Thiết kế bài giảng ngữ văn 7 học kỳ II - Trường THCS Trần Quý Cáp - Tuần 29

I-Mục tiêu cần đạt:

1/Kiến thức :

-Sơ giản về t/g Phạm Duy Tốn

- Hiểu được giá trị hiện thực, nhân đạo và những thành công nghệ thuật của truyện ngắn “Sống chết mặc bay”

-NT XD tình huống truyện nghịch lí.

2/Kĩ năng:

- Đọc-hiểu một truyện ngắn hiện đại đầu thế kỉ XX.

-Đọc diễn cảm và phân tích NV tình huống truyện qua các cảnh đối lập-tương phản và tăng cấp.

-Kể tóm tắt truyện.

3/Thái độ:

 -Biết căm ghét xã hội bất công vô nhân đạo

 -Sự đồng cảm xót thương những người dân vô tội.

II-Chuẩn bị của thầy và trò:

-Thầy: SGK, bài soạn , ảnh tác giả .tranh cảnh đê vỡ

- Trò: SGK, vở bài tập.

+. Soạn bài

+. Học thuộc bài cũ

 

doc12 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 976 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thiết kế bài giảng ngữ văn 7 học kỳ II - Trường THCS Trần Quý Cáp - Tuần 29, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 29: Tiết : 105-106 SỐNG CHẾT MẶC BAY Phạm Duy Tốn Ngày soạn :14/3/12 Ngày giảng:19/3/12 I-Mục tiêu cần đạt: 1/Kiến thức : -Sơ giản về t/g Phạm Duy Tốn - Hiểu được giá trị hiện thực, nhân đạo và những thành công nghệ thuật của truyện ngắn “Sống chết mặc bay” -NT XD tình huống truyện nghịch lí. 2/Kĩ năng: - Đọc-hiểu một truyện ngắn hiện đại đầu thế kỉ XX. -Đọc diễn cảm và phân tích NV tình huống truyện qua các cảnh đối lập-tương phản và tăng cấp. -Kể tóm tắt truyện. 3/Thái độ: -Biết căm ghét xã hội bất công vô nhân đạo -Sự đồng cảm xót thương những người dân vô tội. II-Chuẩn bị của thầy và trò: -Thầy: SGK, bài soạn , ảnh tác giả .tranh cảnh đê vỡ - Trò: SGK, vở bài tập. +. Soạn bài +. Học thuộc bài cũ III. Tiến trình tổ chức các hoạt động 1. Ổn định: 2. Kiểm tra : Tục ngữ có thể coi là văn bản nghị luận đặc biệt được không? Vì sao? Hãy kể tên các văn bản nghị luận đã học trong chương trình ngữ văn 7 ?Nêu nội dung trong các văn bản đó 3.Bài mới: Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới. Mục tiêu:Tạo tâm thế Phương pháp:thuyết giảng Thời gian:2p Hoạt động 2: Tìm hiểu chung. Mục tiêu: -Sơ giản về t/g Phạm Duy Tốn , hoàn cảnh tác phẩm ra đời, tóm tắt tp ,bố cụctp Phương pháp:Hỏi đáp, thuyết giảng .thảo luận Thời gian: 18 phút Hoạt động của GV Hoạt động của HS Chuẩn kiến thức * GV: Cho HS xem ảnh tác giả. - Quan sát chú thích * và nêu hiểu biết của em về tác giả? Em hãy nêu xuất xứ của tác phẩm? GV:Truyện ngắn hiện đại xuất hiện muộn trong lịch sử văn học (đầu 20). Truyện viết bằng văn xuôi tiếng việt hiện đại thiên về kể chuyện (gần gũi với ký) với sự việc, cốt truyện phức tạp, hướng vào việc khắc họa hiện tượng, phát hiện bản chất trong quan hệ nhân sinh hay đời sống tâm hồn của con người. Đặc biệt cốt truyện thường ngắn diễn ra trong hạn chế Theo em cần đọc văn bản với giọng đọc như thế nào? GV đọc 1 đoạn sau đó gọi Hs đọc. Hãy tóm tắt truyện khoảng 7 câu Giaùo vieân goïi hoïc sinh toùm taét truyeän Theo em văn bản có thể chia làm mấy phần? Nội dung của từng phần? - HS quan sát và trả lời ( Các bút danh: Ưu Thời Mẫn; Đông Phương Sóc; Thọ An) Ông sinh 1881 - mất 25 tháng 2 năm 1924 *Quê: làng Phượng Vũ, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây. *Ông tốt nghiệp trường thông ngôn,. vào làm việc tại Toà Thống sứ Bắc Kỳ. Sau đó đổi sang làm ở ngân hàng Đông Dơng, được thời gian ngắn thì chuyển sang viết báo. * Tác phẩm chính: Bực mình( truyện ngắn, 1914); Sống chết mặc bay (truyện ngắn, 1918); Con người sở khanh (truyện ngắn, 1919); Nước đời lắm lỗi (truyện ngắn, 1919)… - HS đọc. - HS tóm tắt Truyện xãy ra ở Bắc Bộ, vào lúc 1 giờ đêm, nước sông Nhị Hà lên to quá, khúc đê X, thuộc phủ X chuẩn bị vỡ. Nhưng cách đó không xa, trong đình, đèn thắp sáng trưng, nha lệ, lính tráng kẻ hầu người hạ cho quan phụ mẫu đánh tổ tóm. Trước tIn nguy cấp đê vỡ, quan phụ mẫu, nha lại tiếp tục đánh tổ tôm thờ ở trước cảnh tượng nhốn nháo lo sợ của dân chúng và cuối cùng khúc đê ấy vỡ. Nhân dân lâm vào tình trạng “nghìn sầu, muôn thãm. HS thảo luận nhóm tìm bố cục - Từ đầu... hỏng mất. -> Nguy cơ vỡ đê và chống đỡ của người dân. b. Tiếp... điếu mày-> Cảnh quan phủ cùng nha lại đánh tổ tôm trong khi đi hộ đê. c. - còn lại:Cảnh đê vỡ, nhân dân lâm vào tình trạng thảm sầu. 1/ Tác giả: - PDT (1883- 1924) - Là một trong những nhà văn mở đườngcho nền văn xuôi quốc ngữ hiện đại Việt Nam 2/ Tác phẩm: -Thể loại:-Truyện ngắn HĐ này được đăng tải trên bấo Nam Phong số 18 Năm 1918. Là một trong những truyện ngắn thành công nhất của tg 3 Tóm tắt 4 Bố cục Hoạt động 3: Tìm hiểu văn bản : Mục tiêu: - Hiểu được giá trị hiện thực, nhân đạo và những thành công nghệ thuật của truyện ngắn “Sống chết mặc bay” - NT XD tình huống truyện nghịch lý -Đọc diễn cảm và phân tích NV tình huống truyện qua các cảnh đối lập-tương phản và tăng cấp Phương pháp: Hỏi đáp, thuyết giảng, thảo luận nhóm Thời gian:60 phút Hoạt động của GV Hoạt động của HS Chuẩn kiến thức . -Như đã giới thiệu, chủ yếu trong truyện ngắn về nghệ thuật là tương phản và tăng cấp. Em nào có thể cho biết thế nào là phép tương phản? - Em hãy nêu hai mặt tương phản cơ bản trong truyện “Sống chết mặc bay”? - Cảnh nhân dân cứu hộ đê: + diễn ra vào thời gian, không gian, địa điểm nào? + Độ mưa, độ nước dâng của sông? +Không khí, cảnh tượng hộ đê như thế nào? + Các chi tiết thể hiện sự nhốn nháo, căng thẳng đó?Sức người? -Ngôn ngữ miêu tả ở đoạn này có gì đặc sắc? -Qua đây , em có nhận xét gì về cảnh hộ đê của người dân? -Gọi HS đọc đoạn 2. - Trong lúc dân đang hộ đê, nhốn nháo căng thẳng, tình cảnh thật thảm như vậy thì quan ở đâu?Tìm những chi tiết thể hiện chân dung và đồ vật của quan phủ? - Qua dáng ngồi, đồ dùng của tên quan phủ và kẻ hầu người hạ, em có thể hiểu gì về quan và cuộc sống của quan? - * GV: Quan là cha mẹ dân, đáng lý quan phải khổ trước cái khổ của dân, sướng sau cái sướng của dân thế nhưng ở đây thì ngược lại, điều đó cũng cho ta thấy rõ thái độ, tình cảm của quan đối với dân như thế nào rồi. -Hình ảnh quan phụ mẫu hưởng lạc trọng đình trái ngược với hình ảnh nào ngoài đê? -Đặt 2 cảnh trái ngược như thế gọi là phép tương phản. Theo em phép tương phản tên có tác dụng gì? GV yêu cầu HS theo dõi đoạn quan phủ đánh bài tổ tôm. -Hình ảnh quan phủ nổi lên qua những chi tiết điển hình nào về cử chỉ và lời nói? -Hình ảnh tương phản nào xuất hiện trong đoạn truyện này? -Trong khi miêu tả và kể, tác giả đã có lời bình luận và biểu cảm nào?Tác dụng? GV yêu cầu HS đọc lại đoạn văn kể chuyện quan phủ khi nghe tin đe vỡ. -Hình thức ngôn ngữ nổi bật là gì? Câu đối thoại nào đắt nhất của quan phủ? -Tương phản nổi bật trong đoạn này là chi tiết nào? -Cách dùng ngôn ngữ đối thoại và tương phản ở đây có tác dụng gì? GV yêu cầu HS theo dõi đoạn cuối văn bản. -Tác giả kết hợp ngôn ngữ miêu tả và ngôn ngữ biểu cảm như thế nào? -Em có nhận xét gì về việc miêu tả các chi tiết trong từng mặt tương phản. -Nêu giá trị hiện thực của tác phẩm? -Nêu giá trị nhân đạo của tác phẩm? -Nêu giá trị nghệ thuật của tác phẩm? - Phép tương phản trong nghệ thuật là việc tạo ra những hành động, những cảnh tượng, những tính cách trái ngược nhau để qua đó làm nổi bật một ý tưởng bộ phận trong tác phẩm hoặc tư tưởng chính của tác phẩm- Một bên là cảnh tượng nhân dân đang vật lộn căng thẳng vất vả đến cực độ trước nguy cơ vỡ đê. -Một bên là cảnh quan phủ cùng nha lại, chánh tổng lao vào cuộc tổ tôm trong khi họ “đi hộ đê”. Một giờ đêm ,chỗ đoạn đê xung yếu nhất Mưa càng lúc càng to,nước sông càng lúc càng dâng cao Qua tiếng trống, tiếng tù và, tiếng người gọi nhau xô xác hộ đê, qua các họat động chống đỡ vừa sôi động vừa lộn xộn của người dân -Nhiêù từ láy tượng hình (bì bõm, lướt, xao xác, tầm tã, cuồn cuồn) -Kết hợp ngôn ngữ biểu cảm (Than ôi, lo thay, nguy thay) HS thảo luận nhóm trả lời HS đọc Chân dung: Quan uy nghi chễm chện ngồi, tay trái tựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà quỳ dưới đất mà gãi. -Đồ vât: Bát yến hấp đường phèn, tráp đồi mồi, trong ngăn bac đầy những trầu vàng..hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vang… Béo tốt, nhàn hạ, thích hưởng lạc, hách dịch Mưa gió ầm ầm dân phu rối rít…trăm họ đang vất vả lấm láp, gội gió tắm mưa, như đàn sâu lũ kiến ở trên đê,.. -Làm nổi rõ tính cách hưởng lạc của quan phủ và thảm cảnh của người dân. -Góp phần thể hiện ý nghĩa phê phán của truyện: Sống chết mặc bay HS theo dõi Cử chỉ: Khi đó, ván bài quan đã chờ rồi. Ngài xơi bát yến vừa xong, ngồi khểnh vuốt râu, rung đùi, mắt đang mải trông đĩa nọc,… -Lời nói: Tiếng thầy đề hỏi: “Bẩm bốc” tiếng quan lớn truyền: “ừ” Có người khẽ nói: Bẩm, dễ có khi đê vỡ! Ngài cau mặt, gắt rằng: Mặc kệ! -Tiếng kêu vang trời dậy đất ngoài đê ><Thái độ điềm nhiên hưởng lạc, ăn chơi của quan. -Lời nói khẽ của người hầu >< lời gắt của quan cùng cái cau mặt -Này này đe vỡ mặc ai…nhiều đường thú vị. -Than ôi! cứ như…đồng bào huyết mạch à Làm nổi rõ tính cách bất nhân của quan phủ, phản ảnh tình cảm thê thảm của dân và thái độ mỉa mai của tác giả. học sinh đọc -Khi báo tin đê vỡ: Đê vỡ rồi!…Đê vỡ rồi, thời anh cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày! Có biết không? -Khi chơi bài: Ù! Thông tôm chi chi này!…Điếu mày! -Hình ảnh người nhà quê, mình mẩy lấm láp, áo quần ướt đẫm, tất cả chạy xông vào thở không ra lời “Bẩm…>< Quan lớn đỏ mặt, tía tai quay ra quát rằng: “Đê vỡ rồi…thời ông cách cổ chúng mày” -Khắc họa thêm tính cách tàn nhẫn vô lương tâm của quan phụ mẫu. -Tố cáo quan lại có quyền lục thờ ơ với tình mạng của con người. HS theo dõi đoạn cuối -Ngôn ngữ miêu tả: khắp mọi nơi miền đó, nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết. -Ngôn ngữ biểu cảm: kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn, lênh đênh mặt nước, chiếc bóng bơ vơ, tình cảnh thảm sầu, kể sao cho xiết! -Đó là phép tăng cấp : +Với cảnh hộ đê: tăng cấp thể hiện trong cách miêu tả. +Với cảnh quan phủ cùng nha lại đánh bài tổ tôm trong đình, phép tăng cấp được vận dụng vào việc miêu tả sự đam mê tổ tôm gắn với bản chất vô trách nhiệm, vô lương tâm. =>Vừa gợi tả cảnh tượng lụt do đê vỡ vừa tỏ lòng ai oán cảm thương của tác giả. -Phản ánh sự đối lập hoàn toàn giữa cuộc sống và sinh mạng của nhân dân với cuộc sống của bọn quan lại mà kẻ đứng đầu là quan phủ “lòng lang dạ sói” -Thể hiện niềm thương cảm của tác giả trước cuộc sống lầm than cơ cực của người dân do thiên tai và thái độ vô trách nhiệm của bọn cầm quyền đem lại HS thảo luận nhóm -Xây dựng thành công nghệ thuật tương phản,tăng cấp và kết thúc bất ngờ. Trình độ sử dụng ngôn ngữ đối thoại ngắn gọn , sinh động. - Lựa chọn ngôi kể khách quan -Ngôn ngữ tả kể ,khắc họa chân dung nhân vật sinh động II. Đọc - Hiểu văn bản 1/Bức tranh tương phản tăng cấp a) Cảnh nhân dân cứu hộ đê: a1 Hoàn cảnh: Một giờ đêm ,chỗ đoạn đê xung yếu nhất a2 Khi hộ đê - Nhốn nháo, hôí hả, nhếch nhác, thảm hại. - Thiên tai đang từng lúc dáng xuống, đe doạ cuộc sống người dân. *Nhiêù từ láy tượng hình ,Kết hợp ngôn ngữ biểu cảm a3 Khi đê sắp vỡ Mưa gió ầm ầm dân phu rối rít…trăm họ đang vất vả lấm láp, gội gió tắm mưa a4 Khi đê vỡ nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn, lênh đênh mặt nước, chiếc bóng bơ vơ, tình cảnh thảm sầu, * Ngôn ngữ miêu tả kết hợp ngôn ngữ biểu cảm b) Cảnh quan lại trong đình: -b1 Cảnh trong đình Tĩnh mịch, nghiêm trang, nhàn nhã, đường bệ. b2 Khi hộ đê -Quan phủ: + béo tốt, nhàn hạ, thích hưởng lạc, hách dịch b3 Khi đê sắp vỡ - quan đang chờ bài,tiếng bẩm .tiếng bốc.. - Ngài phụ mẫu xơi bát yến vừa xong, ngồi khểnh vuốt râu, rung đùi, mắt đang mải trôngđĩa nọc ,ngài gắt “mặc kệ” =>bất nhân b4 Khi đê vỡ Quan quát và tiếp tục ván bài và hạnh phúc khi thắng => vô lương tâm, vô trách nhiệm. tàn nhẫn ,thờ ơ trước tính mạng của con người 2. Giá trị ND của tác phẩm. 1 Giá trị hiện thực - Tình cảnh nhân dân trong nạn lụt -Sự lạnh lùng vô trách nhiệm của bọn quan lại 2 Giá trị nhân đạo -sự đồng cảm ,thương xót đối với người dân - Lên án thái độ tàn nhẫn ,bất nhân của bọn quan lại 3 Giá trị nghệ thuật- Xâydựng thành công nghệ thuật tương phản,tăng cấp và kết thúc bất ngờ. Trình độ sử dụng ngôn ngữ đối thoại ngắn gọn , sinh động. - Lựa chọn ngôi kể khách quan -Ngôn ngữ tả kể ,khắc họa chân dung nhân vật sinh động Hoạt động 3: Tổng kết Mục tiêu Tổng kết lại giá trị nghệ thuật ,nội dung và ý nghĩa Phương pháp :quy nạp ,thảo luận nhóm Hoạt động của GV Hoạt động của HS Chuẩn kiến thức Hoạt động 4 Chúng ta cần ghi nhớ điều gì về nghệ thuật của tác phẩm? - Theo em giá trị hiện thực và nhân đạo của truyện được thể hiện như thế nào? Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của …..? TRình bày ý nghĩa văn bản HS thảo luận nhóm trả lời -Thể hiện niềm thương cảm của tác giả trước cuộc sống lầm than cơ cực của người dân do thiên tai và phê phán thái độ vô trách nhiệm của bọn cầm quyền thời Pháp thuộc III-Tổng kết: 1 Nội dung 2Nghệ thuật 3 ý nghĩa văn bản Hoạt động 3: Luyệp tập Mục tiêu: Thực hiện các bài tập Phương pháp:Phân tích, thuyết giảng Thời gian:15 phút Hoạt động của GV Hoạt động của HS Chuẩn kiến thức -Nắm lại kiến thức về văn bản tự sự, miêu tả biểu cảm của lớp 6. Tìm hiểu khái niệm: ngôn ngữ nhân vật, ngôn ngữ độc thoại nội tâm, ngôn ngữ đối thoại để làm bài tập Bài2: Qua đối thoại ta thấy được tính cách của quan phủ: HS viết và trình bày trước tập thể Hình thức ngôn ngữ Có Ngôn ngữ tự sự x X+ Ngôn ngữ miêu tả x X Ngôn ngữ biểu cảm. x X Ngôn ngữ người dẫn truyện x XX+ Ngôn ngữ nhân vật. x XX+ Ngôn ngữ độc thoại nội tâm Ngôn ngữ đối thoại x X -Quá ham mê cờ bạc. -Rất hống hách. -Cực kỳ nhẫn tâm, vô trách nhiệm. _ Ngôn ngữ và tính cách có liên quan chặt chẽ, qua ngôn ngữ ta có thể thấy được tính cách V-Luyện tập: 4/Củng cố: Vì sao tác giả đặt tên cho tác phẩm này là “Sống chết mặc bay”? 5 Dặn dò:-Học ghi nhớ. Nắm nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Soạn bài mới: Những trò lố hay Va-ren và Phan Bội Châu. Cách làm văn lập luận giải thích Tuần:29 Tiết :107 CÁCH LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH Ngày soạn :16/3/12 Ngày giảng:21/3/12 I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Các bước làm bài văn lập luận giải thích. Hệ thống hóa những kiến thức cần thiết (về tạo lập văn bản, văn bản lập luận giải thích) để dễ dàng nắm được cách làm bài nghị luận giải thích. 2. Kí năng: Tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý và viết các phần đoạn trong bài văn giải thích. 3. Thái độ: Bước đầu hiểu được cách thức cụ thể trong việc làm bài văn lập luận giải thích, những điều cần lưu ý và những lỗi cần tránh trong lúc làm bài. II. Chuẩn bị: 1. GV: giáo án 2. HS: ĐDHT, soạn bài, vở soạn, ghi,… III. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là văn nghị luận giải thích? Thử đưa ra một vấn đê tư tưởng hoặc đạo lý cần giải thích Nêu yêu cầu của một bài văn lập luận giải thích 3. Bài mới: Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới. Mục tiêu:Tạo tâm thế Phương pháp:thuyết giảng Thời gian:2p Hoạt động 2: Tìm hiểu chung. Mục tiêu:Tìm hiểu các bước làm bài văn lập luận giải thích. Hệ thống hóa những kiến thức cần thiết (về tạo lập văn bản, văn bản lập luận giải thích) để dễ dàng nắm được cách làm bài nghị luận giải thích. Phương pháp:Hỏi đáp, thuyết giảng,thảo luận Thời gian: 30 phút Hoạt động của GV Hoạt động của HS Chuẩn kiến thức GV HD HS tìm hiểu các bước làm bài lập luận giải thích Nhắc lại các bước làm bài chứng minh? Bài nghị luận giải thích có những bước nào? HS: đọc đề bài ( sgk) Xác định thể loại và vấn đề nghị luận của bài? Em hãy giải thích nghĩa đen và nghĩa bóng Phần mở bài trong bài văn lập luận giải thích cần phải đạt yêu cầu gì? Hãy lập phần mở bài theo đề bài trên? GV: mở bài cần nói được: Đề cao sự cần thiết và vai trò to lớn của việc đi vào cuộc sống Nhân dân ta có câu tục ngữ “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn” Phần thân bài trong bài văn lập luận giải thích phải làm nhiệm vụ gì? Nên sắp xếp những ý đã tìm được theo cách nào? Phần thân bài trong bài văn lập luận giải thích phải làm nhiệm vụ gì? Yêu cầu HS viết phần mở bài và kết bài. GV: sửa chữa, bổ sung Qua bài tập trên em hãy nêu các bước làm bài lập luận giải thích? GV: chốt Bốn bước Tìm hiểu đề và tìm ý. Lập dàn bài. Viết bài. Sửa bài Học sinh đọc Thể loại: Nghị luận giải thích Vấn đề nghị luận: đi đây đi đó thì sẽ mở rộng tầm hiểu biết, khôn ngoan, từng trải HS thảo luận nhóm: trình bày. “Đàng”: đường “Sàng khôn”: nhiều điều bổ ích Cách nói đặc biệt: đo không gian bằng đơn vị ngày, đo trí khôn kiến thức bằng sàng -> đi nhiều thì biết nhiều, mở mang kiến thức, tầm hiểu biết Nghĩa bóng: câu tục ngữ đúc rút kinh nghiệm sống: Có đi nhiều nơi mới mở mang tầm hiểu biết về mọi mặt Phần mở bài trong bài văn lập luận giải thích phải mang định hướng giải thích, gợi nhu cầu được hiểu. HS: Dẫn dắt và nêu vấn đề cần nghị luận Để làm cho ý nghĩa của câu “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn” trở nên dễ hiểu với người đọc (người nghe): Giải thích nghĩa của câu tục ngữ. Ý nghĩa của câu tục ngữ. Nên vận dụng câu tục ngữ như thế nào. Khẳng định vấn đề giải thích. Giá trị mà câu tục ngữ mang lại. Học sinh dựa vào dàn bài đã lập viết bài HS: viết bài. HS: đọc bài viết của mình- Nhận xét HS: đọc ghi nhớ I. Các bước làm bài lập luận giải thích Đề: giải thích câu tục ngữ: “ Đi một ngày đàng,học một sàng khôn” 1. Tìm hiểu đề, tìm ý * Tìm hiểu đề: Thể loại:Nghị luận giải thích Vấn đề nghị luận: đi đây đi đó thì sẽ mở rộng tầm hiểu biết, khôn ngoan, từng trải * Tìm ý: Cách nói đặc biệt: đo không gian bằng đơn vị ngày, đo trí khôn, kiến thức bằng sàng Nghĩa bóng: Có đi nhiều nơi mới mở mang tầm hiểu biết về mọi mặt 2. Lập dàn ý a. Mở bài: Dẫn dắt và nêu vấn đề cần nghị luận Đề cao sự cần thiết và vai trò to lớn của việc đi vào cuộc sống để mở mang hiểu biết đối với con người. Nhân dân ta có câu tục ngữ “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn” b. Thân bài: Lần lượt trả lời các câu sau: Đi một ngày đàng là đi đâu? Một sàng khôn là gì? Vì sao đi một ngày đàng lại học được một sàng khôn? Đi thế nào? Học như thế nào? c. Kết bài: -Câu tục ngữ không chỉ đúc rút kinh nghiệm quý báu của nhân dân ta mà còn là một lời khuyên sáng suốt và thông minh, hướng tới mọi người 3.Viết bài 4. Đọc và sửa chữa * Ghi nhớ ( sgk) Hoạt động 3: Luyệp tập Mục tiêu: Giúp hs tự viết được đoạn văn kết bài cho bài văn giải thích ( BT1) Tự tìm hiểu hệ thống lập luận trong một dàn ý của bài văn giải thích Phương pháp:Phân tích, thảo luận Thời gian:10 phút Hoạt động của GV Hoạt động của HS Chuẩn kiến thức GV HD HS luyện tập: Gọi hs đọc bài tập 1 GV: nhận xét- hướng dẫn bổ sung Gọi hs đọc bài tập 2 Cho hs xác định yêu cầu bài tập HS: đọc, xác định yêu cầu HS: làm bài- trình bày- bổ sung HS đọc hs xác định yêu cầu bài tập HS thảo luận nhóm và trình bày Các nhóm khác bổ sung II. Luyện tập: Bài 1: Tự viết thêm những cách kết bài khác nhau cho đề bài trên Câu tục ngữ là một kinh nghiệm quý báu của nhân dân ta. Nó nhắc nhở chúng ta nên đi nhiều để hiểu biết rộng hơn Bài 2: Nhận xét hệ thống lí lẽ trong dàn ý sau(Đề:Giải thích câu tục ngữ “ Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”) * Dàn ý: 1. Tốt gỗ là gì? 2. Tốt nước sơn là gì? 3. Vì sao tốt gỗ hơn tốt nước sơn? 4. Làm thế nào để “tốt gỗ” và “tốt cả nước sơn” Ú Dàn ý trên chưa hợp lí vì chưa rõ ba phần của một dàn bài. 4-Củng cố: Nêu các bước làm một bài lập luận giải thích? HS: Trình bày theo ghi nhớ. 5-HDTH: Học ghi nhớ Xem lại các bài tập Chuẩn bị bài: Luyện tập lập luận giải thích. Đọc và trả lời câu hỏi sgk Thực hiện các bước và tập viết các đoạn văn cho một trong những các đề bài của tiết luyện tập Tuần:29 Tiết : 108 LUYỆN TẬP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH Ngày soạn :17/3/12 Ngày giảng:23/3/12 I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Cách làm bài văn lập luận giải thích 2. Kí năng: Tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý, và viết các phần đoạn trong bài văn giải thích II. Chuẩn bị: 1. GV: ĐDDH, giáo án, một số đoạn văn giải thích 2. HS: ĐDHT, soạn bài, vở soạn, ghi,… III. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Nêu các bước làm bài văn lập luận giải thích? Nhiệm vụ của từng phần? 3. Bài mới: Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới. Mục tiêu:Tạo tâm thế Phương pháp:thuyết giảng Thời gian:2p Chúng ta đã biết bài văn giải thích phải thực hiện qua bốn bước. Để khắc sâu 4 bước lập luận giải thích, chúng ta tìm hiểu bài hôm nay Hoạt động 2: Củng cố kiến thức Mục tiêu :Củng cố lại cách làm bài văn lập luận giải thích: Tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý, và viết các phần đoạn trong bài văn giải thích Phương pháp:Hỏi đáp, thuyết giảng ,thảo luận ,thuyết trình Thời gian: 8 phút Hoạt động của GV Hoạt động của HS Chuẩn kiến thức Hãy nêu các bước làm bài văn lập luận giải thích Bài văn giải thích có bố cục mấy phần ? Nội dung từng phần Yêu cầu trình bày các lý lẽ giải thích phải như thế nào? GV thuyết giẩng lại HS thảo luận trình bày Phải thực hiện qua 4 bước… Bố cục 3 phần … Các lý ;lẽ trình bày phải có lớp lang ,mạch lạc I Củng cố kiến thức Hoạt động 3: Luyện tập Mục tiêu: Tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý, và viết các phần đoạn trong bài văn giải thích Phương pháp: Hỏi đáp, thuyết giảng, thảo luận nhóm Thời gian:33 phút Hoạt động của GV Hoạt động của HS Chuẩn kiến thức Gọi HS đọc đề bài GV ghi đề bài lên bảng GV HD HS thực hiện bước tìm hiểu đề và tìm ý Đề văn thuộc loại gì? Đề yêu cầu giải thích vấn đề gì Tìm các từ ngữ then chốt chỉ ra các ý quan trọng cần được giả thích? Em suy nghĩ như thế nào về hình ảnh “ngọn đèn sáng bất diệt”? GV TG: sách đã cung cấp cho ta một kho tàng kiến thức, mở mang trí tuệ, làm phong phú thêm đời sống tinh thần. Câu nói trên có ý nghĩa gì? GV TG: Nói cách khác sách là kết tinh trí tuệ con người. Những gì tinh tuý nhất trong sự hiểu biết của con người chính là ở trong sách Tại sao lại nói như vậy? (Giải thích cơ sở chân lí của câu nói) GV: những hiểu biết ghi lại trong sách không chỉ có ích cho một thời mà còn cho cả mọi thời. Nhờ có sách, ánh sáng của trí tuệ sẽ được truyền lại cho đời sau Chân lí ấy cần được vận dụng như thế nào? .Chúng ta vận dụng câu nói đó như thế nào? GV HD HS thực hiện bước lập dàn ý Dàn ý của bài lập luận gồm mấy phần? Nội dung của từng phần? Phần mở bài cần làm gì? Thân bài trình bày những nội dung gì? (Dựa vào các ý vừa tìm để triển khai thành thân bài) Phần kết bài nêu điều gì? chọn và đọc sách GV HD HS thực hiện bước viết bài: HS: viết phần mở bài và kết bài. GV HD HS thực hiện bước đọc và sửa bài: GV: gọi 2-3 em đọc bài GV: sửa chữa. HS: ghi vào và sửa trong bài viết của mình HS đọc Thể loại: Lập luận giải thích ND giải thích: Tầm quan trọng của sách đối với con người Từ ngữ quan trọng: Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ Rọi chiếu, soi đường đưa con người ra khỏi chỗ tối tăm Ngọn đèn sáng bất diệt là ngọn đèn không bao giờ tắt Sách là nguồn sáng bất diệt được thắp lên từ trí tuệ con người sách ghi lại những hiểu biết quý giá nhất mà con người tích lũy được trong lao động, chiến đấu, trong các mối quan hệ xã hội Đọc sách là đúng, cần biết chọn loại sách phù hợp với nhu cầu, lứa tuổi, cần biết chọn sách mà đọc HS thảo luận nhóm để lập dàn ý Mở bài +Dẫn dắt +Nêu câu nói của nhà văn Thân bài +Giải thích ý nghĩa của câu nói: +Cơ sở chân lí của câu nói đó +Chân lí nêu trong câu trên cần được vận dụng như thế nào? Kết bài +Khẳng định giá trị của câu nói trên +Thái độ của bản thân HS viết và trình bày trước tập thể HSđọc bài HS nhận xét Đề bài: Một nhà văn nói “Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người” Hãy giải thích câu nói trên Các bước thực hiện: 1. Tìm hiểu đề, tìm ý Thể loại: Lập luận giải thích Vấn đề giải thích: Tầm quan trọng của sách đối với con người -> ngợi ca tôn vinh sách * Tìm ý: +GIải thích: Hình ảnh:Ngọn đèn sáng >< bóng tối Ngọn đèn sáng: Rọi chiếu, soi đường đưa con người ra khỏi chỗ tối tăm Ngọn đèn sáng bất diệt là ngọn đèn không bao giờ tắt + Vì sao nói sách là ngọn đèn sáng bất diệt…. - Sách là nguồn sáng bất diệt được thắp lên từ trí tuệ con người. Sách là kết tinh trí tuệ con người. Những gì tinh tuý nhất trong sự hiểu biết của con người chính là ở trong sách Vì sách ghi lại những hiểu biết quý giá nhất mà con người tích lũy được trong lao động, chiến đấu, trong các mối quan hệ xã hội (nêu dẫn chứng) Những hiểu biết ghi lại trong sách không chỉ có ích cho một thời mà còn cho cả mọi thời. Nhờ có sách, ánh sáng của trí tuệ sẽ được truyền lại cho đời sau ( dẫn chứng) Vận dụng: Chăm đọc sách, chọn sách tốt, hay để đọc, không đọc sách dở, sách có hại, cần học và làm theo những cái hay, cái tốt trong sách 2. Lập dàn ý a. Mở bài Dẫn dắt Nêu câu nói của nhà văn b. Thân bài Giải thích ý nghĩa của câu nói: Ngọn đèn sáng là gì? Ngọn đèn sáng bất diệt là gì? Cả câu có ý nghĩa như thế nào? Cơ sở chân lí của câu nói đó Chân lí nêu trong câu trên cần được vận dụng như thế nào? c. Kết bài Khẳng định giá trị của câu nói trên Thái độ của bản thân khi chọn và đọc sách 3.Viết bài Mở

File đính kèm:

  • doc29.doc