I. KIẾN THỨC
- HS biết hóa học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi chất và ứng dụng của chúng. Hóa học là môn khoa học quan trọng và bổ ích.
- Bước đầu HS biết rằng Hóa học có vai trò quan trọng trong cuộc sống chúng ta, do đó cần thiết phải có kiến thức Hóa học về các chất và sử dụng chúng trong cuộc sống.
84 trang |
Chia sẻ: shironeko | Lượt xem: 1194 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Bài 01 mở đầu môn hóa học, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 1 MỞ ĐẦU MÔN HÓA HỌC
TIẾT PPCT 1
NGÀY DẠY: / /2013
LỚP 8A1, 8A2
A. MỤC TIÊU
I. KIẾN THỨC
- HS biết hóa học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi chất và ứng dụng của chúng. Hóa học là môn khoa học quan trọng và bổ ích.
- Bước đầu HS biết rằng Hóa học có vai trò quan trọng trong cuộc sống chúng ta, do đó cần thiết phải có kiến thức Hóa học về các chất và sử dụng chúng trong cuộc sống.
- Bước đầu HS biết các em cần phải làm gì để có thể học tốt môn Hóa học, trước hết là phải có hứng thú say mê học tập, biết quan sát, biết làm thí nghiệm, ham thích đọc sách, chú ý rèn luyện phương pháp tư duy, óc suy luận sáng tạo.
II. KỸ NĂNG
- Rèn luyện kỹ năng biết làm thí nghiệm, biết quan sát.
- Rèn luyện phương pháp tư duy logic, óc suy luận sáng tạo.
- Làm việc tập thể.
III. THÁI ĐỘ
- Có hứng thú say mê học tập, ham thích đọc sách. Nghiêm túc ghi chép các hiện tượng quan sát thí nghiệm.
B. CHUẨN BỊ
- GV: Một bộ dụng cụ thí nghiệm, hóa chất có liên quan (dung dịch NaOH, dung dịch CuSO4, axit HCl, vài cây đinh sắt nhỏ)
- HS: Chuẩn bị tập vở ghi, sách giáo khoa
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Giảng kiến thức mới
Đặt vấn đề: Hoá học là một môn học hấp dẫn nhưng rất mới lạ. Để tìm hiểu về hoá học thì chúng ta cùng nghiên cứu hoá học là gì?
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Bắt đầu từ năm học lớp 8, các em sẽ được học thêm 1 môn học nữa, có tên là Hóa học. Vậy Hóa học là gì? Hoá học có vai trò như thế nào trong cuộc sống chúng ta? Phải làm gì để có thể học tốt môn Hóa học? Chúng ta cùng nghiên cứu bài 1
- Nhắc nhở, kiểm tra sự chuẩn bị của HS: tập, sách (bao bìa, dán nhãn ghi tên). Phân nhóm học tập: mỗi bàn thành 1 nhóm.
BÀI 1 MỞ ĐẦU MÔN HOÁ HỌC
Hoạt động 2: Hóa học là gì?
GV sử dụng vài phút đầu giờ để giới thiệu qua về môn học và cấu trúc chương trình môn Hóa.
- Em hiểu hóa học là gì?”
- Để hiểu rõ “Hóa học là gì?”, chúng ta cùng tiến hành 1 vài TN sau.
Giới thiệu dụng cụ, hóa chất. Làm mẫu, hướng dẫn, nhắc nhở HS cẩn thận khi tiến hành.
- Gọi các nhóm nêu nhận xét.
- Từ các TN trên các em có thể rút ra kết luận gì? (cho HS thảo luận theo nhóm)
- Gọi đại diện HS nêu kết luận.
- Nhận xét, bổ sung, kết luận.
I.Hóa học là gì?
HS Suy nghĩ 1 vài phút
Làm theo hướng dẫn.
Quan sát và nhận xét.
Thảo luận nhóm.
Hóa học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi và ứng dụng của chúng.
Hoạt động 3: Hóa học có vai trò như thế nào trong cuộc sống?
Đặt vấn đề: “Vậy hóa học có vai trò như thế nào?”
- Em hãy kể tên 1 vài đồ dùng, vật dụng sinh hoạt được sản xuất từ sắt, nhôm, đồng, chất dẻo. .
- Em hãy kể tên 1 vài loại sản phẩm hóa học được dùng trong sản xuất nông nghiệp?
- Em hãy kể tên những sản phẩm hóa học phục vụ trực tiếp cho việc học tập của em và cho việc bảo vệ sức khỏe của gia đình em?
Nêu ứng dụng 1 số chất cụ thể: ứng dụng của chất dẻo, gang, thép, oxi…
- Em có kết luận gì về vai trò của hóa học trong cuộc sống chúng ta?
- Nhưng chúng ta cần phải chú ý điều gì khi ứng dụng Hóa học vào sản xuất?
II. Hóa học có vai trò như thế nào trong cuộc sống chúng ta?
Các đồ dùng, vật dụng sinh hoạt trong gia đình như: nồi, dao, cuốc, xẻng, giày, dép, quạt máy, . . .
Các sản phẩm hóa học dùng trong nông nghiệp là: phân hóa học (N, P, K), thuốc trừ sâu, chất bảo quản thực phẩm.
Những sản phẩm phục vụ cho việc học tập: sách, vở, bút, tẩy, cặp, . . .
Những sản phẩm phục vụ cho việc bảo vệ sức khỏe: các loại thuốc, . . .
- Hóa học có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta.
- Những sản phẩm hóa học: vật dụng sinh hoạt, đồ dùng học tập, phân bón, thuốc,. . .
- Tránh gây ô nhiễm môi trường.
Hoạt động 4: Cần phải làm gì để có thể học tốt môn Hóa học?
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi: “ Muốn học tốt môn hóa học, các em cần phải làm gì?”
- Các hoạt động cần chú ý khi học tập môn hóa học?
- Phương pháp học tập môn hóa học như thế nào là tốt?
- Vậy như thế nào thì được coi là học tốt môn hóa học ?
GV thuyết trình thêm.
III.Các em cần phải làm gì để có thể học tốt môn Hóa học?
Thảo luận nhóm khoảng 5 phút, trả lời.
Khi học tập môn Hóa học, cần thực hiện các hoạt động sau: tự thu thập tìm kiếm kiến thức, xử lí thông tin, vận dụng và ghi nhớ.
Học tốt môn Hóa học là nắm vững và có khả năng vận dụng kiến thức đã học.
2. Củng cố bài giảng
- Hóa học là gì?
- Vai trò của hóa học trong cuộc sống?
- Các em cần phải làm gì để học tốt môn hóa học?
3. Hướng dẫn học tập ở nhà
Về nhà: Học bài, tìm những ví dụ về vai trò của Hóa học trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và trong cuộc sống.
- Xem trước bài 2 “Chất”.
D. RÚT KINH NGHIỆM
……………………………………………………………………………………….…………………….
……………………………………………………………………………………….…………………….
……………………………………………………………………………………….…………………….
……………………………………………………………………………………….…………………….
……………………………………………………………………………………….…………………….
……………………………………………………………………………………….…………………….
BÀI 2 CHẤT
TIẾT PPCT 2
NGÀY DẠY: / /2013
LỚP 8A1, 8A2
A. MỤC TIÊU
I. KIẾN THỨC
- HS phân biệt được vật thể (tự nhiên và nhân tạo), vật liệu và chất (giới hạn ở những chất được giới thiệu). Biết được ở đâu có vật thể là ở đó có chất. Các vật thể tự nhiên được hình thành từ các chất, còn các vật thể nhân tạo được làm ra từ các vật liệu, mà vật liệu đều là chất hay hỗn hợp một số chất.
- HS biết các cách (quan sát, làm thí nghiệm) để nhận ra tính chất của chất. Mỗi chất có những tính chất vật lí và tính chất hóa học nhất định.
HS hiểu được: Chúng ta phải biết tính chất của chất để nhận biết các chất, biết cách sử dụng chất và biết ứng dụng của chất đó vào những việc thích hợp trong đời sống, sản xuất.
- HS bước đầu làm quen với 1 số dụng cụ, hóa chất thí nghiệm. Làm quen với 1 số thao tác thí nghiệm đơn giản như cân, đo, hòa tan chất, . . .
II. KỸ NĂNG
- Rèn luyện kỉ năng biết cách quan sát, dùng dụng cụ đo và thí nghiệm để nhận ra tính chất của chất.
- Biết ứng dụng của mỗi chất tuỳ theo tính chất của chất.
- Biết dựa vào tính chất để nhận biết chất.
III. THÁI ĐỘ
- Có ý thức vận dụng kiến thức về tính chất của chất vào thực tế cuộc sống.
B. CHUẨN BỊ
- GV: Một số mẫu chất: lưu huỳnh, photpho đỏ, nhôm, đồng, muối tinh.
Dụng cụ làm thí nghiệm: đèn cồn, ống nghiệm, đũa thủy tinh, quẹt diêm.
Dụng cụ thử tính dẫn điện.
- HS: chuẩn bị bài.
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Kiểm tra kiến thức cũ
- Hóa học là gì? Vai trò của hóa học trong cuộc sống chúng ta? Phương pháp để học tốt môn hóa học?
2. Giảng kiến thức mới
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Chất có ở đâu?
Giới thiệu bài.
Đặt vấn đề: “Chất có ở đâu?”
Em hãy kể tên 1 số vật thể xung quanh ta?
Thông báo: Các vật thể xung quanh ta được chia thành 2 loại chính:
Vật thể tự nhiên.
Vật thể nhân tạo.
Hỏi: Các em hãy phân loại các vật thể trên (phần ví dụ)?
Ghi bảng theo sơ đồ.
Tổ chức để HS thảo luận nhóm bài luyện tập sau:
Em hãy cho biết loại vật thể và chất cấu tạo nên từng vật thể sau: không khí, phấn viết, sách vở, thân cây mía, quạt máy, bàn ghế
GV cùng HS cả lớp nhận xét kết quả của các nhóm.
Qua các ví dụ trên các em thấy “Chất có ở đâu?”
I. Chất có ở đâu?
Kể tên. Ví dụ: bàn, ghế, sách, vở, không khí, sông, suối, cây, cỏ, . . .
Phân loại.
Chất có ở khắp nơi, ở đâu có vật thể là ở đó có chất
Vật thể:
tự nhiên nhân tạo
Ví dụ:
Cây cỏ Bàn ghế
Sông suối Sách vở
Không khí Quạt máy
Trả lời:
Chất có ở khắp nơi, ở đâu có vật thể là ở đó có chất.
Hoạt động 2: Tính chất của chất
Thông báo
Thuyết trình.
Đặt vấn đề: vậy làm thế nào để biết được tính chất của chất?
Làm thí nghiệm. Hướng dẫn HS ghi lại kết quả thí nghiệm vào bảng.
Hỏi: Em hãy tóm tắt lại các cách để xác định được tính chất của chất?
Thuyết trình: Để biết được tính chất vật lí thì chúng ta có thể quan sát, dùng dụng cụ để đo hoặc làm thí nghiệm. Còn t/c hh thì phải làm thí nghiệm mới biết được.
Đặt vấn đề: Vậy tại sao chúng ta phải biết tính chất của các chất?
Hỏi: Làm thế nào phân biệt muối và đường, cồn và nước, . . .?
Quay lại vấn đề đã đặt ra: Tại sao chúng ta phải biết tính chất của các chất?
Thuyết trình thêm: Biết tính chất của chất còn giúp chúng ta biết cách sử dụng chất và biết ứng dụng chất thích hợp trong đời sống sản xuất.
Kể 1 số câu chuyện. Ví dụ:
Do không hiểu khí CO có tính độc, 1 số người đã sử dụng bếp than để sưởi ấm trong phòng kín gây ra ngộ độc nặng.
Do không hiểu khí CO2 không duy trì sự hô hấp, đồng thời nặng hơn không khí, nên đã xuống vét bùn ở đáy giếng sâu mà không đề phòng, đã gây ra những hậu quả đáng tiếc.
Biết axit sunfuric đặc là chất làm phỏng, cháy da thịt, vải nên chúng ta cần tránh không để axit dính vào người, quần áo.
II. Tính chất của chất
- Mỗi chất có những tính chất nhất định
Nghe và ghi vào vở.
a) Tính chất vật lí:
Trạng thái, màu sắc, mùi vị.
Tính tan trong nước.
Nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy.
Tính dẫn điện, dẫn nhiệt, . . Khối lượng riêng.
b) Tính chất hóa học:
Khả năng biến đổi chất này thành chất khác. Ví dụ: khả năng bị phân hủy, tính cháy được, . . .
Ghi lại kết quả thí nghiệm sau: cho sắt, muối ăn lần lượt vào nước, quan sát, trình bày tính chất của chúng
Trả lời:
* Các cách để xác định được tính chất của chất
Quan sát.
Dùng dụng cụ đo.
Làm thí nghiệm.
- Việc hiểu biết tính chất của các chất có lợi ích gì?
Trả lời:
Dựa vào tính chất khác nhau. Ví dụ: muối mặn còn đường ngọt, cồn cháy được còn nước thì không. . .
Trả lời:
- Giúp chúng ta phân biệt được chất này với chất khác (nhận biết được chất).
- Biết cách sử dụng chất.
- Biết cách sử dụng chất thích hợp trong đời sống và sản xuất.
3. Củng cố bài giảng
- Chất có ở đâu? Nêu tính chất của chất?
4. Hướng dẫn học tập ở nhà
Về nhà: Học bài, xem trước phần tiếp theo của bài “Chất”. Làm bài tập
D. RÚT KINH NGHIỆM
……………………………………………………………………………………….…………………….
……………………………………………………………………………………….…………………….
……………………………………………………………………………………….…………………….
……………………………………………………………………………………….…………………….
……………………………………………………………………………………….…………………….
……………………………………………………………………………………….…………………….
BÀI 2 CHẤT (tiếp theo)
TIẾT PPCT 3
NGÀY DẠY: / /2013
LỚP 8A1, 8A2
A. MỤC TIÊU
I. KIẾN THỨC
- HS hiểu được khái niệm chất tinh khiết và hỗn hợp. Thông qua các thí nghiệm tự làm, HS biết được là: chất tinh khiết có những tính chất nhất định, còn hỗn hợp thì không có những tính chất nhất định.
- Biết dựa vào tính chất vật lí khác nhau của các chất có trong hỗn hợp để tách riêng mỗi chất ra khỏi hỗn hợp.
- HS tiếp tục làm quen với 1 số dụng cụ thí nghiệm và rèn luyện 1 số thao tác thí nghiệm đơn giản.
II. KỸ NĂNG
- Biết dựa vào tính chất vật lý khác nhau để tách chất ra khỏi hỗn hợp.
- Rèn luyện kỹ năng quan sát, tìm đọc hiện tượng qua hình vẽ.
- Bước đầu sử dụng ngôn ngữ hoá học chính xác: chất, chất tinh khiết, hỗn hợp.
III. THÁI ĐỘ
- Có hứng thú nghiên cứu khoa học, sử dụng đúng các ngôn ngữ khoa học để vận dụng vào học tập.
B. CHUẨN BỊ
- GV: Chai nước khoáng (có ghi thành phần trên nhãn) và nước cất, nước tự nhiên. Dụng cụ để làm thí nghiệm đun nóng hỗn hợp nước muối.
- HS: chuẩn bị bài.
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Kiểm tra kiến thức cũ
Làm thế nào để biết được tính chất của chất? Việc hiểu biết tính chất của chất có lợi gì?
2. Giảng kiến thức mới
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Tìm hiểu về chất tinh khiết
Bài học trước đã giúp ta phân biệt được chất, vật thể. Giúp ta biết mỗi chất có những tính chất nhất định. Bài học hôm nay giúp chúng ta rõ hơn về chất tinh khiết và hỗn hợp.
Hướng dẫn HS quan sát, so sánh sự giống nhau và khác nhau giữa nước cất, nước khoáng, nước tự nhiên.
Từ sự so sánh trên, em có nhận xét gì về thành phần của nước cất, nước khoáng, nước tự nhiên.
Thông báo:
Nước cất là chất tinh khiết.
Nước tự nhiên là hỗn hợp.
- Em hãy so sánh và cho biết: chất tinh khiết và hỗn hợp có thành phần như thế nào?
- Đàm thoại, diễn giảng để HS rút ra nhận xét về tính chất của hỗn hợp và chất tinh khiết.
- Luyện tập: Em hãy cho 3 ví dụ về hỗn hợp và 3 ví dụ chất tinh khiết.
III.Chất tinh khiết
1. Hỗn hợp
- Nước cất trong suốt, nước khoáng cũng trong suốt nhưng có chất khoáng hòa tan, nước tự nhiên có màu khác nhau. Ví dụ: nước biển: xanh dương, nước sông: đỏ hoặc vàng đục
- Nước cất: không có lẫn chất khác.
- Nước khoáng và nước tự nhiên: có lẫn 1 số chất tan.
- Hỗn hợp:là hai hay nhiều chất trộn lẫn với nhau.
2. Chất tinh khiết:
- Chỉ gồm 1 chất và không lẫn chất khác.
+ Hỗn hợp có tính chất thay đổi tùy theo các chất có trong thành phần.
+ Chất tinh khiết: có tính chất nhất định, không đổi.
Nêu các ví dụ của mình.
Hoạt động 2: Tách chất ra khỏi hỗn hợp
Đặt vấn đề 1: Trong thành phần nước biển có chứa 3 – 5% muối ăn. Muốn tách được muối ăn ra khỏi nước biển, ta phải làm thế nào?
- Như vậy, để tách được muối ăn khỏi nước muối, ta phải dựa vào sự khác nhau về nhiệt độ sôi của nước và muối ăn, nước: 1000C; muối ăn: 14500C.
- Đặt vấn đề 2: Làm thế nào để tách được bột sắt và bột lưu huỳnh ra khỏi hỗn hợp.
- Em hãy cho biết nguyên tắc để tách riêng 1 chất ra khỏi hỗn hợp?
3. Tách chất ra khỏi hỗn hợp
Nêu cách làm theo hiểu biết.
Dùng nam châm.
Dựa vào sự khác nhau về tính chất vật lí có thể tách 1 chất ra khỏi hỗn hợp.
3. Củng cố bài giảng
- Thế nào là hỗn hợp? Thế nào là chất tinh khiết? Tách chất ra khỏi hỗn hợp như thế nào?
4. Hướng dẫn học tập ở nhà
Về nhà: Học bài, xem bài 3, làm bài tập.
D. RÚT KINH NGHIỆM
……………………………………………………………………………………….…………………….
……………………………………………………………………………………….…………………….
……………………………………………………………………………………….…………………….
……………………………………………………………………………………….…………………….
……………………………………………………………………………………….…………………….
……………………………………………………………………………………….…………………….
BÀI 3 BÀI THỰC HÀNH 1
TÍNH CHẤT NÓNG CHẢY CỦA CHẤT TÁCH CHẤT TỪ HỖN HỢP
TIẾT PPCT 4
NGÀY DẠY: / /2013
LỚP 8A1, 8A2
A. MỤC TIÊU
I. KIẾN THỨC
- HS làm quen và biết cách sử dụng một số dụng cụ trong phòng thí nghiệm.
- HS nắm được một số quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm.
- Thực hành so sánh nhệt độ nóng chảy của một số chất. Qua đó thấy được sự khác nhau về nhiệt độ nóng chảy của một số chất.
- Biết cách tách riêng chất từ hỗn hợp.
II. KỸ NĂNG
- Biết dựa vào tính chất vật lý khác nhau để tách chất ra khỏi hỗn hợp.
- Rèn luyện kỹ năng quan sát, nêu hiện tượng qua thí nghiệm.
- Bước đầu làm quen với thí nghiệm hoá học.
III. THÁI ĐỘ
- Có hứng thú nghiên cứu khoa học, tuân thủ quy tắc phòng thí nghiệm, yêu khoa học và thực nghiệm, tính kiên trì, cẩn thận, tiết kiệm.
B. CHUẨN BỊ
- GV: Dụng cụ thí nghiệm: ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, phễu, cốc thủy tinh, đèn cồn, đũa thủy tinh, nhiệt kế, giấy lọc.
Hóa chất: lưu huỳnh, parafin, muối ăn.
- HS: phụ GV soạn dụng cụ, hóa chất, bảng tường trình.
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Kiểm tra kiến thức cũ
- Thế nào là hỗn hợp? Thế nào là chất tinh khiết?
- Tách chất ra khỏi hỗn hợp như thế nào?
2. Giảng kiến thức mới
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Kiểm tra sự chuẩn bị
Kiểm tra đồ dùng và hóa chất chuẩn bị cho từng nhóm đã đủ chưa. Phân nhóm, bố trí chổ cho từng nhóm.
Ổn định chổ theo hướng dẫn.
Hoạt động 2: Hướng dẫn một số quy tắc an toàn
và cách sử dụng hóa chất, dụng cụ thí nghiệm
Nêu các hoạt động trong 1 bài thực hành để HS hình dung ra những việc mà các em phải làm.
Giới thiệu 1 số dụng cụ đơn giản và cách sử dụng. (dụng cụ thật, tranh SGK tr.155)
Giới thiệu một số quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm. (phụ lục 1 tr.154).
Đàm thoại: Em hãy rút ra những điểm cần lưu ý khi sử dụng hóa chất.
Nêu mục tiêu của bài thực hành.
Nghe và ghi vào vở.
- Các hoạt động trong 1 bài thực hành:
GV hướng dẫn cách tiến hành thí nghiệm.
HS tiến hành thí nghiệm.
HS báo cáo kết quả thí nghiệm và làm tường trình.
HS vệ sinh phòng thực hành và rửa dụng cụ.
Ghi vào vở.
- Một số quy tắc an toàn:
Khi làm thí nghiệm hóa học, phải tuyệt đối tuân theo các quy tắc an toàn trong PTN và sự hướng dẫn của GV.
Khi làm thí nghiệm cần trật tự, gọn gàng, cẩn thận, thực hiện thí nghiệm theo đúng trình tự quy định.
Tuyệt đối không làm đổ vỡ, không để hóa chất bắn vào người và quần áo. Đèn cồn dùng xong cần đậy nắp để tắt lửa.
Sau khi làm thí nghiệm thực hành phải rửa dụng cụ thí nghiệm, vệ sinh PTN.
- Cách sử dụng hóa chất:
Không dùng tay trực tiếp cầm hóa chất.
Không đổ hóa chất này vào hóa chất khác (ngoài chỉ dẫn).
Không đổ hóa chất còn thừa trở lại bình chứa.
Không dùng hóa chất khi không biết rõ đó là hóa chất gì.
Không được nếm hoặc ngửi trực tiếp hóa chất.
Hoạt động 3: Tiến hành thí nghiệm
Hướng dẫn HS:
Cho vào ống nghiệm 1 khoảng 3g muối bẩn.
Rót vào ống nghiệm khoảng 5ml nước sạch.
Khuấy đều để muối tan hết.
Gấp giấy lọc, đặt vào phễu.
Đặt phễu vào ống nghiệm 2, rót từ từ nuớc muối vào phễu theo đũa thủy tinh.
Yêu cầu HS quan sát, nhận xét.
Tiếp tục hướng dẫn HS:
Dùng kẹp gỗ kẹp vào khoảng 1/3 ống nghiệm (từ miệng ống).
Đun nóng phần nước lọc trên ngọn lửa đèn cồn.
Lưu ý:
Lúc đầu hơ dọc ống nghiệm trên ngọn lửa để ống nghiệm nóng đều, sau đó đun ở phần đáy ống, vừa đun vừa lắc nhẹ.
Hướng miệng ống nghiệm về phía không có người.
Hỏi: Em hãy so sánh chất rắn thu được ở phần đáy ống nghiệm với hỗn hợp ban đầu.
Tiến hành thí nghiệm:
Tách riêng chất từ hỗn hợp muối ăn và cát.
Làm theo hướng dẫn.
Nhận xét:
Chất lỏng chảy xuống ống nghiệm là dung dịch trong suốt.
Cát, chất bẩn được giữ lại trên mặt giấy lọc.
Trả lời:
Chất rắn thu được trắng, sạch, không còn lẫn cát bẩn.
Hoạt động 4: Tường trình
Hướng dẫn HS làm tường trình theo mẫu.
Làm tường trình theo hướng dẫn.
3. Củng cố bài giảng
- Yêu cầu HS nhắc lại các yêu cầu khi làm thí nghiệm thực hành, các kết luận rút ra từ các thí nghiệm.
4. Hướng dẫn học tập ở nhà
- Dặn HS đọc trước bài 4 nguyên tử
D. RÚT KINH NGHIỆM
……………………………………………………………………………………….…………………….
……………………………………………………………………………………….…………………….
……………………………………………………………………………………….…………………….
……………………………………………………………………………………….…………………….
……………………………………………………………………………………….…………………….
……………………………………………………………………………………….…………………….
Tường trình mẫu:
TRƯỜNG ………………..BẢNG TƯỜNG TRÌNH THỰC HÀNH SỐ 1
LỚP ……… TÊN BÀI: TÍNH CHẤT NÓNG CHẢY CỦA CHẤT
TÁCH CHẤT TỪ HỖN HỢP
TT
Mục đích thí nghiệm
Hiện tượng quan sát được
Kết quả thí nghiệm
Tách riêng muối ăn từ hỗn hợp với cát.
Dung dịch trước khi lọc: vẩn đục.
Dung dịch sau khi lọc: trong suốt.
Cát được giữ lại trên giấy lọc.
Nước bay hơi hết, thu được muối ăn sạch.
Tách riêng được muối ăn và cát.
BÀI 4 NGUYÊN TỬ
TIẾT PPCT 5
NGÀY DẠY: / /2013
LỚP 8A1, 8A2
A. MỤC TIÊU
I. KIẾN THỨC
- HS biết được nguyên tử là hạt vô cùng nhỏ, trung hòa về điện và từ đó tạo ra mọi chất.
- Biết được sơ đồ về cấu tạo nguyên tử.
- Biết được đặc điểm của hạt electron.
- HS biết được hạt nhân tạo bởi proton và nơtron và đặc điểm của 2 loại hạt trên. Những nguyên tử cùng loại có cùng số proton trong hạt nhân. Khối lượng của hạt nhân được coi là khối lượng của nguyên tử.
- HS biết được trong nguyên tử, số electron bằng số proton. Electron luôn chuyển động và sắp xếp thành từng lớp. Nhờ electron mà nguyên tử có khả năng liên kết được với nhau.
II. KỸ NĂNG
- Rèn luyện tính quan sát và tư duy cho HS.
III. THÁI ĐỘ
- Hình thành thế giới quan khoa học và tạo cho HS hứng thú học bộ môn.
B. CHUẨN BỊ
- GV: Sơ đồ nguyên tử của: silic, magiê, lưu huỳnh.
- HS: chuẩn bị bài, phiếu bài tập.
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Giảng kiến thức mới
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Nguyên tử là gì?
Đặt vấn đề: Như các em đã học bài trước, ở đâu có vật thể thì ở đó có chất, có nghĩa là suy rộng ra trong vũ trụ này đều có thể chứa chất. Vậy chất được tạo ra từ đâu?
HS điền vào chỗ trống:
Vật thể được tạo nên từ …………..
(chất)
Thuyết trình: Các chất đều được tạo nên từ những hạt vô cùng nhỏ, trung hòa về điện gọi là nguyên tử. (Bài 18, SGK Vật lí 7 đã giới thiệu).
Hỏi: Vậy nguyên tử là gì?
Yêu cầu HS đọc phần 1 bài đọc thêm.
Thuyết trình: Có hàng triệu chất khác nhau, nhưng chỉ có trên 1 trăm loại nguyên tử.
Nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương và vỏ tạo bởi 1 hay nhiều electron mang điện tích âm.
Thông báo đặc điểm của electron.
(Khối lượng: 9,1095.10-28 gam)
Chuyển ý: Chúng ta xét xem hạt nhân và lớp vỏ được cấu tạo như thế nào?
BÀI 4. NGUYÊN TỬ
Trả lời: Trong vật thể có chất.
- Nguyên tử là gì?
Nguyên tử là những hạt vô cùng nhỏ, trung hòa về điện.
Nghe và ghi nội dung
* Nguyên tử gồm:
Hạt nhân mang điện tích dương và vỏ tạo bởi 1 hay nhiều electron mang điện tích âm.
* Electron: Kí hiệu: e, điện tích: -
Hoạt động 2: Hạt nhân nguyên tử
Giới thiệu: Hạt nhân nguyên tử được tạo bởi 2 loại hạt là hạt proton và nơtron.
GV thông báo đặc điểm của từng loại hạt.
(Khối lượng p: 1,6726.10-24 gam)
(Khối lượng n: 1,6748.10-24 gam)
- Giới thiệu khái niệm: Nguyên tử cùng loại.
Yêu cầu HS xem sơ đồ 1 số nguyên tử. Hỏi: Em có nhận xét gì về số proton và số electron trong nguyên tử?
Hỏi: Em hãy so sánh khối lượng của 1 hạt electron với khối lượng của 1 hạt proton và khối lượng của 1 hạt nơtron?
Thông báo: Vì vậy khối lượng của hạt nhân được coi là khối lượng của nguyên tử.
Số proton, được gọi là số hiệu nguyên tử Z, cho biết số electron có trong nguyên tử, từ đó xác định được cấu hình electron (sự phân bố electron theo các phân lớp).
(GV lưu ý HS tự đọc thêm phần 3. Lớp electron)
- Hạt nhân nguyên tử
Nghe và ghi bài.
* Hạt nhân nguyên tử tạo bởi proton và nơtron.
Hạt proton:
Kí hiệu: p.
Điện tích: +
Hạt nơtron:
Kí hiệu: n.
Điện tích: không mang điện.
* Các nguyên tử có cùng số proton trong hạt nhân được gọi là các nguyên tử cùng loại.
* Trong mỗi nguyên tử, số proton bằng số electron.
Trả lời: proton và nơtron có cùng khối lượng, electron có khối luợng rất bé (bằng 0,0005 lần khối lượng của p).
* Khối lượng của hạt nhân được coi là khối lượng của nguyên tử.
2. Củng cố bài giảng
Nguyên tử là gì?
Nguyên tử được cấu tạo bởi những hạt nào? Hãy nêu tên, kí hiệu, điện tích của những hạt đó?
Nguyên tử cùng loại là gì?
Vì sao các nguyên tử có khả năng liên kết được với nhau?
3. Hướng dẫn học tập ở nhà
- Học bài 4, xem trước bài 5, đọc thêm thông tin trang 16 SGK
- Làm bài tập 1,2,3 (SGK tr.15,16)
D. RÚT KINH NGHIỆM
……………………………………………………………………………………….…………………….
……………………………………………………………………………………….…………………….
……………………………………………………………………………………….…………………….
……………………………………………………………………………………….…………………….
……………………………………………………………………………………….…………………….
……………………………………………………………………………………….…………………….
BÀI 5 NGUYÊN TỐ HÓA HỌC
TIẾT PPCT 6
NGÀY DẠY: / /2013
LỚP 8A1, 8A2
A. MỤC TIÊU
I. KIẾN THỨC
- Nắm được “nguyên tố hóa học là tập hợp những nguyên tử cùng loại, những nguyên tử có cùng số proton trong hạt nhân”.
- Biết được: kí hiệu hóa học được dùng để biểu diễn nguyên tố, mỗi kí hiệu còn chỉ 1 nguyên tử của nguyên tố.
- Biết cách ghi và nhớ được kí hiệu của 1 số nguyên tố thường gặp.
- Biết được tỉ lệ về thành phần khối lượng các nguyên tố trong vỏ trái đất. HS được biết đến 1 số nguyên tố có nhiều nhất trong vỏ trái đất như: oxi, silic, . . .
- HS được rèn luyện về cách viết kí hiệu của các nguyên tố hóa học.
II. KỸ NĂNG
- Rèn luyện kỉ năng viết kí hiệu hoá học, biết sử dụng thông tin, tư liệu để phân tích, tổng hợp, giải thích vấn đề.
III. THÁI ĐỘ
- Tạo hứng thú học tập bộ môn.
B. CHUẨN BỊ
- GV: Bảng 1 số nguyên tố hóa học, máy chiếu (nếu có)
- HS: Bảng 1 số nguyên tố hóa học.
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Kiểm tra kiến thức cũ
- Nguyên tử là gì?
- Nguyên tử được cấu tạo bởi những hạt nào? Hãy nêu tên, kí hiệu, điện tích của những hạt đó? Nguyên tử cùng loại là gì?
- Vì sao các nguyên tử có khả năng liên kết được với nhau?
2. Giảng kiến thức mới
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Nguyên tố hóa học là gì?
Giới thiệu bài.
- Để tạo ra 1 g nước cần bao nhiêu nguyên tử oxi và bao nhiêu nguyên tử hidrô?
Thuyết trình: thực tế chỉ đề cập đến những lượng nguyên tử vô cùng lớn, nên người ta nói “nguyên tố hóa học” thay cho cụm từ “những nguyên tử loại”.
- Vậy NTHH là gì?
Thông báo: các nguyên tử thuộc cùng 1 NTHH đều có tính chất hóa học như nhau.
Yêu cầu HS làm bài luyện tập:
Bài tập 1:a) Hãy điền vào các ô trống ở xem bảng 2
Trong 5 nguyên tử trên, những cặp nguyên tử nào thuộc cùng 1 nguyên tố? Vì sao?
- Chiếu bảng: “1 số NTHH”. (bảng 1 SGK tr.42)
Giới thiệu: Mỗi nguyên tố được biểu diễn bằng 1 hay 2 chữ cái, gọi là KHHH.
Giới thiệu kí hiệu 1 số nguyên tố trong bảng.
Lưu ý cách viết:
Chữ cái đầu viết bằng chữ in hoa.
Chữ cái thứ 2 (nếu có) viết thường và viết nhỏ hơn chữ cái đầu.
- Yêu cầu HS tập viết kí hiệu 1 số NTHH thường gặp: oxi, sắt, kẽm, hidro, magie, natri, . . .
Giới thiệu: Mỗi kí hiệu của nguyên tố còn chỉ 1 nguyên tử của nguyên tố đó.
Ví dụ: viết
H: chỉ 1 nguyên tử hidro.
Fe: chỉ 1 nguyên tử sắt.
- Muốn chỉ 2 nguyên tử sắt viết như thế nào?
Thông báo: KHHH được qui định thống nhất trên toàn thế giới.
BÀI 5. NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC
File đính kèm:
- giao an hoa hoc 8 HKI 20132014.docx