạnh các sự kiện lịch sử mùa thu năm 1940 và ngày 9/3/1945 để dẫn đến kết luận : “trong 5 năm, Pháp bán nước ta hai lần cho Nhật”. - TN khẳng định một sự thật lịch sử : gần một thế kỷ nhân dân Việt Nam không ngừng đấu tranh giành độc lập. - Tuyên ngôn còn chỉ ra một cục diện chính trị mới : nhân dân các nước lật đổ chế độ phong kiến, thực dân, phát xit lập nên chế độ cộng hòa. => Lời kết bản tuyên ngôn khép lại thời kì tăm tối, mở ra một kỷ nguyên mới… * Giá trị pháp lý vững chắc: - Hồ Chí Minh đã khéo léo và kiên quyết khẳng định quyền độc lập, tự do, quyền bất khả xâm phạm bằng việc trích dẫn 2 bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ. - Chứng minh việc xóa bỏ mọi sự dính líu của Pháp đến Việt Nam là hoàn toàn đúng đắn. - Thông báo độc lập, tự do trên toàn thế giới. * Giá trị nhân bản sâu sắc: - Trên cơ sở quyền con người, Hồ Chí Minh xây dựng quyền dân tộc. Điều đó có ý nghĩa nhân bản với toàn nhân loại, đặc biệt nhân dân các nước thuộc địa bị áp bức, bị tước đoạt quyền con người, quyền dân tộc. - Phê phán đanh thép tội ác của thực dân Pháp. - Ngợi ca sự anh hùng, bất khuất của dân tộc Việt Nam. - Khẳng định quyền độc lập, tự do và tinh thần quyết tâm bảo vệ chân lý lẽ phải. * Giá trị nghệ thuật cao : Tuyên ngôn là áng văn chính luận mẫu mực hiện đại. - Kết cấu hợp lý, bố cục rõ ràng. - Hệ thống lập luận chặt chẽ với những luận điểm, luận cứ, luận chứng hùng hốn, chính xác, lô gic. - Lời văn sắc sảo, đanh thép, hùng hồn. Ngôn từ chính xác, trong sáng, giàu tính khái quát. Tính khoa học và trí tuệ. Các thủ pháp tu từ được dùng tạo hiệu quả nghệ thuật cao. 3. Kết bài: TNĐL là sự kế thừa những áng “thiên cổ hùng văn” trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc. Làm nên những giá trị to lớn là cái tài, cái tâm của người cầm bút. TNĐL là bản anh hùng ca của thời đại Hồ Chí Minh. TÂY TIẾN (Quang Dũng) Đề 1: Phân tích đoạn thơ: “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! … Mai Châu mùa em thơm nếp xôi” Gợi ý dàn bài: 1. Mở bài: - Quang Dũng là một trong số những gương mặt tiêu biểu của nền thơ ca kháng chiến. Hồn thơ Quang Dũng phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa: nhà thơ của “xứ Đoài mây trắng”, thơ giàu chất nhạc, chất họa. - Cuối 1948, sau khi rời xa đơn vị Tây Tiến một thời gian, nhớ về đơn vị cũ, ông viết bài thơ “Tây Tiến” tại Phù Lưu Chanh. Nhan đề ban đầu là “Nhớ Tây Tiến”. Sau đó, in lại trong tập “Mây đầu ô”, tác giả đổi thành “Tây Tiến”. - Đoạn thơ bình giảng thuộc khổ đầu bài thơ, khắc họa lại khung cảnh chiến trường “Tây Tiến” vừa hùng vĩ, dữ dội nhưng cũng rất đổi thơ mộng, trữ tình. 2. Thân bài: - Hai câu thơ mở đầu: “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi...” => Hình ảnh “Sông Mã” như gợi thức nỗi nhớ ùa về trong tâm hồn nhà thơ. => Nhớ “chơi vơi” ( 2 thanh bằng, nhẹ, lan toả, không hình không khối. Hồn thơ Quang Dũng như đang bơi trong một biển nhớ bát ngát mênh mông, không bờ, không bến, tràn ngập, chơi vơi...Câu thơ như khơi dòng cho nguồn thác kí ức hiện về - Bức tranh thiên nhiên miền Tây Vừa hùng vĩ, hiểm trở , hoang vu, nghiệt ngã vừa độc đáo thú vị: + Hùng vĩ, hiểm trở ( Mở ra trong nhiều chiều không gian, thời gian) . Nhiều tên đất lạ lẫm, gợi một vùng xa xôi, hẻo lánh: Sông Mã, Sài Khao, Mường Lát, Mường Hịch, Pha Luông, Mai Châu... . Nhiều đèo dốc hiểm trở: “ Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi...” => Sử dụng từ láy giàu chất tạo hình, gợi tả, gợi cảm, những câu thơ toàn thanh trắc => Một bức tranh hoành tráng với tất cả sự hiểm trở và dữ dội, hoang vu và heo hút của núi rừng miền Tây . Nhiều vẻ hoang dại, bí ẩn, khắc nghiêt: Với mưa rừng, “Sương lấp đoàn quân mỏi”, “Thác gầm thét”, “Cọp trêu người.” - Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến trong đoạn thơ : + Đó là những chiến sĩ anh hùng bất khuất không quản ngại vượt qua bao chặng đường gian khổ, bao nhiêu hi sinh mất mát lớn lao: “Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời...” => Nổi bật chất bi tráng và rất ngang tàng. Người chiến sĩ Tây Tiên như đang ngủ yên. Hình ảnh “không bước nữa”, “gục lên súng mũ” thật đẹp. Tác giả nói giảm nhằm giảm bớt những hy sinh mất mác. + Nhưng đó còn là những chàng trai hào hoa lãng mạn tinh nghịch với bao hăm hở khám phả, chinh phục. - Hai câu kết đoạn thơ : “ Nhớ ôi...nếp xôi”=> Gợi không khí đầm ấm tình quân dân, như xua đi bao mệt mỏi của cuộc hành trình, tạo cảm giác êm dịu, ấm áp. Kết bài: - Bằng cách sử dụng ngôn ngữ giàu tính tạo hình, giàu nhạc điệu; biện pháp tu từ đặc sắc… Quang Dũng đã khắc họa lại khung cảnh chiến trường Tây Tiến được khúc xạ qua tâm hồn lãng mạn, hào hoa của những người lính Hà thành. - Đoạn thơ hội tụ bao vẻ đẹp về bút pháp tài hoa, hồn thơ lãng mạn của Quang Dũng. Nó đã để lại một dấu ấn tuyệt đẹp về thơ ca kháng chiến chống Pháp, đó là sự kết hợp hài hòa giữa khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Đề 2: Phân tích đoạn thơ sau: “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc … Sông Mã gầm lên khúc độc hành” Gợi ý dàn bài: 1. Mở bài: - Giới thiệu ngắn gọn tác giả Quang Dũng, hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Tây Tiến”. - Đoạn thơ phân tích nằm ở khổ ba của bài thơ, làm hiện lên chân dung đoàn binh Tây Tiến cùng sự hy sinh anh dũng của họ. 2. Thân bài: * Bốn câu đầu: Tác giả khắc họa chân dung người lính Tây Tiến: - Hai câu thơ đầu: “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá giữ oai hùm” + “Đoàn binh” chứ không phải đoàn quân. Đoàn binh tạo ra âm vang mạnh mẽ hơn. Ba tiếng “không mọc tóc” gợi ra nét ngang tàng độc đáo. Cả câu thơ tạo hình ảnh hiên ngang, dữ dội, lẫm liệt của người lính Tây Tiến. + Hình ảnh: “Quân xanh màu lá dữ oai hùm” tô đậm thêm nét kiêu hùng của người lính. Cảm hứng lãng mạn đầy chất tráng ca đã giúp Quang Dũng họa bức chân dung người lính Tây Tiến bằng những nét vẽ phi thường, độc đáo vượt lên mọi khổ ải thiếu thốn. + Cuộc hành quân chiến đấu trong gian khổ ở rừng thẳm núi cao, người lính bị sốt rét đến xanh da, trọc tóc. Qua cảm hứng của Quang Dũng thì sự thật ấy không hề tỏ ra tiều tuỵ, ốm yếu, bệnh tật mà khoẻ khoắn, dữ dội đầy chất ngang tàng, bất chấp tất cả. Nếu đặt những câu thơ này bên cạnh những câu viết bằng bút pháp hiện thực, chúng ta sẽ thấy rõ: “…Sốt run người vầng trán mướt mồ hôi Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay” (Đồng chí - Chính Hữu) Hay: “Cuộc đời gió bụi pha xương máu Đói rét bao lần xé thịt da Khuôn mặt đã lên màu bệnh tật Đâu còn tươi nữa những ngày hoa” (Lên Cấm Sơn – Thôi Hữu) Đó là nét đẹp hào hoa, lãng mạn, đầy thơ mộng của những chàng trai Hà Nội. - Hà Nội với những “dáng kiều thơm” vẫn hiện lên trong tâm tưởng người lính Tây Tiến với nỗi nhớ da diết” “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” + Người lính Tây Tiến cũng có tâm hồn mơ mộng rất lãng mạn. Họ mong tiêu diệt quân thù, bảo vệ biên cương, lập nên bao chiến công, nêu cao truyền thống anh hùng của đoàn binh Tây Tiến. + Họ cũng có những giấc mơ đẹp gởi về phố cũ yêu thương: “dáng kiều thơm” – đó có thể là hình ảnh những thiếu nữ với dáng điệu mềm mại, thướt tha trên đường phố Hà Nội. * Bốn câu cuối: Tác giả thể hiện sự hy sinh anh dũng của đoàn binh Tây Tiến: Quang Dũng cũng nói về sự hi sinh ấy với nét hào hoa lãng mạn. Nhà thơ khắc sâu sự hy sinh bằng cảm hứng bi tráng: “Rải rác biên cương mồ viễn xứ … Sông Mã gầm lên khúc độc hành” - Những nấm mồ chiến sĩ nằm rải rác ở biên cương nhân lên cảm xúc của sự bi thương. Chứng tỏ Quang Dũng không hề lảng tránh sự thật. Nhưng tinh thần, khí phách tuổi trẻ một thời đã tự nguyện “chẳng tiếc đời xanh”, vượt lên bất chấp cả cái chết, sẵn sàng hiến dâng cả mạng sống của mình cho Tổ quốc. Đây không chỉ là cảm nhận của thơ ca mà là dũng khí tinh thần, hành động của tuổi trẻ Việt Nam trên hành trình cứu nước. - Tình đồng đội thật cảm động. Người lính ngã xuống, đồng đội chỉ có thể khâm liệm thi hài bằng chính áo quần của họ. Điều kiện thiếu thôn biết làm sao! Hai tiếng “về đất” gợi tính gần gũi chân thật. Sống để chiến đấu giữ gìn tự do độc lập cho tổ quốc. Khi hi sinh người lính lại trở về đất mẹ yêu thương. - Quang Dũng không đi theo hướng của đạo thành Gia Tô “con người sinh ra trong cát bụi lại trở về cát bụi” mà biểu hiện bằng xúc cảm trang trọng, thiêng liêng. - Đoạn thơ có 28 chữ thì 13 chữ (gần một nửa) là từ Hán Việt. Cách sử dụng từ ngữ đã tạo nên sự tôn kính trang nghiêm. - Đặc biệt âm hưởng của câu thơ có tiếng “gầm lên” của sông Mã. Phải chăng trong giờ phút li biệt những người con thân yêu đã ngã xuống vì độc lập tự do của Tổ Quốc, cả non sông đang tấu lên khúc nhạc, cử hành khúc nhạc tiễn đưa. Quang Dũng đã gửi vào câu thơ một khúc bi tráng. 3. Kết bài: - Đoạn thơ viết về chân dung người lính trong bài “Tây Tiến” là đoạn thơ độc đáo nhất, kết hợp được khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. - Quang Dũng đã thành công khi chạm khắc một tượng đài bất tử về những người lính vô danh một thời đánh giặc không thể nào quên. Đề 3: Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng 1. Mở bài: - Giới thiệu ngắn gọn tác giả Quang Dũng, hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Tây Tiến”. - Thành công của bài thơ là đã xây dựng hình tượng người lính với những vẻ đẹp can trường, quả cảm, lãng mạn, bi tráng. 2. Thân bài: a. Vẻ đẹp bi tráng của một hình tượng nghệ thuật : - Vẻ đẹp bi tráng của một hình tượng nghệ thuật được miêu tả là vẻ đẹp vừa có tính chất bi ai (buồn thảm làm não lòng người), vừa có tính chất hùng tráng (mạnh mẽ và gây được ấn tượng) - Trong bài thơ, vẻ đẹp bi tráng là vẻ đẹp của lí tưởng cao cả, của ý chí, nghị lực phi thường khi người lính đối mặt với những khó khăn, thử thách của cuộc kháng chiến được người viết thể hiện bằng cảm xúc lãnh mạn và nghệ thuật giàu chất sử thi. b. Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người lính trong bài thơ : * Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến bộc lộ khi đối mặt với những thử thách đầy gian khổ của thiên nhiên hiểm trở, thời tiết khắc nghiệt, thú dữ rình rập, bệnh tật hành hạ. - Trên cái nền hiểm trở, dữ dội, hùng vĩ của miền Tây, hình tượng người lính Tây Tiến xuất hiện với vẻ đẹp đầy chất bi tráng : Người lính vượt lên sự hiểm trở của địa hình : Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm/ Heo hút cồn mây sùng ngửi trời ; sự oai linh của chốn rừng thiêng nước độc Chiều chiều oai linh thác gầm thét ; sự rình mò của thú dữ Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người ; sự dãi dầu của thân xác trong một thời gian dài Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi ; sự hoành hành của bệnh tật nơi lam sơn chướng khí quân xanh mau lá … - Dọc đường hành quân, vẻ đẹp hào hùng, kiêu dũng của những người lính cứ lấp lánh dần: + Tạm dừng chân sau một chặng đường hành quân, những người lính thả hồn say đắm trước vẻ đẹp thơ mộng, huyền ảo của thiên nhiên hoa về trong đêm hơi, mưa xa khơi ; cảm nhận không khí đầm ấm từ cuộc sống miền tây với cơm lên khói, mùa em thơm nếp xôi ; xiết bao ngỡ ngàng trước vẻ đẹp duyên dáng, tình tứ của cô gái trong đêm liên hoan. + Sử dụng thủ pháp tương phản, đối lập làm nổi bật lên vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến. Tây tiến đoàn binh không mọc tóc/ Quân xanh màu lá dữ oai hùm + Đoàn binh : âm Hán Việt trang trọng, cổ kính gợi hình ảnh chiến binh xưa trong tư thế hiên ngang, oai phong gợi được cảâm hưởng trầm hùng. Không mọc tóc : lời thơ giản dị mang phong cách khẩu ngữ tái hiện chân thực mà độc đáo hình ảnh những anh vệ trọc, vệ túm, trong những năm đầu kháng chiến. + Cặp hình ảnh đối lập quân xanh màu lá >< dữ oai hùm tô đậm sức mạnh chứa đựng thần thái oai phong lẫm liệt. à Các hình ảnh thơ tương phản đã giúp tác giả thể hiện ấn tượng vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người lính trong bài thơ. * Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến tỏa sáng khi đối mặt với cái chết- thử thách nghiệt ngã nhất : - Người lính ra trận là chấp nhận mọi thử thách, kể cả cái chết. Quang Dũng đã không phủ nhận, không hề che giấu hiện thực này. Qua cái nhìm mang đậm màu sắc lãng mạn của tác giả, hiện thực về sự hi sinh của đồng đội ẩn chứa vẻ đẹp bi tráng. Trong bài thơ, Quang Dũng không ít lần nói đến cái chết : Anh bạn dãi dầu không bước nữa? Gục lên súng mũ bỏ quên đới ; Rải rác biên cương mồ viễn xứ ; Áo bào thay chiếu anh về đất. - Những mất mát đau thương được nâng đỡ bằng đôi cánh của lí tưởng. Hình ảnh ảnh những nấm mồ chiến sĩ nằm rải rác nơi rừng hoang biên giới, chốn biên ải xa xôi không khiến cho con người nản chí sờn lòng bởi luôn được lí tưởng cao đẹp Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh nâng bứớc và tiếp sức. - Sự thật bi thảm về người lính gục ngã trên đường hành quân không có đến cả manh chiếu vùi thân qua cách diễn tả của nhà thơ bỗng trở nên đẹp lạ thường. Lời thơ Áo bào thay chiếu anh về đất đã đẩy vẻ kiêu dũng nơi người lính lên cực điểm. Hai chữ áo bào lấy từ văn học cổ điển đã tái tạo ở đây một vẻ đẹp tráng sĩ, làm mờ nhòe thực trạng thiếu thốn, khốn khổ ở chiến trường. Chữ về diễn tả được tâm thế thanh thản, nhẹ nhõm khi đón nhận cái chết. Con Sông Mã gầm lên khúc độc hành vừa bi phẫn, tiếc thương, vừa trang nghiêm, thành kính đưa tiễn người lính. c. Đánh giá chung : - Hình tượng người lính mang vẻ đẹp bi tráng trong bài thơ viừa kết tinh được vẻ đẹp chung của hình tượng người lính trong thơ ca kháng chiến chống Pháp : có lí tưởng cao cả, đầy ý chí và nghị lực vượt lên mọi khó khăn (Đồng chí- Chính Hữu, Nhớ-Hồng Nguyên, Lên Tây Bắc-Tố Hữu) vùa chứa đựng vẻ đẹp riêng trong thơ Quang Dũng : thấm đẫm chất bi tráng. - Với hình tượng này, Quang Dũng góp phần làm phong phú hơn diện mạo thẩm mĩ của chân dung người lính vệ quốc trong thơ ca Việt Nam thời chống Pháp. 3. Kết bài: - Quang Dũng đã đóng góp vào bức chân dung người lính ngày ấy một gương mặt đẹp của người lính thủ đô – một vẻ đẹp đậm chất bi tráng, hào hùng.- Quang Dũng đã thành công khi chạm khắc một tượng đài bất tử về những người lính vô danh một thời đánh giặc không thể nào quên. Qua bài thơ, người đọc hôm nay hiểu thêm về cuộc kháng chiến toàn dân của dân tộc một thời gian khổ mà hào hùng. VIỆT BẮC Tố Hữu Đề 1: Khung cảnh chia tay và tâm trạng con người trong đoạn thơ sau: “Mình về mình có nhớ ta … Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” Gợi ý dàn bài: 1. Mở bài: - Tố Hữu – cánh chim đầu đàn của thơ ca cách mạng Việt Nam, sự nghiệp thơ văn của ông gắn liền với sự nghiệp cách mạng. Chính vì thế, các chặng đường thơ Tố Hữu gắn bó song hành với các giai đoạn cách mạng, phản ánh những chặng đường cách mạng, đồng thời thể hiện sự vận động trong tư tưởng và nghệ thuật bài thơ. - Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi. Tháng 7 năm 1954, Hiệp định Giơ – ne – vơ về Đông Dương được kí kết. Hòa bình lập lại, miền Bắc được giải phóng và bắt tay vào xây dựng cuộc sống mới. Tháng 10 năm 1954 (nhân sự kiện những người kháng chiến từ căn cứ miền núi trở về miền xuôi, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc trở về thủ đô), Tố Hữu sáng tác bài thơ “Việt Bắc”. - Đoạn thơ được phân tích nói lên tâm trạng đầy xúc động, bâng khuâng của người đi kẻ ở, cả hai đã từng sống và gắn bó suốt mười lăm năm, có biết bao kỉ niệm ân tình ân nghĩa, sẻ chia đắng cay, ngọt bùi trong cuộc kháng chiến đầy gian khổ, khó khăn: “Mình về mình có nhớ ta … Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” 2. Thân bài: - Đoạn thơ là tiếng lòng của cả người đi, kẻ ở, được tác giả tái hiện lại bằng lối nói đối đáp rất quen thuộc của ca dao, dân ca: “ta về”, “mình có nhớ”… làm cho đoạn thơ mang âm hưởng của một bài hát giao duyên vừa đằm thắm, vừa mang nặng nghĩa tình. - Bốn câu đầu là lời của người ở lại nói với người ra đi: “Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. Mình về mình có nhớ không Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?” + Người ở lại nhạy cảm với hoàn cảnh đổi thay nên gợi nhắc những kỷ niệm nặng nghĩa nặng tình: Đó là những ngày đồng cam cộng khổ trong “mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”. Cái tình ấy thiêng liêng, lớn lao. + Lời người ở lại khẳng định mãi mãi giữ trọn tấm lòng thủy chung của mình cho dù hoàn cảnh có đổi thay. - Bốn câu sau là tiếng lòng của người ra đi: “Tiếng ai tha thiết bên cồn Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…” - Nhà thơ tinh tế khi sử dụng các từ láy “thiết tha”, “buâng khuâng”, “bồn chồn”. “Thiết tha” là thể hiện tình cảm gắn bó như máu thịt, “buâng khuâng” thể hiện tình cảm với biết bao nỗi niềm, “bồn chồn” là sự nôn nao. Tố Hữu muốn thể hiện tình cảm lưu luyến, thiết tha, nồng cháy giữa người ra đi và người ở lại. Ba trạng thái đó đều là xúc cảm chân thành của một tâm hồn dào dạt tình thương nối nhớ. - “Tiếng ai tha thiết” như một lời đồng vọng sao mà gần gũi, thân thương biết bao. - Tình cảm người ra đi không được nói thành lời nhưng lại được diễn tả bằng sự “bâng khuâng” trong tâm trạng đầy nhớ thương cả sự “bồn chồn” của bước đi. - Hình ảnh “áo chàm”: màu áo của người dân Việt Bắc, cũng là hình ảnh tượng trưng cho tình cảm của người dân Việt Bắc: bền bỉ, sắt son, khó phai như màu chàm. - Câu thơ “Cầm tay nhau/ biết nói gì/ hôm nay”, nhịp thơ 3/3/2 diễn tả một thoáng ngập ngừng của nỗi lòng bâng khuâng, bịn rịn lúc chia tay. 3. Kết bài: - Đoạn thơ là tiếng lòng của cả người đi và kẻ ở, tràn ngập một nỗi nhớ thương da diết về những kỉ niệm của một thời bom đạn. - Bằng giọng thơ ngọt ngào, âm điệu da diết cùng với thể thơ lục bát giàu tính dân tộc, sử dụng thành công cặp đại từ xưng hô “mình – ta” đã diễn tả thành công trạng thái tình cảm nhớ thương, bịn rịn trong buổi chia tay. Đề 2: Phân tích đoạn thơ: “Mình đi, có nhớ những ngày … Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa? 1. Mở bài: - Tác giả Tố Hữu/ Hoàn cảnh sáng tác. - Đoạn thơ phân tích thuộc phần đầu của bài thơ, là những lời người ở lại nói với người cán bộ kháng chiến về xuôi về những kỉ niệm gian khổ, khó khăn nhưng giàu nghĩa tình: “Mình đi, có nhớ những ngày … Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa? 2. Thân bài: - Đoạn thơ sử dụng điệp từ “mình đi – mình về” không chỉ có ý nghĩa chỉ hướng đi mà còn mang ý nghĩa là “mình đi” hôm nay cũng có nghĩa là “mình về” trong tương lai. - Người ở lại gợi nhắc những kỉ niệm gian khổ, khó khăn trong thời kháng chiến: mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù; miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai; trám bùi, măng mai… Mượn thiên nhiên, cảnh vật để biểu lộ tâm trạng, nỗi lòng của con người vốn là một lối nói đậm đà màu sắc dân gian, quen thuộc nhưng cách nói đó cũng cho thấy nỗi nhớ của đồng bào Việt Bắc đối với người cán bộ kháng chiến về xuôi thật sâu nặng. “Mình về có nhớ chiến khu Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?” - “Miếng cơm chấm muối” là chi tiết thực, phản ánh cuộc sống kháng chiến gian khổ. Và cách nói “mối thù nặng vai” nhằm cụ thể hóa nhiệm vụ chống thực dân cướp nước, đè nặng vai dân tộc ta. - Cảm xúc thương nhớ xa vắng thả vào không gian rừng núi, gợi nỗi niềm dào dạt: “Mình về, rừng núi nhớ ai Trám bùi để rụng, măng mai để già” - Hình ảnh “Trám bùi để rụng, măng mai để già” gợi nỗi buồn thiếu vắng – “Trám rụng – măng già ” không ai thu hái. Nỗi ngùi nhớ bức bối như thúc vào lòng kẻ ở lại. - Người đi còn gợi nhắc tấm lòng son sắt, thủy chung “đậm đà lòng son”, kỉ niệm khi cùng nhau dựa vào núi rừng để chống Nhật “nhớ khi kháng Nhật”: “Mình đi, có nhớ những nhà         Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son         Mình về, còn nhớ núi non         Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh” - Đặc biệt là ở hai câu cuối, người Việt Bắc đã nhớ đến những địa danh đã đi vào lịch sử, gắn liền với những sự kiện cách mạng “Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa”: “Mình đi, mình có nhớ mình Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa” - Ở câu này, chữ “mình” được sử dụng rất độc đáo, vừa chỉ người ra đi vừa chỉ người ở lại (từ “mình” thứ nhất và thứ hai chỉ người đi; từ “mình” thứ ba vừa chỉ người đi, vừa chỉ người ở). à Vừa mang ý nghĩa cụ thể vừa có sức khái quát sâu sắc: tình nghĩa thủy chung son sắt giữa người đi, kẻ ở; giữa người dân Việt Bắc và người cán bộ cách mạng về xuôi. 3. Kết bài: - Đoạn thơ là một phần trong khúc hát tâm tình của đồng bào Việt Bắc với người cán bộ kháng chiến trước lúc chia tay. Tình cảm bồ hồi, xúc động, lưu luyến bâng khuâng đó đã được tác giả diễn đạt một cách tinh tế, uyển chuyển và linh hoạt. - Bằng giọng thơ ngọt ngào, âm điệu da diết cùng với thể thơ lục bát giàu tính dân tộc, sử dụng thành công cặp đại từ xưng hô “mình – ta” đã diễn tả thành công trạng thái tình cảm nhớ thương, bịn rịn của người ở lại. Đề 3: Phân tích đoạn thơ sau: “Ta về, mình có nhớ ta         … Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung” 1. Mở bài: - Tác giả Tố Hữu/ Hoàn cảnh sáng tác. - Đoạn thơ phân tích gồm mười câu, ghi lại nỗi nhớ của nhà thơ và cũng là của người cán bộ đối với cảnh và người Việt Bắc: “Ta về, mình có nhớ ta         Ta về ta nhớ những hoa cùng người  ………………………….              Rừng thu trăng rọi hòa bình         Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung” 2. Thân bài: - Mở đầu bài thơ là câu hỏi của người ra đi: “Ta về mình có nhớ ta” và người ra đi tiếp luôn “Ta về, ta nhớ những hoa cũng người”. Như vậy, hai câu thơ mở đầu đã thể hiện rõ chủ đề bài thơ, đó là “hoa” và “người” Việt Bắc. Hai hình ảnh soi chiếu vào nhau làm nổi bật vẻ đẹp của Việt Bắc: “Ta về, mình có nhớ ta         Ta về ta nhớ những hoa cùng người” Trong nỗi nhớ của người đi, cảnh vật lẫn con người Việt Bắc hòa quyện với nhau thành một thể thống nhất. - Trong tám dòng thơ tiếp theo, tác giả tạo dựng một bộ tranh tứ bình về Việt Bắc theo chủ đề Xuân – Hạ – Thu – Đông. Ngòi bút tạo hình của nhà thơ đã đạt tới trình độ cổ điển. Bút pháp miêu tả nhất quán: câu lục để nói cảnh, còn câu bát dành để “vẽ” người. - Bức thứ nhất của bộ tranh tả cảnh mùa đông: “Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi         Ðèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng” + Màu hoa chuối đỏ tươi đã làm trẻ lại màu xanh trầm tịch của rừng già. Sự đối chọi hai màu xanh – đỏ ở đây rất đắt. Màu đỏ tươi như ngọn lửa làm cho rừng xanh càng trở nên sống động, ấm áp hơn. + Hình ảnh con người được nói tới sau đó chính là điểm sáng di động của bức tranh. Tác giả thật khéo gài con dao ở thắt lưng người đi trên đèo cao khiến hình ảnh đó trở nên nổi bật. - Bức tranh thứ hai tả cảnh mùa xuân bằng gam màu trắng: “Ngày xuân mơ nở trắng rừng         Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang” + Xuân về, rừng hoa mơ bừng nở. Màu trắng tinh khiết của nó làm choáng ngợp lòng người. Âm điệu hai chữ “trắng rừng” diễn tả rất đạt sức xuân nơi núi rừng và cảm giác ngây ngất trong lòng người ngắm cảnh. + Người đan nón có dáng vẻ khoan thai rất hòa hợp với bối cảnh. Từ “chuốt” vừa mang tính chất của động từ vừa mang tính chất của tình tứ. - Bức tranh thứ ba nói về mùa hè: “Ve kêu rừng phách đổ vàng         Nhớ cô em gái hái măng một mình” + Gam màu vàng được sử dụng đắt địa. Đó là “màu” của tiếng ve quyện hòa với màu vàng của rừng phách thay lá. Do cách diễn đạt tài tình của rừng phách, ta có cảm tưởng tiếng ve đã gọi dậy sắc vàng của rừng phách và ngược lại sắc vàng này như đã thị giác hóa tiếng ve. + Hình ảnh “cô gái hái măng một mình” xuất hiện đã cân bằn

File đính kèm:

  • docon tap li thuyet ngu van 12.doc