Ta sẽ khẳng định mệnh đề. Với mọi cặp số thực s; r luôn tồn
Ta chỉ cm với s 6Æ 0 và r 6Æ 0.
Với hai số thực s, r chọn số số tự nhiên k È maxj sj, j rj,
ta xét hai dãy số (s
i ); (r
i ) như sau: s
như vậy ta có k
2
Å 1 cặp số (s
i
, r
i ) và tương ứng với nó là cặp
Mặt khác 0 · s
i
, r
i Ç 1 nên chỉ có k
2
cặp ([ks
i ], [kr
i ]),
6 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 1116 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu 15 bài toán số học cho học sinh chuyên Toán THPT, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m
at
h.
vn
-
20
11
15 BÀI TOÁN SỐ HỌC CHO HỌC SINH CHUYÊN TOÁN PTTH
Bài 1.
Cho n là số lẻ, n> 1. Chứng minh rằng: 3n+1 không chia hết cho n.
Lời giải
Giả sử ord3n= s ta có 32n−1
... n⇒ 2n ... s
Nhưng vì 3n−1 ko chia hết cho n (nếu ko thế thì 2= 3n+1−(3n−1) ... n ) nên n ko chia hết cho s vậy s= 2t
và ta có ngay n
... t đồng thời vì thế mà t lẻ.
Lại vì 3s−1 ... n⇒ 32t−1= (3t−1)(3t+1) ... s= 2t bởi s= ord3n nên s ko thể chia hết 3t−1 tức 3t+1
... t.
Từ đây nhận thấy vai trò của t chính như n ta áp đặt tính tối đại vào là xong!
Bài 2.
Cho số nguyên tố p > 3, với mỗi k ∈ {1,2........p−1}, chọn duy nhất 1 số xk : kxk ≡ 1 mod p. Các số nk
xác định bởi kxk = 1+ pnk; ∀k ∈ {1,2........p−1}. Chứng minh rằng:
n∑
k=1
k.nk ≡
p−1
2
mod p
Lời giải
Giả sử i ∈ {1,2, · · · , p−1}. Với αi ∈ {1,2, · · · , p−1} thỏa i ·αi ≡ 1( mod p) ở đây 1≤ i ≤ p−1.
Rõ là (p− i)(p−αi)≡ 1( mod p) và i ·αi = p ·ni+1 với 1≤ i ≤ p−1.
Vì thế mà ta có:
p−1∑
i=1
i ·ni =
p−1∑
i=1
i ·
(
i ·αi−1
p
)
= 1
p
p−1∑
i=1
(i2 ·αi− i)= 1p
p−1∑
i=1
i2 ·αi− 1p
p−1∑
i=1
i
= 1
p
p−1∑
i=1
i2 ·αi− p−12 =
1
p
p−1
2∑
i=1
(
i2 ·αi+ (p− i)2 · (p−αi)
)− p−1
2
=
p−1
2∑
i=1
(
p2− (2i+αi)p+ (i2+2i ·αi)
)− p−1
2
≡
p−1
2∑
i=1
(i2+2i ·αi)− p−12 ( mod p)≡
p−1
2∑
i=1
(i2+2)− p−1
2
( mod p) (bởi i ·αi ≡ 1( mod p)
≡
(
p−1
2
)(
p+1
2
)
p
6
+2 · (p−1)
2
− p−1
2
( mod p) Để ý là
(
p−1
2
)(
p+1
2
)
p
6
≡ 0( mod p); p> 3
Do đó ta thấy là:
n∑
i=1
i2 = n(n+1)(2n+1)
6
≡ p−1
2
( mod p)
Bài 3.
Cho f (x) :N∗→N∗ thỏa mãn f (xy)= f (x). f (y) với mọi x; y, thỏa mãn (x; y)= 1. f (x+ y)= f (x)+ f (y)
với x; y là các số nguyên tố tùy ý. Tính f (2); f (3); f (2009)
Lời giải
Có f (6)= f (3)+ f (3)= f (2). f (3) vậy f (2)= 2
Lại có f (3)= f (5)− f (2)= f (7)− f (2)− f (2)= f (12)− f (5)−4= f (12)− f (3)− f (2)−4
= f (4). f (3)− f (3)−6= ( f (2)+ f (2). f (3)− f (3)−6= 4. f (3)− f (3)−6⇒ f (3)= 3
f (2009)= f (49). f (41); f (4). f (11)= f (44)= f (3)+ f (41); f (4)= f (2)+ f (2)= 4;
f (11)= f (14)− f (3)= f (2). f (7)− f (3) Còn f (7)= f (2)+ f (5)= f (2)+ f (2)+ f (3)= 7
Vậy f (11)= 11 và f (41)= 41
f (49)= f (2)+ f (47)= f (2)+ f (50)− f (3)= f (2)+ f (2) f (25)− f (3)
f (25)= f (2)+ f (23)= f (2)+ f (26)− f (3)= f (2)+ f (2). f (13)− f (3)
f (13)= f (11)+ f (2)= 13⇒ f (25)= 25⇒ f (49)= 49
Vậy f (2009)= 2009
1
m
at
h.
vn
-
20
11
Bài 4.
Hãy khẳng định hoặc phủ định mệnh đề sau:
Với mọi cặp số vô tỷ s; r luôn tồn tại m; n ∈N sao cho [sm]= [rn]
Lời giải
Ta sẽ khẳng định mệnh đề. Với mọi cặp số thực s; r luôn tồn tại m;n ∈N sao cho [sm]= [rn].
Ta chỉ cm với s 6= 0 và r 6= 0.
Với hai số thực s, r chọn số số tự nhiên k>max|s|, |r|,
ta xét hai dãy số (si); (r i) như sau: si = is −
[
i
s
]
và r i = ir −
[
i
r
]
với 0≤ i ≤ k,
như vậy ta có k2+1 cặp số (si, r i) và tương ứng với nó là cặp số nguyên ([ksi], [kr i]) vơi mọi 0≤ i ≤ k.
Mặt khác 0≤ si, r i < 1 nên chỉ có k2 cặp ([ksi], [kr i]),
do đó tồn tại hai cặp (si1 , r i1); (si2 , r i2) với 0≤ i1 < i2 ≤ k sao cho [ksi1]= [ksi2]; [kr i1]= [kr i2].
Suy ra |ksi1 −ksi2 | = |ksi1 −ksi2 | < 1⇒|si1 − si2 | <
1
|s| , tương tự |r i1 − r i2 | <
1
|r| .
Chọn m=
[
i2
s
]
−
[
i1
s
]
; n=
[
i2
s
]
−
[
i1
s
]
và đặt p= i2− i1
ta có:
∣∣∣ p
s
−m
∣∣∣= |si1 − si2 | < 1|s| ⇒ |p−ms| < 1⇒ p−1<ms< p⇒ [ms]= p;∣∣∣ p
r
−n
∣∣∣= ∣∣r i1 − r i2∣∣< 1|r| ⇒ |p−nr| < 1⇒ p−1< nr < p⇒ [nr]= p.
Vậy tồn tại hai số tự nhiên m,n để [ms]= [nr].
Bài 5. Olympic BaLan 1986
Chứng minh rằng với mỗi n ∈N,n≥ 3 thì n! luôn biểu diễn được bằng tổng của n ước số khác nhau
của nó.
Lời giải
Viết n!= (n−1)!+
n−1∑
k=1
n!
k(k+1) là xong!
Bài 6.
Tìm số nguyên tố p và các số nguyên dương x, y thỏa mãn phương trình x3+ y3 = p4.
Lời giải
Có ngay x+ y; x2− xy+ y2 là ước của p4 do đó x+ y; x2− xy+ y2 ∈ {1; p; p2; p3; p4}
và hễ x+ y= pk thì x2− xy+ y2 = p4−k.
Lại thấy (x+ y)2 > x2− xy+ y2 ≥ x
2+ y2
2
≥ (x+ y).(x+ y)
4
do đó cả x; y đều phải bé hơn 4.
Thay vào thử thấy có mỗi x= y= p= 2 thỏa.
Bài 7.
Cho x; y; n; p ∈N∗ thỏa xn+ yn = pk biết p; n; k > 1 và p; n cùng lẻ, p là số nguyên tố. Chứng minh
rằng n là lũy thừa của p.
Lời giải
Không mất tính tổng quát ta chỉ xét trường hợp (x; p)= (y; p)= 1
Có x+ y là ước của pk đồng thời x+ y> 1 do đó x+ y= pl với 0< l ≤ k
Ta thấy pk = xn+ yn = xn+ (pl − x)n = (pl)2.
n∑
t=2
(−x)n−t.pl(t−2)Ctn+n.xn−1.pl
...pl+1
⇒ n.xn−1.pl ...pl+1⇒ n...p⇔ n= p.n1.
2
m
at
h.
vn
-
20
11
Lại lặp lại suy luận này với phương trình nghiệm nguyên có nghiệm là:
X n1 +Y n1 = pk với X = xp; Y = yp ta lại có n1
...p .... từ đây có ĐPCM!
Bài 8.
Tính trung bình cộng của tất cả các số tự nhiên n thỏa mãn n có 2010 chữ số mà các chữ số đều
thuộc tập {1,2,3,4,5,6,7,8} đồng thời n chia hết cho 99999.
Lời giải
Có r ∈ {1,2,3,4,5,6,7,8}⇔ 9− r ∈ {1,2,3,4,5,6,7,8} và rõ ràng 9− r!= r.
Do đó hễ mà n= a1a2..a2010 là số có 2010 chữ số mà các chữ số đều thuộc tập {1,2,3,4,5,6,7,8}
thì n′ = f (A)= b1b2..b2010 với bi = 9−ai cũng là số có 2010 chữ số
mà các chữ số đều thuộc tập {1,2,3,4,5,6,7,8} đồng thời n!= n′ và n+n′ = 99...9...99999 (để ý 2010...5).
Thêm nữa hễ n1!= n2 thì rõ ràng n′1 = f (n1)!= n′2 = f (n2).
Tất cả lý luận trên cho thấy tập các số tự nhiên n thỏa mãn: n có 2010 chữ số mà các chữ số đều thuộc
tập {1,2,3,4,5,6,7,8} đồng thời n chia hết cho 99999 được phân hoạch thành từng cặp rời nhau mà tổng
các cặp đó là 99...9.
Vậy trung bình cộng cần tính là
1
2
99...9= 10
2011−1
2
.
Bài 9.
Chứng minh rằng ∀n ∈N∗ thì giữa n2 và (n+1)2 luôn tồn tại ba số tự nhiên phân biệt a; b; c thỏa
a2+b2... c.
Lời giải
Chọn a= n2+2,b= n2+n+1, c= n2+1 thì hiển nhiên n2 < a,b, c< n2+2n+1.
Hơn nữa
a2+b2 = (n2+1+1)2+ (n2+1+n)2 = (n2+1)2+2(n2+1)+ (n2+1)2+2n(n2+1)+n2+1= (n2+1).m.
Bài 10.
Cho các số nguyên dương a≥ b≥ c và d thỏa mãn các điều kiện sau:
* abc= d3.
* Số a+b+ c−d là một ước số nguyên tố của số ab+bc+ ca−d2 Chứng minh rằng b= d.
Lời giải
Từ giả thiết có ngay c≤ d ≤ a và p= a+b+ c−d|d.(ab+bc+ ca−d2)−d2.(a+b+ c−d)
= d3− (a+b+ c)d2+ (ab+bc+ ca)d−d3 = d3− (a+b+ c)d2+ (ab+bc+ ca)d−abc= (d−a).(d−b).(d− c).
Do p= a+b+ c−d là số nguyên tố nên buộc p phải là ước của 1 trong các số d−a; d−b; d− c.
- Nếu a= c thì a= b= c= d kết luận của bài toán là hết sức tầm thường.
- Nếu a> c p ko thể là ước của d−a vì 0< |d−a|
p
= a−d
a+b+ c−d < 1.
p lại càng không thể là ước của d− c đơn giản vì theo bdt Cauchy a+b+ c−d > 3d−d = 2d > d− c> 0
Vậy chỉ có thể p là ước của d−b
lại cũng vì p> 2d > d−b nên nếu d > b thì p> d−b> 0 nên ko thể có d−b...p.
Còn nếu b> d thì p= b−d < b−d+a+ c= p cũng ko thể thỏa. Tóm lại: b= d
Bài 11.
Cho dãy số nguyên (an) xác định bởi: a0 = 1;a1 =−1; an = 6an−1+5an−2 với mọi n≥ 2.
Chứng minh rằng a2012−2010 chia hết cho 2011
Lời giải
3
m
at
h.
vn
-
20
11
Phương trình đặc trưng của dãy đã cho là: x2−6x−5= 0 có hai nghiệm là 3−p14; 3+p14 do đó dễ dàng
có được công thức số hạng tổng quát của dãy là:
an =
(
7−2p14)(3+p14)n+ (7+2p14)(3−p14)n
14
=−un−2vn
Với:
un =
(
3+p14)n−1+ (3−p14)n−1
2
; vn =
(
3+p14)n−1− (3−p14)n−1
2
p
14
Sử dụng khai triển Newton ta có được:
u2012 =
1005∑
k=0
C2k20113
2011−2k14k = 32011+
1005∑
k=1
C2k20113
2011−2k14k
Do 1< 2k< 2011 với 1≤ k≤ 1005 vậy nên số nguyên C2k2011 = 2011
(
C2k−12010
2k
)
... 2011 vì 2011 là số nguyên tố.
Vậy u2012 ≡ 3 (mod 2011) do 32011 ≡ 3 (mod 2011) (định lý Fermat bé).
Cũng theo khai triển Newton thì:
v2012 = 141005+∑1005k=1 C2k−12011 32012−2k14k−1
Để ý rằng: C2k−12011 = 2011
(
C2k−22010
2k−1
)
... 2011 với k ∈ {1; 2; · · · 1005} do tính nguyên tố của 2011.
Thế nên v2012 ≡ 141005 (mod 2011) Do
(
14
2011
)
=−1 nên ta có v2012 ≡ −1 (mod 2011)
Vậy a2012−2010 ≡ −3−2(−1)−2010 ≡ 0 (mod 2011)
Bài 12.
Cho p là số nguyên tố và dãy tăng các số nguyên dương {r i}mi=1 nhỏ hơn p thỏa: r
m
i ≡ 1 (mod p)∀ i ∈
{1; 2; · · · ;m}. Chứng minh rằng: xm−1≡ (x− r1)(x− r2) · · · (x− rm) (mod p)∀x ∈Z.
Lời giải
Bài này dùng khai triển Abel: f (x)= xm−1= b0(x− r1)...(x− rm)+ ...+bm−1(x− r1)+bm
So sánh hệ số xm suy ra b0 = 1. Từ giả thiết suy ra:
f (r1)= rm1 −1≡ 0 (mod p) ⇒ bm ≡ 0 (mod p)
f (r2)= rm2 −1≡ 0 (mod p) ⇒ bm−1 ≡ 0 (mod p)
.
.
.
f (rm)= rmm−1≡ 0 (mod p) ⇒ b1 ≡ 0 (mod p)
Suy ra: xm−1≡ (x− r1)(x− r2) · · · (x− rm) (mod p)∀x ∈Z.
Bài 13.
Cho p là số nguyên tố lẻ.
Chứng minh rằng không tồn tại các số nguyên x, y thỏa mãn hệ thức: xp+ yp = p[(p−1)!]p.
Lời giải
Giả sử có x; y ∈Z thỏa yêu p((p−1)!)p = xp+ yp thì theo định lý Fermat bé thì:
p((p−1)!)p = xp+ yp ≡ x+ y mod p
Vì thế sẽ dẫn đến biểu diễn x= kp− y với k ∈Z. Lúc ấy do Cp−1p = p nên:
xp+ yp = (kp− y)p+ yp =∑p−2j=0 C jp(kp)p− j(−y) j+kp2yp−1 ≡ 0 mod p2
Vậy p((p−1)!)p ... p2 tức ((p−1)!)p ... p dẫn đến (p−1)! ... p
Điều không thể xảy ra này dẫn ta đến sự khẳng định cho những gì cần chứng minh
Bài 14.
Chứng minh tồn tại x; y; z : ax2+by2+ cz2 ... p
4
m
at
h.
vn
-
20
11
Lời giải
Cách 1
Với p nguyên tố ta có nhận xét:
* Tập
p−1
2
số
{
i2 : i = 1; . . . ; p−1
2
}
từng đôi không đồng dư mod p.
* i2 = (p− i)2 mod p
Do đó tập T = {1; 2; . . . ; p−1} chứa đúng p−1
2
số chính phương mod p và
p−1
2
số không là chính phương
mod p. Gọi L là tập các số chính phương mod p của T. Lúc ý dễ dàng kiểm tra:
aL= L∀a ∈ L và aL=T \L∀a ∉ L
(Thực ra L là nhóm con của nhóm nhân Zp và có hai loại lớp kề L và T \L )
Ta cần chỉ ra có thể chọn trong mỗi tập: aL∪ {0}, bL∪ {0}, cL∪ {0} một phần tử để tổng của chúng là bội
p.
Xét ba tập aL, bL, cL có vài trường hợp sau:
* Có hai tập là L còn tập còn lại là T \L chẳng hạn aL= bL= L; cL=T \L lúc ý:
* Nếu p−1 ∈ L thì 1+ p−1+0 thỏa mãn
* Nếu p−1 ∈T \L thì 1+0+ p−1 thỏa mãn.
* Có hai tập là T \L còn tập còn lại là L chẳng hạn aL = bL = T \L; cL = L lúc ý gọi u là phần tử của
T \L thì:
* Nếu p−u ∈ L thì u+0+ p−u thỏa mãn
* Nếu p−u ∈T \L thì u+ p−u+0 thỏa mãn.
* Ba tập đó đểu kiểu L, lúc ý xét
p−1
2
cặp (1; p−2), (2; p−3), . . . ,
(
p−3
2
;
p+1
2
)
),
(
p−1
2
;
p−1
2
)
có:
* Nếu có một cặp (i; p−1− i) cùng thuộc L thì tổng 1+ i+ (p−1− i) thỏa mãn
* Ngược lại, nếu các cặp (i; p−1− i) đều có không quá một số thuộc L thì cặp cuối cùng ít nhất có một
số thuộc L:
* Nếu là p−1 ∈ L thì tổng 1+ (p−1)+0 thỏa mãn
* Nếu là
p−1
2
∈ L thì tổng 1+ p−1
2
+ p−1
2
thỏa mãn.
* Ba tập đó cùng kiểu T \L, gọi u là phần tử của T \L.
Xét các cặp (u; (p−2)u), (2u; (p−3)u), . . . ,
(
(p−1)u
2
;
(p−1)u
2
)
.
* Nếu có một cặp (iu; (p−1− i)u) cùng thuộc T \L thì tổng u+ iu+ (p− i−1)u thỏa mãn
* Ngược lại thì trong cặp cuối cùng có ít nhất một số thuộc T \L:
* Nếu (p−1)u ∈T \L thì tổng u+ (p−1)u+0 thỏa mãn
* Nếu
(p−1)u
2
∈T \L thì tổng u+ (p−1)u
2
+ (p−1)u
2
thỏa mãn
Tóm lại bài toán được chứng minh
Cách 2
Giả dụ có một trong ba số a; b; c kia mà là bội của p thì điều ta cần khẳng định là hết sức tầm thường.
Thí dụ hễ a là bội của p thì chọn x= 1 còn y= z= 0 là xong.
Khi cả a; b; c đều chả là bội của p lại xét hai khả năng sau:
1) Nếu tồn tại x; y không đồng thời là bội của p mà p |ax2+by2 thế thì chọn z= 0 là xong.
2) Nếu không tồn tại x; y không đồng thời là bội của p mà p |ax2+by2 khi đó xét hai tập sau:
A =
{
ak2 : k= 1; 2; · · · ; p−1
2
}
, B=
{
−bl2− c : l = 1; 2; · · · ; p−1
2
}
Rất dễ dàng thấy là các phần tử của A không có đồng dư với nhau khi chia cho p và tất nhiên trong A
không có bội của p. Tình hình bên tập B kia cũng vậy.
* Hễ có một phần tử của A mà đồng dư với một phần tử của B thì xong ngay.
* Hễ không thể chọn ra từ mỗi tập một phần tử để chúng có cùng số dư khi chia cho p. Thế thì dẫn đến:∑
a∈A a+
∑
b∈A b ≡ 1+2+·· ·+ p−1 mod p
5
m
at
h.
vn
-
20
11
Khổ cái điều này dẫn đến:
(a−b) p
2−1
24
p− c p−1
2
≡ p−1
2
p ≡ 0 mod p
Điều này thì đúng thế nào nổi do c
p−1
2
không thể là bội của p
Bài 15.
Cho dãy số (xn)n được xác định như sau: x1 = a,x2 = b,xn =
x2n−1+ x2n−2
xn−1+ xn−2
,∀n ≥ 3. Với a,b > 1 là các số
nguyên tố phân biệt. Chứng minh rằng xn không phải là số nguyên với mọi n≥ 3.
Lời giải
Dãy trên dĩ nhiên là dãy con của dãy các số hữu tỷ dương, vậy nên ta có thể đặt:
xn = anbn
; an; bn ∈Z+; GCD(an; bn)= 1∀n ∈Z+
Vì xn > 1∀n ∈Z+ vậy nên:
an > bn ≥ 1∀n ∈Z+ (*).
Việc của chúng ta là đi chứng minh:
bn > 1∀n≥ 3; n ∈Z+ và GCD(an; an+1)= 1∀n ∈Z+
Điều này sẽ được khẳng định nhờ phép quy nạp như sau:
Thật vậy ta thấy rằng với n= 1; 2; 3 thì mọi thứ là rõ ràng
Bây giờ ta giả sử điều cần minh tỏ đã đúng tới n−1 khi đó ta thấy:
an
bn
= a
2
n−1+a2n−2
bn−1bn−2 (an−1+an−2)
Từ đẳng thức đó và việc GCD(an; bn)= 1 ta dẫn đến:
an |a2n−1+a2n−2; bn |bn−1bn−2 (an−1+an−2).
Từ GCD(an−2; an−1)= 1 ta có ngay GCD(an; an−1)= 1.
Giờ gọi pn là ước nguyên tố nhỏ nhất của an−1+an−2 và dn =max
{
pn;
an−1+an−2
pn
}
.
Bởi vì (∗) và GCD(an−2; an−1)= 1 nên dn > 2.
Mặt khác
GCD
(
a2n−1+a2n−2; an−1+an−2
)
là ước của GCD
(
a2n−1+a2n−2; a2n−1−a2n−2
)≤ 2< dn (vì GCD(an−2; an−1)= 1).
Vậy nên GCD(an; dn)=GCD(a2n−1+a2n−2; dn)= 1 từ đó dn |bn dẫn đến bn > 1
6
File đính kèm:
- 15sohocpdf.pdf