Phương pháp khai thác kênh hình trong dạy học Địa lí 12

Cũng như các môn học khác trong nhà trường phổ thông môn Địa lí cũng đang đứng trước những vận hội và thách thức mới. Để phù hợp với đặc trưng môn học đồng thời thực hiện tốt quá trình đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng tích cực hoá hoạt động của học sinh thì việc dạy và học địa lí trong nhà trường phổ thông muốn đạt hiệu quả cao cần phải có sự kết hợp nhuần nhuyễn trong việc khai thác hệ thống kênh chữ và kênh hình. Sở dĩ như vậy vì kênh hình ngoài chức năng đóng vai trò là phương tiện trực quan minh hoạ cho kênh chữ nó còn là một nguồn tri thức lớn có khả năng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập. Bên cạnh đó thông qua kênh hình con đường nhận thức của học sinh được hình thành, giúp cho học sinh tự mình phát hiện và khắc sâu kiến thức. Sử dụng kênh hình còn giúp cho giáo viên tổ chức việc dạy và học theo đặc trưng bộ môn nhằm đạt hiệu quả cao.

doc46 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 721 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Phương pháp khai thác kênh hình trong dạy học Địa lí 12, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU Cũng như các môn học khác trong nhà trường phổ thông môn Địa lí cũng đang đứng trước những vận hội và thách thức mới. Để phù hợp với đặc trưng môn học đồng thời thực hiện tốt quá trình đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng tích cực hoá hoạt động của học sinh thì việc dạy và học địa lí trong nhà trường phổ thông muốn đạt hiệu quả cao cần phải có sự kết hợp nhuần nhuyễn trong việc khai thác hệ thống kênh chữ và kênh hình. Sở dĩ như vậy vì kênh hình ngoài chức năng đóng vai trò là phương tiện trực quan minh hoạ cho kênh chữ nó còn là một nguồn tri thức lớn có khả năng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập. Bên cạnh đó thông qua kênh hình con đường nhận thức của học sinh được hình thành, giúp cho học sinh tự mình phát hiện và khắc sâu kiến thức. Sử dụng kênh hình còn giúp cho giáo viên tổ chức việc dạy và học theo đặc trưng bộ môn nhằm đạt hiệu quả cao. Trong thời gian gần đây sách giáo khoa Địa lí đã có nhiều thay đổi phù hợp hơn với nhu cầu đổi mới dạy và học. Trong đó, số lượng kênh hình chiếm tỉ lệ khá cao với nội dung phong phú: bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, bảng số liệu và được thể hiện bằng màu sắc có tính khoa học, trực quan cao đảm bảo thuận lợi cho việc dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh. Để có thể khai thác được tối đa hệ thống kiện thức của sách giáo khoa việc hướng dẫn cho học sinh phương pháp khai thác hệ thống kênh hình là một trong những nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên Địa lí. Vì vậy, tôi chọn để tài nghiên cứu: “Phương pháp khai thác kênh hình trong dạy học Địa lí lớp 12 – chương trình cơ bản”. PHẦN NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG SÁCH GIÁO KHOA ĐỊA LÍ LỚP 12 1. Cơ sở lí luận 1.1. Kênh hình trong dạy học địa lí 1.1.1. Quan niệm về kênh hình Trong quá trình dạy học, phương tiện trực quan và những đồ dùng trực quan nói chung là một trong những nguồn thông tin cung cấp kiến thức quan trọng, nó có tác dụng tạo nên hình ảnh giúp cho học sinh nhận thức kiến thức dễ dàng và bền vững. Kênh hình là một vật thể hoặc một nhóm các vật thể mà giáo viên sử dụng trong quá trình dạy học để nâng cao hiệu quả của quá trình này giúp cho học sinh lĩnh hội được những khái niệm, những định luật...Hình thành ở các em những kĩ năng, kĩ xảo, thái độ cần thiết. Đồng thời kênh hình còn là phương tiện kết nối giữa giáo viên và học sinh trong quá trình thực hiện các hoạt động dạy và học. 1.1.2. Vai trò của kênh hình trong dạy học Địa lí Trong quá trình dạy học địa lí kênh hình có vai trò hết sức quan trọng, nó không chỉ là phương tiện trực quan và những đồ dùng trực quan mà còn là tri thức địa lí quan trọng. Đối với giáo viên: Giáo viên có thể sử dụng kênh hình trong quá trình dạy học để điều khiển, hướng dẫn các hoạt động trình nhận thức của học sinh, hợp lí hoá các thao tác hành động của mình trong quá trình giáo dục. Bên cạnh đó kênh hình cũng là phương tiện để nâng cao nhiệm vụ sư phạm trong thực tiễn bản thân người giáo viên. Sử dụng kênh hình trong quá trình dạy học cũng tạo điều kiện giáo viên áp dụng các phương pháp tích cực vào trong giảng dạy. Kênh hình còn giúp cho giáo viên đào sâu thêm kiến thức, từ đó truyền đạt cho các em học sinh những kiến thức phù hợp với thời đại, xu hướng phát triển. Đồng thời cũng tạo điều kiện cho giáo viên trình bày bài giảng một cách đầy đủ, sâu sắc. Đối với học sinh: Vai trò của kênh hình đối với học sinh được thể hiện rõ qua sơ đồ sau: HỌC SINH - Lĩnh hội kiến thức - Rèn luyện kĩ năng - Hứng thú, say mê học tập KÊNH HÌNH - Phương tiện trực quan - Đối tượng học tập - Nguồn tri thức Kênh hình giúp cho học sinh khám phá ra bản chất, quy luật của nhiều sự vật, hiện tượng địa lí trừu tượng, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh nắm vững kiến thức và ghi nhớ bền lâu. Kênh hình còn góp phần kích thích hứng thú học tập cho học sinh, tạo ra động cơ học tập, rèn luyện, cho các em thái độ tích cực đối với tài liệu học tập mới. Bên cạnh đó nó còn góp phần rèn luyện cho các em tư duy phân tích, tổng hợp phát hiện ra bản chất của sự vật hiện tượng ẩn sau các hình thức biểu hiện bên ngoài, kích thích tính tò mò và lòng ham hiểu biết của các em. 1.1.3. Phân loại kênh hình Hiện nay có nhiều cách phân loại kênh hình. Tuy nhiên cách phân loại này chưa thực sự thống nhất với nhau. Một số tác giả phân thành 3 loại chính: - Các vật thật: động vật sống, thực vật sống trong môi trường tự nhiên, các khoáng vật, mẫu vật... - Các vật tạo hình: tranh ảnh, hình vẽ, băng hình... - Các vật tượng trưng: sơ đồ, lược đồ, bản đồ giáo khoa... Mỗi loại kênh hình này lại có những ưu, nhược điểm khác nhau. Cho nên tuỳ vào nội dung, cũng như tuỳ vào yêu cầu kiến thức mà ta tiến hành lựa chọn kênh hình và sử dụng sao cho phù hợp nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. 1.2. Đặc điểm lứa tuổi và trình độ nhận thức của học sinh lớp 12 Về mặt sinh lí: các em phát triển như người lớn, sức khoẻ rồi rào có thể học tập với cường độ cao và trong thời gian tương đối dài. Về mặt trí lực: HS lớp 12 có năng lực quan sát tốt hơn và có tư duy nhạy bén hơn, có khả năng phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá tốt hơn nhiều so với HS lớp 10, 11. Ngoài ra tính tích cực và độc lập nhận thức của các em tăng lên rõ rệt, các em không thích chấp nhận một cách đơn giản các yêu cầu của giáo viên, các em sẽ có biểu hiện thờ ơ hoặc kém hứng thú trong tiết học nếu chỉ nghe giáo viên giảng bài và ghi chép. Về tính cách: Các em đều thể hiện cá tính rõ rệt, các em thích tranh luận, thích bàu tỏ ý kiến của bản thân mình. Từ những đặc điểm tâm lí trên đò hỏi trong quá trình dạy học phải có những cải tiến sao cho phù hợp. Lúc này giáo viên có vai trò quan trọng trong việc kích thích hứng thú học tập của học sinh, thay vì những tiết giảng chỉ sử dụng phương pháp truyền thụ theo lối thuyết trình, giảng giải giáo viên nên sử dụng các phương pháp dạy tích cực kết hợp với kênh hình. Khi đó quá trình dạy học không còn là quá trình nhồi nhét kiến thức mà HS có cơ hội được tự lực khám phá tri thức, được quyền bày tỏ quan điểm, ý kiến cá nhân. Chính vì vậy sử dụng kênh hình vào chương trình dạy học địa lí lớp 12 – THPT là một điều kiện tốt để các em tự mình lĩnh hội tri thức mới, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo . 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Tình hình giảng dạy địa lí lớp 12 hiện nay Hiện nay, cùng với việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa tạo điều kiện cho học sinh có thể tự học và tự nghiên cứu nhiều hơn thì việc đổi mới phương pháp cũng đang được các giáo viên chú ý và thực hiện. Một loạt các phương pháp dạy học “lấy học sinh làm trung tâm” đã và đang được giáo viên sử dụng trong quá trình dạy học. Đối với môn Địa lí, việc đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực, chủ động tìm tòi kiến thức càng có ý nghĩa quan trọng. Trong thực tế giảng dạy Địa lí hiện nay có thể thấy việc sử dụng kênh hình ngày càng phổ biến và đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc cung cấp kiến thức cho học sinh. Đây là một phương tiện dạy học tích cực, nó không chỉ có chức năng là minh hoạ cho bài giảng mà còn góp phần là nguồn cung cấp kiến thức mới lạ, hiệu quả sinh động, hấp dẫn. Kênh hình còn giúp cho giáo viên thuận lợi và tiết kiệm thời gian trong quá trình giảng dạy địa lí. Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng kênh hình địa lí vẫn còn nhiều hạn chế. Một số giáo viên chưa nhận thức được đầy đủ vai trò của hệ thống kênh hình, cho rằng kênh hình chỉ là đồ dùng trực quan nên việc sử dụng kênh hình chỉ mang tính chất minh hoạ cho kênh chữ. Ngoài ra một số giáo viên đứng tuổi, những giáo viên ở vùng sâu, vùng xa thường ít hoặc không sử dụng đồ dùng trực quan để tạo nhu cầu và hứng thú cho học sinh. Về phía học sinh, sau khi được học địa lí với phương pháp dạy học tích cực đa số các em hứng thú và thích học môn Địa lí, thái độ học tập của các em thay đổi theo chiều hướng tích cực. Các em có kĩ năng khai thác kiến thức từ kênh hình khá hiệu quả. Tuy nhiên, nhiều học sinh vẫn coi địa lí là môn phụ cho nên học tập không nghiêm túc, mang tính chống đối và ít khi duy trì được hứng thú lâu dài với môn học. 2.2. Hiện trạng về phương tiện dạy học ở nhà trường phổ thông Cơ sở vật chất và phương tiện dạy học Điạ lí ở các trường phổ thông trong những năm gần đây cũng đã được chú ý đầu tư nhưng vaanx còn thiếu và chưa đáp ứng được nhu cầu dạy và học. Nhiều giáo viên cũng đã tiến hành xây dựng các đồ dùng hỗ trợ thêm cho việc giảng dạy (như các mô hình, các tranh ảnh sưu tầm...).Bên cạnh đó có nhiều giáo viên coi nhẹ việc sử dụng phương tiện dạy học, phần lớn các giáo viên chỉ sử dụng kênh hình với chức năng minh hoạ kiến thức chứ chưa khai thác nội dung cũng như hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ kênh hình. Như vậy, kĩ năng giảng dạy và hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình nhìn chung còn nhiều hạn chế. Giáo viên đã biết sử dụng kênh hình nhưng không thường xuyên cho nên còn thiếu thành thạo dẫn đến học sinh cũng lúng túng không biết cách tiếp cận để khai thác kiến thức từ kênh hình. Vấn đề đặt ra là phải có những phương pháp khai thác kênh hình cụ thể, đảm bảo đúng vai trò và chức năng của kênh hình trong dạy học địa lí. II. PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 – THPT (CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN) 1.Đặc điểm kênh hình trong SGK Địa lí 12 – Chương trình cơ bản 1.1. Đặc điểm của hệ thống kênh hình Nếu như trước đây, SGK với khổ nhỏ, chủ yếu là kênh chữ kênh hình rất hiếm hoi. Hiện nay, cải cách chương trình và SGK kênh hình đã được chú trọng hơn, trung bình mỗi bài có 4- 5 kênh hình. Chất lượng của kênh hình cũng được tăng lên rõ rệt và phù hợp với hệ thống kênh chữ, tạo điều kiện cho giáo viên tiến hành giảng dạy và hướng dẫn học sinh khai thác tri thức địa lí thông qua kênh hình. Nhìn chung các kênh hình được bố trí trên khổ giấy tương đối rộng cho nên không những đảm bảo tính trực quan, thẩm mĩ mà còn kích thích hứng thú học tập của học sinh. Dựa vào hệ thống kênh hình được cung cấp, học sinh tri giác nhanh, phát hiện ra các xu thế chính, các đặc điểm chủ yếu của sự vật hiện tượng. Ngoài ra một số sơ đồ, biểu đồ còn thể hiện cả mối quan hệ qua lại giữa các hiện tượng, các quá trình địa lí, các lược đồ trong SGK được khái quát hoá nhằm nhấn mạnh các kiến thưc quan trọng nhất. Kênh hình được bố trí không những trong các bài học lí thuyết mà còn được thể hiện trong các bài thực hành nên việc rèn luyện kĩ năng địa lí với kênh hình cũng chiếm một vị trí quan trọng. Lúc này việc rèn luyện kĩ năng địa lí được chuyển hoá sang việc xây dựng một số loại kênh hình phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh. Ngoài ra, ngay dưới mỗi kênh hình đều có những câu hỏi đòi hỏi mức độ tư duy của học sinh. Qua hệ thống câu hỏi này khi quan sát kênh hình học sinh có được những định hướng cụ thể cho việc tự lực tìm ra tri thức địa lí. Như vậy, với những đổi mới về chương trình và sách giáo khoa theo quan điểm dạy học tích cực tạo ra nhiều tình huống học tập. Kiến thức được trình bày bằng nhiều hình thức khác nhau thông qua kênh hình và kênh chữ. Điều này tạo nên hứng thú học tập bộ môn, kích thích lòng ham hiểu biết giúp việc dạy và học trở nên nhẹ nhàng và dễ dàng hơn. 1.2. Các loại kênh hình trong SGK Địa lí 12 – chương trình cơ bản 1.2.1. Hệ thống lược đồ lược đồ là các loại bản đồ vẽ sơ lược các nội dung chính cần thiết, phục vụ riêng cho từng bài học. Lược đồ và bản đồ in trong SGK có tác dụng minh hoạ cho bài giảng của giáo viên – học sinh khai thác những tri thức tiềm ẩn, làm cho bài học trở nên sinh động, học sinh dễ tiếp thu, khắc sâu được kiến thức và qua đó hiệu quả của giờ học địa lí được nâng cao hơn. Trong quá trình giảng dạy giáo viên nên kết hợp giữa các lược đồ in trong SGK với các bản đồ , lược đồ treo tường, Alat. Có như vậy thì kiến thức truyền đạt cho học sinh mới đầy đủ. 1.2.2. Các loại biểu đồ, bảng số liệu * Biểu đồ: Có 19 biểu đồ được xây dựng trong chương trình SGK Địa lí 12 – Chương trình cơ bản. Mỗi biểu đồ đều được thể hiện bắng các màu sắc có tính trực quan. Trong đó, tuỳ vào nội dung cụ thể của từng bài mà xây dựng các laọi biểu đồ khác nhau cho phù hợp. Các loại biểu đồ cơ bản được sử dung là: - Biểu đồ hình tròn - Biểu đồ hình cột - Biểu đồ đường - Biểu đồ miền - Biểu đồ kết hợp Trong giảng dạy địa lí kinh tế - xã hội các loại biểu đồ có vai trò hết sức quan trọng, nó là phượng tiện trực quan các số liệu thống kê để học sinh khai thác kiến thức đồng thời là phương tiện để học sinh rèn luyện kĩ năn địa lí. * Bảng số liệu thống kê Là các số liệu thống kê riêng biệt được tập hợp thành bảng, trong đó các số liệu thống kê có mối quan hệ với nhau. Số liệu thống kê giúp cho giáo viên giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho học sinh, dùng để minh hoạ các nội dung cảu bài học. Trong SGK Địa lí 12 – Chương trình cơ bản có 35 bảng số liệu thống kê, hầu hết các số liệu thống kê đảm bảo tính khoa học, mức độ chính xác cao và đều là số liệu năm 2005. Điều này tạo thuận lợi cho giáo viên và học sinh trong quá trình giảng dạy và học tập địa lí. Giúp cho việc phân tích các hiện tượng địa lí được chính xác và phù hợp với xu thế phát triển. 1.2.3. Các sơ đồ, lát cắt địa hình Hiện nay, với việc dạy học theo xu hướng mới, sơ đồ không chỉ thể hiện các đối tượng địa lí cụ thể và các mối quan hệ của chúng mà còn dùng để tiến hành sơ đồ hoá trong quá trình dạy học địa lí. Nghĩa là toàn bộ nội dung bài học được giáo viên tóm tắt lại bằng sơ đồ. Trong SGK có 10 sơ đồ và 01 lát cắt. 2. Những yêu cầu về việc sử dụng kênh hình trong dạy học địa lí 2.1. Yêu cầu về các loại kênh hình Đối với môn Địa lí, một môn khoa học được xếp vào các ngành khoa học thực nghiêm thì các phương pháp dạy học có ý nghĩa quan trọng. Hiện nay, trong mỗi giờ học địa lí, các kênh hình được tạo ra từ phương tiện dạy học luôn được sử dụng thường xuyên và có vai trò không nhỏ trong việc điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Đồng thời nó cúng là nguồn tri thức phong phú để học sinh độc lập tìm tòi và rèn luyện các kĩ năng cần thiết. Để nâng cao hiệu quả của việc khai thác kênh hình trong quá trình dạy học địa lí thì bản thân kênh hình phải đảm bảo các yêu cầu sau: 2.1.1. Tính khoa học Các kênh hình được sử dụng trong dạy học địa lí phải đảm bảo tính khoa học. Một trong những yêu cầu khoa học đẩu tiên là kênh hình phải đảm bảo tính chính xác về đối tượng địa lí, các hiện tượng địa lí cần thể hiện trên các kênh hình phải có sự tương ứng với thực tế. Đặc biệt là đối với bản đồ phải có độ chính xác về tính khoa học cũng như phương pháp thể hiện. Tính khoa học của kênh hình còn được thể hiện ở lượng thông tin mà nó truyền tải. Dựa vào nội dung cụ thể cũng như trình độ nhận thức của học sinh mà ta tiến hành xây dựng kênh hình theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh. 2.1.2. Tính trực quan Đảm bảo tính trực quan là một trong những nguyên tắc quan trọng của kênh hình. Tính trực quan của kênh hình thể hiện ở khả năng nhận biết nhanh các đối tượng và hiện tượng địa lí được biểu hiện trên kênh hình của học sinh. Hệ thống kênh hình nên sử dụng những màu sắc đẹp, các kí hiệu gần gũi, các hình ảnh trực quan nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh. Tuy nhiên do đặc thù của môn học cho nên hệ thống kênh hình không chỉ dễ nhìn mà phải gọn nhẹ, dễ di chuyển. Ngoài ra để đảm bảo các nguyên tắc trực quan thì kênh hình được trình bày trong SGK phải có một sự nhất quán với kênh chữ, nội dung biểu hiện phải tập trung vào nội dung quan trọng tránh lồng ghép quá nhiều nội dung vào một đơn vị hình làm rối kênh hình. 2.1.3. Tính sư phạm Để đảm bảo được tính sư phạm thì kênh hình được xây dựng phải có sự nghiên cứu kĩ về nội dung và về phương pháp cũng như đặc điểm tâm lí lứa tuổi của học sinh. Bản thân học sinh cũng giống như trang giấy trắng, chính quá trình học tập rèn luyện trong nhà trường phổ thông đã góp phần hình thành nên nhân cách và phẩm chất của các em. Do vậy, khi lựa chon, thiết kế kênh hình phục tính sư phạm còn thể hiện ở sự thống nhất về kí hiệu, phương pháp thể hiện 2.1.4. Tính thẩm mĩ Kênh hình được sử dụng trong giảng dạy Địa Lí phải đảm bảo tính thẩm mĩ cao, các đường nét, màu sắc...phải hài hoà, cân đối. Tính thẩm mĩ vừa có tác dụng thu hút học tập của HS vừa có tác dụng giáo dục óc thẩm mĩ cho HS. 2.2. Đề xuất các loại kênh hình cụ thể trong dạy học địa lí 12. Với đặc trưng là môn khoa học thực nghiệm, có mối quan hệ logic, chặt chẽ trong nội dung. Do vậy, trong quá trình dạy học địa lí cũng có những điểm riêng: có một số loại kênh hình có thể được sử dụng trong nhiều bài học, song cũng có một số loại kênh hình chỉ phù hợp cho một nội dung cụ thể. Bên cạnh hệ thống kênh hình thiết kế sẵn trong SGK thì trong quá trình giảng dạy giáo viên có thể kết hợp sử dụng thêm một số kênh hình nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học. Cụ thể trong từng bài có thể sử dụng các kênh hình sau: STT Tên bài Loại kênh hình được sử dụng 1 Việt Nam trên đường đổi mới và hội nhập - Biểu đồ thể hiện chỉ số giá tiêu dùng các năm 1986 - 2005 - GDP theo giá so sánh 1994, phân theo thành phần kinh tế - Tranh ảnh về thành tựu kinh tế xã hội của Việt Nam trong những năm qua 2 Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ - Lược đồ hình thể Việt Nam - Átlát địa lí Việt Nam - Bản đồ hành chính Châu Á 3 Thực hành: Vẽ lược đồ Việt Nam - Lưới ô vuông để vẽ lược đồ Việt Nam - Bản đồ hành chính Việt Nam 4 Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ Việt Nam - Lược đồ cấu trúc địa chất Việt Nam - Átlat địa lí Việt Nam - Bản đồ địa chất, khoáng sản 5 Đất nước nhiều đồi núi - Bản đồ địa hình Việt Nam - Tranh ảnh về các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của người dân ở các dạng địa hình khác nhau 6 Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển - Lược đồ vùng biển Việt Nam trong Biển Đông - Tranh ảnh về các loại tài nguyên trên biển Đông 7 Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa - Bảng số liệu nhiệt độ trung bình năm ở một số khu vực - Lược đồ gió mùa mùa đông, gió mùa mùa hạ - Bản đồ khí hậu Việt Nam 8 Thiên nhiên phân hoá đa dạng - Atlat đại lí Việt Nam - Lược đồ các miền địa lí tự nhiên - Tranh ảnh về cảnh quan đặc trưng của các miền. 9 Thực hành: Đọc bản đồ địa hình, điền vào lược đồ trống một số dãy núi, đỉnh núi - Bản đồ địa hình Việt Nam - Lược đồ trống 10 Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên - Các bảng số liệu thể hiện sự suy giảm của các loại tài nguyên thiên nhiên. - Tranh ảnh và videoclip mô tả sự khai thác các nguồn tài nguyên. 11 Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai Hình ảnh và các video về tình trạng ô nhiễm môi trường và các thiên tai ở Việt Nam 12 Đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta - Biểu đồ tỉ lệ gia tăng dân số qua một số năm - Các bảng số liệu về cơ cấu nhóm tuổi, mật độ dân số ở các vùng và cơ cấu dân số theo thành thị và nông thôn - Bản đồ phân bố dân cư nước ta 13 Lao động và việc làm - Các bảng số liệu có liên quan - Các biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế, thành phần kinh tế, theo thành thị và nông thôn. 14 Đô thị hoá - Bảng số liệu về số dân thành thị, bảng số liệu về phân bố đô thị và số dân đô thị giữa các vùng. - Bản đồ phân bố dân cư - Sơ đồ ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của đô thị hoá. - Tranh ảnh về các đô thị ở Việt Nam 15 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - Biểu đồ chuyển dịch cơ cấu GDP phân theo các ngành kinh tế giai đoạn 1990 – 2005. - Các bảng số liệu có liên quan - Tranh ảnh về hoạt động kinh tế của các ngành 16 Đặc điểm nền nông nghiệp nước ta -Lược đồ tỉ lệ hộ nông thôn có thu nhập chủ yếu từ nông, lâm, thuỷ sản năm 2006. - Bảng số liêu cơ cấu hộnông thôn theo các ngành sản xuất chính - Tranh ảnh về nông nghiệp cổ truyền và nông nghiệp hàng hoá. 17 Vấn đề phát triển nông nghiệp - Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt. - Sơ đồ về điều kiện phát triển ngành trồng trọt và chăn nuôi. - Hình ảnh về hoạt động của ngành trồng trọt và chăn nuôi. - Át lat địa lí Việt Nam 18 Vấn đề phát triển ngành thuỷ sản và lâm nghiệp - Bảng số liệu sản lượng và giá trị sản xuất thuỷ sản qua một số năm - Át lat địa lí Việt Nam - Tranh ảnh về các hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản. 19 Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp - Bảng số liệu và cơ cấu trang trại phân theo ngành sản xuất - Biểu đồ số lượng trang trại phân theo năm thành lập trang trại và phân theo vùng - Át lat địa lí Việt Nam 20 Cơ cấu ngành công nghiệp - Sơ đồ cơ cấu ngành công nghiệp - Biểu đồ sự chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp. - Bản đồ công nghiệp Việt Nam 21 Vấn đề páht triển một số ngành công nghiệp trọng điểm - Átlát địa lí Việt Nam - Biểu đồ sản lượng than, dầu mỏ, điện của nước ta - Lược đồ công nghiệp năng lượng nước ta. - Sơ đồ cơ cấu ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. - Hình ảnh về hoạt động của các ngành 22 Vấn đề tổ chức lãnh thổ công nghiệp - Sơ đồ các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới tổ chức lãnh thổ công nghiệp. - Hình ảnh về các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp. 23 Vấn đề phát triển ngành giao thông vận tải và thông tin liên lạc - Át lat địa lí Việt Nam - Bản đồ giao thông vận tải - Hình ảnh về hoạt động vận tải và sự phát triển của ngành thông tin liên lạc. 24 Vấn đề phát triển thương mại và du lịch - Át lat địa lí Việt Nam - Biểu đồ cơ cấu giá trị xuất nhập khẩu của nước ta giai đoạn 1990 – 2005 - biểu đồ giá trị xuất, nhập khẩu của nước ta giai đoạn 1990 – 2005 - Sơ đồ các loại tài nguyên du lịch - Bản đồ du lịch - Biểu đồ số lượt khách và doanh thu từ du lịch của nước ta 25 Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ - Át lat địa lí Việt Nam - Sơ đồ về các thế mạnh của Trung du và miền núi Bắc Bộ - Hình ảnh về cảnh quan và hoạt động sản xuất của vùng 26 Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng - Sơ đồ các thế mạnh chủ yếu của đồng bằng sông Hồng - Biểu đồ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng - Át lat địa lí Việt Nam 27 Vấn đề phát triển kinh tế xã hội ở Bắc Trung Bộ - Át lat địa lí Việt Nam - Lát cắt từ tây sang đông thể hiện cơ cấu nông, lâm, ngư nghiệp của vùng - lược đồ khai thác một số thế mạnh chủ yếu của vùng Bắc Trung Bộ - Hình ảnh về hoạt động kinh tế của vùng 28 Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở duyên hải Nam trung Bộ - Át lat địa lí Việt Nam - Lược đồ khai thác thế mạnh chủ yếu ở duyên hải Nam Trung Bộ - Hình ảnh về hoạt động kinh tế của vùng 29 Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên - Át lat địa lí Việt Nam - Lược đồ khai thác thế mạnh chủ yếu ở Tây Nguyên - Lược đồ các bậc thang thuỷ điện trên Tây Nguyên - Hình ảnh về hoạt động kinh tế của vùng 30 Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ - Átlat địa lí Việt Nam -Lược đồ khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ - Hình ảnh về hoạt động kinh tế của vùng 31 Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở dồng bằng sông Cửu Long - Át lat địa lí Việt Nam - Lược đồ cấc loại đất chính ở Đồng bằng sông Cửu Long - Sơ đồ các loại đất chính ở đồng bằng sông Cửu Long - Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất của ĐBSH và ĐBSCL - Hình ảnh về hoạt động cải tạo tự nhiên của đồng bằng sông Cửu Long 32 Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở biển đông và các đảo, quần đảo - Átlat địa lí Việt Nam - Hình ảnh về hoạt động phát triển tổng hợp kinh tế biển: chế biến thuỷ sản, khai thác dầu, du lịch biển... 33 Các vùng kinh tế trọng điểm - Át lat địa lí Việt Nam - Bảng một số chỉ số kinh tế của ba vùng kinh tế trọng điểm ở nước ta - Lược đồ các vùng kinh tế trọng điểm 3. Sử dụng kênh hình trong các khâu của quá trình dạy học địa lí 3.1. Sử dụng kênh hình trong khâu soạn bài Trong khâu soạn bài để lựa chọn được các kênh hình tốt nhất và phù hợp với bài giảng cụ thể. Trước hết giáo viên phải dựa vào nội dung kiến thức SGK để sau đó lựa chọn kênh hình thích hợp phục vụ giảng dạy. Đồng thời qua quá trình lựa chọn kênh hình giáo viên có thể tiến hành dự kiến các phương pháp giảng dạy sao cho tối ưu nhất Ngoài việc lựa chọn kênh hình giáo viên cần phải xác định nội dung trọng tâm của mỗi mục. Từ đó xác định được với nội dung này thì cần những loại kênh hình gì và kết quả của việc sử dụng kênh hình đó như thế nào. Thông qua việc lựa chọn kênh hình theo phương pháp này sẽ giúp cho giáo viên tìm ra những kênh hình tốt phục vụ cho bài giảng của mình. Trong quá trình soạn bài giáo viên cũng sẽ thấy được cần bổ sung những kênh hình nào trong quá trình giảng dạy. Qua đó ngoài những đồ dùng, kênh hình có sẵn giáo viên có thể xây dựng thêm các kênh hình bổ sung khác nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Địa lí. 3.2. Sử dụng kênh hình trong khâu giảng bài mới Khi tiến hành giảng dạy môn Địa lí trên lớp thì nhiệm vụ trang bị những kiến thức địa lí và rèn luyện các kĩ năng địa lí có vai trò hết sức quan trọng. Khai thác kênh hình giúp cho HS hình thành biểu tượng, khái niệm địa lí. Biến những kiến thức địa lí trừu tượng, khó hiểu thành những kiến thức gần gũi và thực tế với các em. Ví dụ: Khi dạy bài “Tổ chức lãnh thổ công nghiệp” giáo viên sử dụng kênh hình là băng video có nội dung về điểm công nghiệp, khu công nghiệp và vùng công nghiệp. Qua đó học sinh vừa nắm được khái niệm địa lí vừa phân biệ

File đính kèm:

  • docPh__ng pháp khai thác kênh hình trong d_y h_c __a lí 12.doc