Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Ngữ văn

Khái quát văn học Việt Nam

từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX

1/ Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975

a/ Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.

b/ Nền văn học hướng về đại chúng

c/ Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.

2/ Những đặc điểm cơ bản của Văn học Việt Nam từ sau 1975 đến hết thế kỉ XX?

a/ Nền văn học vận động theo hướng dân chủ hóa, mang tính nhân bản và nhân văn sâu sắc.

b/ Nền văn học đã khám phá con người trong những mối quan hệ đa dạng và phức tạp, có tính chất hướng nội, quan tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân trong những hoàn cảnh phức tạp, đời thường.

c/ Nền văn học có nhiều tìm tòi , đổi mới về nghệ thuật .

• Luyện tập

1/ Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến 1975?

2/ Một trong những đặc điểm cơ bản của nền văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 là chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.

Hãy nêu những nét chính của đặc điểm trên.

• Gợi ý đề 2

* Khuynh hướng sử thi

- Văn học phản ánh những sự kiện, những vấn đề có ý nghĩa lịch sử lớn lao, tập trung thể hiện chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng.

- Nhân vật chính thường là những con người tiêu biểu cho lí tưởng chung của dân tộc, kết tinh các phẩm chất cao quý của cộng đồng, gắn bó số phận mình với số phận của đất nước.

- Lời văn mang giọng điệu trang trọng, hào hùng, thiên về ngợi ca, ngưỡng mộ.

* Cảm hứng lãng mạn

- Cảm hứng lãng mạn chủ yếu được thể hiện trong việc khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp của con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.

- Cảm hứng lãng mạn gắn liền với khuynh hướng sử thi.

 

doc63 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 3466 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Ngữ văn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHỊ LUẬN VĂN HỌC 1 1. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỷ XX. 2 2. Hồ Chí Minh 2 3. Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh. 3 4. Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc – Phạm Văn Đồng. 3 4. Tây Tiến – Quang Dũng. 4 5. Tố Hữu 4 6. Việt Bắc (trích) – Tố Hữu 5 7. Đất Nước (trích Trường ca Mặt đường khát vọng) - Nguyễn Khoa Điềm. 6 8. Sóng – Xuân Quỳnh. 10 9. Đàn ghi- ta của Lor-ca – Thanh Thảo 12 10. Ai đã đặt tên cho dòng sông? (trích) – Hoàng Phủ Ngọc Tường. 16 11. Người lái đò Sông Đà (trích) - Nguyễn Tuân. 18 12. Vợ chồng A Phủ (trích) – Tô Hoài. 21 13. Vợ nhặt (Kim Lân). 23 14. Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành. 28 15. Những đứa con trong gia đình (trích) - Nguyễn Thi. 31 16. Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu. 33 17. Hồn Trương Ba, da hàng thịt – Lưu Quang Vũ. 35 18. Phụ lục văn học nước ngoài 37 Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX 1/ Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975 a/ Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước. b/ Nền văn học hướng về đại chúng c/ Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. 2/ Những đặc điểm cơ bản của Văn học Việt Nam từ sau 1975 đến hết thế kỉ XX? a/ Nền văn học vận động theo hướng dân chủ hóa, mang tính nhân bản và nhân văn sâu sắc. b/ Nền văn học đã khám phá con người trong những mối quan hệ đa dạng và phức tạp, có tính chất hướng nội, quan tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân trong những hoàn cảnh phức tạp, đời thường. c/ Nền văn học có nhiều tìm tòi , đổi mới về nghệ thuật . Luyện tập 1/ Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến 1975? 2/ Một trong những đặc điểm cơ bản của nền văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 là chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Hãy nêu những nét chính của đặc điểm trên. Gợi ý đề 2 * Khuynh hướng sử thi - Văn học phản ánh những sự kiện, những vấn đề có ý nghĩa lịch sử lớn lao, tập trung thể hiện chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng. - Nhân vật chính thường là những con người tiêu biểu cho lí tưởng chung của dân tộc, kết tinh các phẩm chất cao quý của cộng đồng, gắn bó số phận mình với số phận của đất nước. - Lời văn mang giọng điệu trang trọng, hào hùng, thiên về ngợi ca, ngưỡng mộ. * Cảm hứng lãng mạn - Cảm hứng lãng mạn chủ yếu được thể hiện trong việc khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp của con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc. - Cảm hứng lãng mạn gắn liền với khuynh hướng sử thi. Tác gia HỒ CHÍ MINH 1.Về quan điểm sáng tác văn học Quan điểm sáng tác văn học của Người hết sức nhất quán. Tập trung ba điểm : + Bác luôn coi văn nghệ là một hoạt động tinh thần phong phú và phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng; nhà văn phải góp phần đấu tranh và phát triển xã hội. Nghĩa là “văn học nghệ thuật cũng là một mặt trận” và người cầm bút phải là “chiến sĩ trên mặt trận ấy”: Nay ở trong thơ nên có thép Nhà thơ cũng phải biết xung phong. ( Cảm tưởng đọc Thiên gia thi ) + Người chủ trương văn học phải phản ánh cuộc sống một cách chân thật và đậm tính dân tộc. Hình thức phải trong sáng, hấp dẫn. + Người nêu kinh nghiệm sáng tác : Bao giờ cũng xác định rõ đối tượng và mục đích : Viết cho ai? Viết để làm gì? Từ đó mới xác định nội dung và hình thức viết : Viết cái gì? Viết như thế nào? 2 . Về sự nghiệp văn học Nguyễn Ai Quốc-Hồ Chí Minh đã để lại một di sản văn học đồ sộ và đa dạng : truyện ngắn, phóng sự, hồi kí, bút kí, tiểu phẩm, tuyên ngôn, lời kêu gọi, thư từ, thơ tiếng Việt và tiếng Hán, kịch bản …Tác phẩm văn học của Người được viết bằng tiếng Pháp, Hán văn và tiếng Việt. Sự nghiệp sáng tác nổi bật ở 3 lĩnh vực : Văn chính luận, Truyện và ký, Thơ ca. Văn chính luận được viết với mục đích tiến công trực diện kẻ thù hoặc thể hiện nhiệm vụ cách mạng trong từng giai đoạn. Các tác phẩm tiêu biểu như Bản án chế độ thực dân Pháp, Tuyên ngôn độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Không có gì quí hơn độc lập tự do … Truyện và kí tiêu biểu trước hết là những tác phẩm viết bằng tiếng Pháp vào khoảng đầu những năm 20 của thế kỉ XX như Vi hành, Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu, Lời than vãn của bà Trưng Trắc … Các tác phẩm này cũng nhằm mục đích tiến công kẻ thù nhưng bằng hình tượng nghệ thuật. Thơ ca là lĩnh vực nổi bật trong giá trị sáng tạo văn chương của Hồ Chí Minh. Trên 250 bài thơ ở ba tập Nhật kí trong tù, Thơ Hồ Chí Minh và Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh. 3. Về phong cách nghệ thuật + Văn chương của Người kết hợp mối quan hệ giữa chính trị và văn học, giữa tư tưởng và nghệ thuật, giữa truyền thống và hiện đại. Mỗi loại hình đều có phong cách riêng, độc đáo, hấp dẫn và có giá trị bền vững. - Văn chính luận: lí lẽ sắc bén, lập luận chặt chẽ, đanh thép; giọng điệu đa dạng; giàu tính luận chiến. - Truyện và kí: kết hợp linh hoạt cách viết hiện đại với cách kể truyền thống; lối trào phúng giàu chất trí tuệ; giọng văn khi nghiêm trang khi hài hước. - Thơ ca: thơ tuyên truyền giản dị, mộc mạc; thơ nghệ thuật thâm trầm, sâu sắc, vừa cổ điển vừa hiện đại. + Đa dạng nhưng thống nhất, thể hiện ở sự nhất quán về quan điểm sáng tác và tư tưởng, tình cảm; nhất quán về nghệ thuật: cách viết thường ngắn gọn, trong sáng, giản dị, thường vận dụng linh hoạt nhiều thủ pháp và bút pháp khác nhau. Luyện tập 1/ Nêu những nét chính về quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Chủ tịch Hồ Chí Minh ? 2/ Những nét khái quát về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh ? 3/ Đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh ? TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP HỒ CHÍ MINH 1/ Hoàn cảnh ra đời và mục đích sáng tác a. Hoàn cảnh ra đời - Ngày 19-8-1945, chính quyền ở Hà Nội về tay nhân dân. Ngày 26-8-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu cách mạng Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Người soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập. Ngày 2-9-1945, tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, trước hàng vạn đồng bào, Người thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đọc bản Tuyên ngôn Độc lập khai sinh ra nước Việt Nam mới. - Lúc này cũng là thời điểm bọn đế quốc, thực dân nấp sau quân Đồng Minh vào tước khí giới quân đội Nhật, đang âm mưu chiếm lại nước ta. Thực dân Pháp tuyên bố : Đông Dương là thuộc địa của Pháp, bị Nhật xâm chiếm, nay Nhật đầu hàng nên Đông Dương phải thuộc quyền “bảo hộ” của Pháp. b. Mục đích sáng tác - Chính thức tuyên bố trước quốc dân, trước thế giới sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam. - Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta suốt 80 năm qua và tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân, xoá bỏ mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam. - Khẳng định ý chí của cả dân tộc Việt Nam kiên quyết bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ quốc. 2/ Giá trị Tuyên ngôn độc lập - Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử to lớn : tuyên bố xoá bỏ chế độ thực dân, phong kiến; khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta trên toàn thế giới; mở ra kỉ nguyên độc lập tự do trên đất nước ta. - Tuyên ngôn độc lập là một tác phẩm chính luận đặc sắc : lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, bằng chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn, đầy cảm xúc, … - Tuyên ngôn độc lập còn là một áng văn tâm huyết của Chủ tịch Hồ Chí Minh. 3/ Ý nghĩa của việc trích dẫn Tuyên ngôn Độc lập (Mỹ) và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (Pháp) trong phần mở đầu Tuyên ngôn Độc lập - Nêu lên những nguyên lí chung về quyền được tự do bình đẳng của con người để khẳng định lập trường chính nghĩa của dân tộc; tạo vị thế bình đẳng giữa Việt Nam với các nước lớn trên thế giới. - Đưa ra những lí lẽ thuyết phục để chuẩn bị tiền đề cho lập luận ở phần tiếp theo, làm cơ sở cho cả hệ thống lập luận của bản tuyên ngôn. Luyện tập 1/ Nêu hoàn cảnh ra đời và mục đích sáng tác Tuyên ngôn độc lập. 2/ Giá trị Tuyên ngôn độc lập 3/ Ý nghĩa của việc trích dẫn Tuyên ngôn Độc lập (Mỹ) và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (Pháp) trong phần mở đầu Tuyên ngôn Độc lập ? NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC PHẠM VĂN ĐỒNG 1/ Hoàn cảnh và mục đích sáng tác - Hoàn cảnh sáng tác: + Viết nhân dịp kỉ niệm 75 năm ngày mất của Nguyễn Đình Chiểu (3/7/1888). Tác phẩm được đăng trên Tạp chí Văn học tháng 7/1963. + Hoàn cảnh đất nước: Mĩ can thiệp vào chiến trường Việt Nam ngày càng nhiều, đánh phá miền Nam và chuẩn bị tiến hành chiến tranh xâm lược miền Bắc, phong trào đấu tranh của nhân dân miền Nam đang diễn ra mạnh mẽ. - Mục đích sáng tác: + Tưởng nhớ, định hướng cách nhìn nhận, đánh giá về thơ văn NĐC + Xác định mối quan hệ giữa thơ văn yêu nước NĐC với sự nghiệp chống Mĩ cứu nước. 2/ Nhận xét về cách trình bày các luận điểm: - Bài viết có 3 luận điểm lớn: + Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu + Thơ văn yêu nước Nguyễn Đình Chiểu + Tác phẩm Lục Vân Tiên - Nêu thơ văn yêu nước trước để nhấn mạnh tính chiến đấu của thơ văn NĐC, phù hợp với mục đích xác định mối quan hệ giữa thơ văn yêu nước NĐC với sự nghiệp chống Mĩ cứu nước. Luyện tập 1/ Vì sao văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng giống như “những vì sao có ánh sáng khác thường” ? 2/ Vì sao Pham Văn Đồng cho rằng ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu đáng lẽ phải sáng tỏ hơn nữa không chỉ trong tời ấy, mà cả trong thời đại hiện nay ? TÂY TIẾN QUANG DŨNG Luyện tập 1/ Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Tây Tiến có điểm gì lưu ý ? 2/ Phân tích đoạn thơ đầu (14 câu) 3/ Hình ảnh người lính Tây Tiến được khắc hoạ bằng vẻ đẹp lãng mạn và chất bi tráng. Phân tích đoạn thơ thứ ba để làm rõ. 4/ Phân tích cảm hứng lãng mạn trong bài thơ Tây Tiến Gợi ý ĐỀ 2 : a. Giới thiệu tác giả, tác phẩm – Nêu đoạn thơ b. Phân tích - Cảm xúc chủ đạo trong đoạn thơ là nỗi nhớ da diết của tác giả về miền Tây và đoàn quân Tây Tiến. - Bức tranh thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội, bí hiểm mà thơ mộng, trữ tình. - Hình ảnh người lính trên chặng đường hành quân đầy gian nan, nguy hiểm; tuy vất vả, hi sinh nhưng vẫn ngang tàng, trẻ trung, lãng mạn. - Nghệ thuật: kết hợp hài hoà giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn; ngôn ngữ giàu tính tạo hình, giàu nhạc điệu; biện pháp tu từ đặc sắc; ... c. Đánh giá chung về đoạn thơ. ĐỀ 4 : a. Giới thiệu tác giả, tác phẩm b. Phân tích - Giải thích ngắn gọn : Cảm hứng lãng mạn chủ yếu được thể hiện trong việc khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp của con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc. - Chất lãng mạn trong Tây Tiến chính là cảm hứng hướng đến vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc và người lính Tây Tiến . + Khai thác triệt để thủ pháp đối lập : cảnh vật và con người được dựng lên ở một biên độ rất rộng. Vì thế, bên cạnh một Tây Bắc hùng vĩ dữ dội có một Tây Bắc mĩ lệ duyên dáng, giữa hai nét gân guốc táo bạo và tươi tắn mềm mại, giữa hai gam màu vừa chói gắt vừa quyến rũ lạ thường. + Tô đậm màu sắc xứ lạ phương xa : Đó là những “hội đuốc hoa” . Đó là những “chiều sương” ở Châu Mộc, là “hồn lau” thấp thoáng “nẻo bến bờ”, là dáng người mảnh mai, mềm mại trên dòng suối + Chân dung người lính Tây Tiến hiện lên trên cái nền hùng vĩ và mĩ lệ của núi rừng Tây Bắc. - Tính chất lãng mạn còn thể hiện ở một phương diện khác, đó là gắn liền với cảm hứng bi tráng. c. Đánh giá chung Tác gia TỐ HỮU 1/ Đường cách mạng, đường thơ : - Tố Hữu đến với thơ và cách mạng cùng một lúc. Các chặng đường thơ song hành với các giai đoạn đấu tranh cách mạng ; đồng thời thể hiện sự vận động trong tư tưởng và nghệ thuật của nhà thơ. - Năm tập thơ tiêu biểu là Từ ấy, Việt Bắc, Gió lộng, Ra trận, Máu và hoa. + Từ ấy (1937-1946), chặng đường đầu mười năm thơ Tố Hữu, cũng là mười năm hoạt động sôi nổi của người thanh niên giác ngộ lí tưởng cộng sản và sẵn sàng chiến đấu xả thân cho lí tưởng. Tập thơ có ba phần : Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng tương ứng với ba chặng đường trong mười năm ấy. + Việt Bắc (1947-1954) là bản hùng ca của cuộc kháng chiến chống Pháp, một giai đoạn lịch sử gian lao mà anh dũng. Tập thơ kết tinh những tình cảm lớn của người Việt Nam, mà thống nhất và bao trùm là tình yêu nước. + Gió lộng (1955-1961) khai thác những tình cảm lớn của con người Việt Nam đương thời : niềm vui của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, tình cảm với miền Nam và ý chí thống nhất Tổ quốc. + Ra trận (1962-1971) , Máu và hoa (1972-1977) là chặng đường thơ Tố Hữu trong những năm chống Mĩ quyết liệt và hào hùng của cả dân tộc cho đến ngày toàn thắng. - Từ 1978 về sau tập hợp trong tập Một tiếng đờn (1992) và Ta với Ta (1999). 2/ Phong cách nghệ thuật : A/ Về nội dung - Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị sâu sắc : + Hướng tới lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng, của cả dân tộc. + Cái tôi trữ tình vận động từ cái tôi chiến sĩ, trở thành cái tôi nhân danh Đảng, nhân danh cộng đồng dân tộc. - Thơ Tố Hữu mang đậm sử thi : + Cảm húng chủ đạo là cảm hứng lịch sử-dân tộc, chứ không phải cảm hứng thế sự-đời tư. + Nổi bật là vấn đề vận mệnh cộng đồng, chứ không phải vần đề số phận đời tư. - Thơ Tố Hữu có giọng điệu riêng : tự nhiên, đằm thắm, chân thành B/ Về nghệ thuật Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc thiên về các thể thơ dân tộc, ngôn ngữ quen thuộc, nhạc điệu phong phú. Luyện tập 1/ Những nét lớn trong cuộc đời Tố Hữu ? 2/ Hiểu thế nào về nhận xét : “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ là thơ rất đỗi trữ tình”( Xuân Diệu ). VIỆT BẮC TỐ HỮU Luyện tập 1/ Cảm hứng sáng tác 2/ Trong đoạn trích bài thơ Việt Bắc, Tố Hữu đã sử dụng những phương tiện nghệ thuật giàu tính dân tộc nào? Những phương tiện đó phù hợp với việc diễn tả tình cảm gì của người cán bộ kháng chiến và nhân dân Việt Bắc? 3/ Phân tích vẻ đẹp của “bộ tranh tứ bình” về thiên nhiên và con người Việt Bắc trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu. 4/ Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu. Gợi ý ĐỀ 1 - Hoàn cảnh ra đời : Việt Bắc là đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp, là căn cứ vững chắc của Trung ương Đảng và Chính phủ. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết (tháng 7-1954), hoà bình lập lại, miền Bắc nước ta được giải phóng. Một trang sử mới của đất nước được mở ra. Tháng 10-1954, Trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội. Nhân sự kiện thời sự có tính lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc. - Việt Bắc là một trường thiên, có thể chia làm hai phần. Phần đầu tái hiện những kỉ niệm cách mạng và kháng chiến ở chiến khu Việt Bắc. Phần sau gợi viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ca ngợi công ơn của Đảng, của Hồ Chủ tịch đối với dân tộc. Việt Bắc chính là khúc hát ân tình của những người kháng chiến đối với quê hương đất nước, đối với nhân dân và cách mạng. ĐỀ 2 + Tố Hữu đã sử dụng những phương tiện nghệ thuật giàu tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc: - Thể thơ lục bát mềm mại, uyển chuyển của dân tộc được Tố Hữu sử dụng điêu luyện kết hợp với lối hát đối đáp giao duyên vốn quen thuộc trong ca dao dân ca - Tác giả đã chọn lựa và sử dụng thật linh hoạt và đầy sáng tạo cặp đại từ nhân xưng vốn quen thuộc trong ca dao dân ca “mình – ta” - Tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ truyền thống (so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, cường điệu, điệp từ, điệp ngữ …) cũng như sử dụng những từ láy và cách nói quen thuộc của thơ ca dân gian đã tạo nên nhạc tính dân tộc của bài thơ như giọng điệu tâm tình. + Những phương tiện nghệ thuật trên rất phù hợp với việc diễn tả tình cảm lớn, ân tình cách mạng (tình quân dân “cá nước” trong chín năm kháng chiến gian khổ mà hào hùng ở núi rừng Việt Bắc, tình cảm đối với Đảng và Bác Hồ kính yêu) giữa người cán bộ kháng chiến về xuôi và nhân dân (người ở lại) Việt Bắc, làm cho tình cảm giữa họ kín đáo mà không xa vời, gắn bó thắm thiết, mặn nồng sâu sắc mà không gượng gạo, không sỗ sàng. ĐỀ 3 a. Giới thiệu tác giả, tác phẩm b. Phân tích Nghệ thuật : + Tác giả chọn thể thơ lục bát là thể thơ dân tộc. + Kiểu đối đáp của lối hát giao duyên trong dân ca. + Nhà thơ dùng ngôn ngữ của tình yêu với hai nhân xưng đầy biến hoá mình – ta để diễn đạt tình cảm cách mạng. + Những biện pháp tu từ (so sánh, ẩn dụ, tượng trưng …) quen thuộc với cách cảm, cách nghĩ của quần chúng được sử dụng nhuần nhuyễn. Nội dung : - Hai câu thơ đầu giới thiệu nội dung bao quát cảm xúc chung của đoạn thơ. Hoa và Người quấn quýt với nhau trong vẻ đẹp hài hòa đằm thắm để tạo nên cái nét riêng biệt, độc đáo của vùng đất này. - Trong bốn cặp lục bát còn lại : câu sáu dành Hoa, câu tám dành cho Người. - Mùa đông với màu "đỏ tươi" - gam màu nóng của bông chuối làm cho thiên nhiên Việt Bắc trở nên ấm áp. Màu xanh của núi rừng tiềm ẩn một sức sống. Con người dường như càng trở nên kỳ vĩ, hùng tráng với một nét thần tình rực sáng nhất. Đó là ánh mặt trời chớp lóe trên lưỡi dao rừng ở ngang lưng. Con người ấy cũng đã xuất hiện ở một vị trí, một tư thế đẹp nhất - " đèo cao" trở thành linh hồn của bức tranh mùa đông Việt Bắc. - Mùa xuân với màu trắng trong trẻo, tinh khiết của hoa mơ nở khắp rừng. Hình ảnh con người với hoạt động " chuốt từng sợi giang" : cần mẫn, khéo léo, tài hoa, chính là phẩm chất tần tảo của con người Việt Bắc. - Mùa hè đến trong âm thanh rộn rã của tiếng ve, cũng là thời điểm rừng phách đổ vàng. Đây là một bức tranh sơn mài được vẽ lên bằng hoài niệm, nên lung linh màu sắc và rộn rã âm thanh. Hình ảnh "cô em gái hái măng một mình" gợi lên được vẻ đẹp chịu khó chịu thương của cô gái. Đằng sau đó, ẩn chứa biết bao niềm cảm thông, trân trọng của tác giả. - Thu sang, khung cảnh núi rừng chiến khu như được tắm trong ánh trăng xanh huyền ảo lung linh dịu mát. Đó là tiếng hát trong trẻo của đồng bào dân tộc, là tiếng hát nhắc nhở thủy chung ân tình. c. Đánh giá chung ĐỀ 4 a. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm b. Phân tích - Bốn câu đầu là lời Việt Bắc tỏ bày với người cán bộ chiến sĩ khi chia tay: “Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng Mình về mình có nhớ không Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?” + Điệp từ “nhớ” luyến láy trong cấu trúc câu hỏi tu từ đồng dạng, tràn đầy thương nhớ. + Các xưng hô “mình - ta” mộc mạc, gợi liên tưởng ca dao: “Mình về ta chẳng cho về - Ta nắm vạt áo, ta đề câu thơ”. + “15 năm” là chi tiết thực chỉ độ dài thời gian từ năm 1940 thời kháng Nhật và tiếp theo là phong trào Việt Minh, đồng thời cũng là chi tiết gợi cảm - nói lên chiều dài gắn bó thương nhớ vô vàn. + Hai câu hỏi liên tiếp chất chứa tình cảm lưu luyến, bao hàm lời dặn dò kín đáo: đừng quên cội nguồn “núi, nguồn” - Bốn câu tiếp theo là nỗi lòng của người về: “Tiếng ai tha thiết bên cồn Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” + “Bâng khuâng, bồn chồn” là hai từ láy gợi cảm, diễn tả trạng thái tâm lí tình cảm buồn vui, luyến tiếc, nhớ thương, chờ mong… lẫn lộn cùng một lúc. Mười lăm năm Việt Bắc cưu mang người cán bộ chiến sĩ, mười lăm năm gian khổ có nhau, mười lăm năm đầy những kỉ niệm chiến đấu, giờ phải chia tay rời xa để làm nhiệm vụ mới về tiếp quản tại thủ đô Hà Nội (10-1954), biết mang theo điều gì, biết lưu lại hình ảnh nào, tâm trạng của người về do vậy không tránh khỏi là nỗi niềm bâng khuâng khó tả. + “Áo chàm đưa buổi phân li” là một ẩn dụ, màu áo chàm, màu áo xanh đen đặc trưng của người miền núi Việt Bắc - tác giả hướng nỗi nhớ Việt Bắc qua hình ảnh cụ thể “áo chàm”, chiếc áo, màu áo bình dị, đơn sơ, mộc mạc của vùng quê nghèo thượng du đồi núi nhưng sâu nặng nghĩa tình, đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp kháng chiến cứu nước. + Câu thơ “Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…” đầy tính chất biểu cảm - biết nói gì không phải không có điều để giãi bày mà chính vì có quá nhiều điều muốn nói mà ngôn ngữ bất lực. - 12 câu tiếp theo kết thúc đoạn trích, là lời tâm tình của Việt Bắc: “Mình đi, có nhớ những ngày Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù Mình về, có nhớ chiến khu Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai? Mình về, rừng núi nhớ ai Trám bùi để rụng măng mai để già Mình đi, có nhớ những nhà Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son Mình về, có nhớ núi non Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh Mình đi, mình có nhớ mình Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa” + Điệp khúc “mình đi-mình về” nhắc nhớ cuộc chia tay đầy nghĩa tình, lưu luyến. + Điệp từ “nhớ” lập đi lập lại nhiều sắc thái ý nghĩa: nhớ là nỗi nhớ, ghi nhớ, nhắc nhở. Hàng loạt những câu hỏi tu từ bày tỏ tình cảm tha thiết đậm đà của Việt Bắc. Tình cảm lưu luyến của người đưa tiễn, gửi đi nỗi nhớ mong, Việt Bắc nhắc người cán bộ chiến sĩ đừng quên thiên nhiên, con người Việt Bắc, đừng quên những kỉ niệm kháng chiến. + “Miếng cơm chấm muối” là chi tiết thực, phản ánh cuộc sống kháng chiến gian khổ. Và cách nói “mối thù nặng vai” nhằm cụ thể hóa nhiệm vụ chống thực dân cướp nước, đè nặng vai dân tộc ta. + Hình ảnh “Trám bùi để rụng, măng mai để già” gợi nỗi buồn thiếu vắng - “Trám rụng - măng già” không ai thu hái. Nỗi ngùi nhớ bức bối như thúc vào lòng kẻ ở lại. Tiễn người về sau chiến thắng và chính trên cái nền của sự chiến thắng đó, đã làm cho nỗi buồn nhớ trở nên trong sáng. Việt Bắc vẫn “một dạ khăng khăng đợi thuyền”, đồng thời nhắc nhở khéo léo tấm “lòng son” của người cán bộ chiến sĩ. + Xin đừng quên thời kỳ “kháng Nhật thuở còn Việt Minh”, đừng quên cội nguồn cách mạng, đừng quên để chăm lo giữ gìn sự nghiệp cách mạng. c. Đánh giá chung Tóm lại, đoạn thơ trên là nỗi lòng thương nhớ, là lời tâm tình của Việt Bắc. Đoạn thơ trên tiêu biểu sắc thái phong cách Tố Hữu, giọng điệu thơ ngọt ngào truyền cảm, mang đậm phong vị ca dao dân gian, đề cập đến con người và cuộc sống kháng chiến. Thông qua hình tượng Việt Bắc, tác giả ca ngợi phẩm chất cách mạng cao đẹp của quân dân ta, khẳng định nghĩa tình thuỷ chung son sắt của người cán bộ, chiến sĩ đối với Việt Bắc. ĐẤT NƯỚC (trích Trường ca Mặt đường khát vọng) NGUYỄN KHOA ĐIỀM Luyện tập 1/ Trong chương Đất Nước,tác giả đã thể hiện tư tưởng cốt lõi gì, phát niện mới mẻ về Đất Nước ở những phương diện nào, ý nghĩa của sự phát hiện đó ? 2/ Nêu ví dụ và nhận xét về cách sử dụng chất liệu văn hoá dân gian của tác giả? 3/ Phân tích chín câu đầu của đoạn trích. Gợi ý ĐỀ 1 - Nguyễn Khoa Điềm tập trung thể hiện tư tưởng cốt lõi “ Đất Nước của Nhân dân”. - Đất nước được cảm nhận ở chiều dài thời gian-lịch sử, ở chiều rộng không gian-địa lí, ở bề dày của văn hoá-phong tục. Qua đó, hình ảnh đất nước hiện lên vừa thiêng liêng lớn lao sâu xa, vừa gần gũi thân thiết tự nhiên với mỗi người. ĐỀ 3 a. Giới thiệu tác giả, tác phẩm b. Phân tích - Cảm nhận chung : Nguyễn Khoa Điềm trình bày những cảm xúc và suy tưởng về Đất Nước dưới dạng một lới trò chuyện tâm linh, mạch cảm hứng và liên tưởng có vẻ tự do, phóng túng như một thứ tuỳ bút thơ. Qua đó, Nguyễn Khoa Điềm đã tạo được bút pháp nghệ thuật : biến một vấn đề chính trị thành một câu chuyện tâm tình, chuyển hoá ý thức công dân thành tình cảm cá nhân, đời tư hoá một chủ đề sử thi. “Ta” hoà vào “Đất Nước”, lấy trải nghiệm bản thân để suy ngẫm về Đất Nước. - Lịch sử trường tồn của đất nước giới thiệu bằng hình ảnh “ngày xửa ngày xưa”. - Những câu thơ như không hề dụng công nghệ thuật lại chứa đựng phát hiện bất ngờ. Có thể nói từ những gì quen thuộc nhất trong nền văn hoá, văn học dân gian của người Việt Nam được Nguyễn Khoa Điềm sử dụng, vận dụng, tái tạo một cách nhuần nhuyễn. - Đất Nước không xa xôi trừu tượng, không ở đâu xa, Đất Nước là những gì có thể bắt gặp ở ngay trong cuộc sống của mỗi gia đình, của mỗi con người. Đất Nước đã được phát hiện từ trong cổ tích mẹ kể, miếng trầu bà ăn, ngôi nhà ta ở, hạt gạo ta dùng. Đất Nước hiện diện từ câu ca dao bình dị, từ cái kèo cái cột nôm na, từ vị gừng cay muối mặn mộc mạc, từ cách bới tóc sau đầu của người phụ nữ, từ hạt gạo dãi dầu một nắng hai sương … c. Đánh giá chung BÀI VĂN THAM KHẢO Cùng viết về đề tài đất nước, cùng là thành tựu tiêu biểu của thi ca Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, nhưng cảm hứng sáng tác của hai nhà thơ Nguyễn Đình Thi và Nguyễn Khoa Điềm có nét riêng. Nguyễn Đình Thi chừng như hoà tan suy tư của mình vào cảm xúc. Còn Nguyễn Khoa Điềm cảm xúc muốn kết tinh lại trong suy tư. Sự chuyển hoá trong tư duy thơ ở Nguyễn Khoa Điềm có thể gọi là trữ tình - triết luận. Một đoạn thơ chứng minh cho điều đó : Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi … Đất Nước có từ ngày đó. Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ thơ trẻ những năm chống Mĩ. Trong thơ của lớp nhà thơ này nổi bật lên sự tự ý thức của tuổi trẻ về vai trò, trách nhiệm của mình trong cuộc chiến đấu và sự tự nhận thức sâu sắc về Đất Nước, về Nhân dân qua những trải nghiệm của chính mình. Đoạn thơ trên thuộc chương V trong Trường ca Mặt Đường Khát Vọng. Trường ca này được tác giả hoàn thành ở chiến trường Trị – Thiên năm 1971. Mới nhìn thì chương V có vẻ không gắn với các chương khác, nhưng kì thực đây lại l

File đính kèm:

  • docTAI LIEU ON THI TN.doc