HS biết hoá học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi chất và ứng dụng của chúng. Hoá học là môn học quan trọng và bổ ích.
- Bước đầu HS thấy được hoá học có vai trò quan trọng trong cuộc sống của chúng ta, do đó cần có kiến thức hóa học về các chất và sử dụng chúng trong cuộc sống.
66 trang |
Chia sẻ: shironeko | Lượt xem: 1055 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Bài 1: mở đầu môn hoá học tuần một tiết một, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 01
Tiết: 01
Ngày soạn: 02/09/2007
Ngày dạy:
Bài 1: mở đầu môn hoá học
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- HS biết hoá học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi chất và ứng dụng của chúng. Hoá học là môn học quan trọng và bổ ích.
- Bước đầu HS thấy được hoá học có vai trò quan trọng trong cuộc sống của chúng ta, do đó cần có kiến thức hóa học về các chất và sử dụng chúng trong cuộc sống.
2. Kĩ năng:
- HS làm quen ngay với phương pháp học tập mới, tập luyện cho HS có thói quen làm thí nghiệm hoá học, nghiên cứu tự chiếm lĩnh kiến thức mới, thông qua hoạt động - đặc biệt là hoạt động tư duy để có óc suy nghĩ độc lập, sáng tạo.
II. Chuẩn bị
1. Dụng cụ: Khay nhựa, ống nghiệm, giá ống nghiệm.
2. Hoá chất: các dd: NaOH, CuSO4, HCl, đinh sắt, giấy pH
3. Một số tranh ảnh, phiếu học tập.
III. Tiến trình bài giảng
1. ổn định tổ chức lớp
- Kiêm tra sỹ số:
- ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
- Kiểm tra sự chuẩn bị tranh ảnh của HS
3. Bài mới
Phương pháp
Nội dung
HĐ 1: Hoá học là gì
Giáo viên hướng dẫn HS làm thí nghiệm. Yêu cầu HS kiểm tra dụng cụ, hoá chất trong khay nhựa.
HS làm 2 thí nghiệm, quan sát, nhận xét hiện tượng xảy ra.
Giáo viên nhận xét, bổ sung kết luận của HS. Hướng dẫn làm thí nghiệm 2.
HS tiến hành làm thí nghiệm 2, quan sát hiện tượng, đưa ra nhận xét.
HS rút ra kết luận
HĐ 2: Tìm hiểu vai trò của hoá học đối với đời sống của chúng ta.
- Cho HS tả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa, quan sát một số tranh ảnh, tư liệu,minh hoạ về vai trò của hoá học trong cuộc sống
- Có thể sử dụng phiếu học tập để nêu được vai trò quan trọng của hoá học
- Giáo viên đưa ra một số thành tựu của hoá học trong một số lĩnh vực như: y học, công nghiệp, nông nghiệp...
- HS có thể đưa thêm những ví dụ đã đọc được để bổ sung thêm.
- Giáo viên lưu ý HS vấn đề bảo vệ môi trường trong sản xuất và sử dụng hoá chất.
HĐ 3: Làm gì để học tốt môn hoá học?
- Cho HS đọc sgk, trả lời câu hỏi và hướng HS vào các hoạt động cần làm khi học tập
- áp dụng phương pháp học tập nào để học tốt môn hoá học?
- Giáo viên có thể thuyết minh kèm những truyện ngắn, cụ thể và hấp dẫn về một số chi tiết để minh hoạ.
Sử dụng phiếu học tập để HS điền từ vào để trả lời câu hỏi
- Giáo viên có thể kiểm tra việc nắm bài của HS.
- Giáo viên đưa ra một số cách học tập cụ thể
I. Hoá học là gì?
1. Thí nghiệm: có 4 ống nghiệm nhỏ chứa các chất:
a. Dung dịch NaOH
b. Dung dịch CuSO4
c. Dung dịch HCl
d. Vài cái đinh sắt
Thí nghiệm 1: Cho 1ml dd CuSO4 màu xanh vào ống nghiệm thứ nhất, rồi cho thêm 1 ml dd NaOH. Nhận xét hiện tuợng.
Thí nghiệm 2: Cho vào ống nghiệm 2 1 ml dd HCl và một đinh sắt nhỏ. Nhận xét hiện tượng.
2. Quan sát
- Thí nghiệm 1, ta nhận thấy có sự biến đổi của các chất: tạo ra chất mới không tan trong nước.
- Thí nghiệm 2, có sự biến đổi các chất: tạo ra chất khí sủi bọt trong chất lỏng.
3. Nhận xét
Hoá học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi chất.
II. Hoá học có vai trò thế nào trong cuộc sống của chúng ta?
1. Trả lời câu hỏi
a. Kể 3 vật dụng bằng kim loại làm đồ dùng thiết yếu trong gia đình.
b. Kể 3 loại sản phẩm hóa học được sử dụng nhiều trong sản xuất nông nghiệp hoặc thủ công nghiệp ở địa phương em.
c. Kể ra những sản phẩm hoá học phục vụ trực tiếp cho việc học tập của em.
2. Nhận xét
- Nhiều những vật dụng sinh hoạt, nhiều đồ dùng học tập, thuốc chữa bệnh, thuốc bồi dưỡng sức khoẻ đều là những sản phẩm của hoá học.
- Phân bón hoá học, chất bảo quản thực phẩm, thuốc bảo vệ thực vật giúp ta nâng cao năng suất cây trồng.
- Nhờ hoá học con người tạo ra được những chất theo ý muốn.
- Tuy nhiên việc sản xuất và sử dụng hoá chất cũng có thể gây ô nhiễm môi trường. Do đó các em cần hiểu biết về hoá học.
3. Kết luận
Hoá học có vai tò rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta.
III. Các em phải làm gì để có thể học tốt môn hóa học?
1. Khi học tập môn hoá học cần chú ý thực hiện các hoạt động sau:
a. Thu thập tìm kiếm kiến thức từ việc tự làm, quan sát thí nghiệm và các hiện tượng trong tự nhiên, trong cuộc sống.
b. Sử lí thông tin, tự rút ra kết luận cần thiết
c. Vận dụng trả lời câu hỏi, làm bài tập, vận dụng vào thực tiễn
d. Ghi nhớ, học thuộc các nội dung quan trọng.
2. Phương pháp học tập môn hoá học như thế nào là tốt
- Học tốt môn hoá học là nắm vững và có khả năng sử dụng thành thạo kiến thức đã học.
- Để học tốt môn hoá học cần phải:
+ Biết làm thí nghiệm hoá học, biết quan sát hiện tượng thí nghiệm
+ Có hứng thú, say mê, chủ động sáng tạo.
+ Nhớ một cách chọn lọc, thông minh.
+ Phải đọc thêm sách, rèn luyện tính ham đọc sách và cách đọc sách.
4. Củng cố
- Tóm tắt ý chính toàn bài
- HS đọc phần kiến thức cần nhớ cuối bài
5. Hướng dẫn học ở nhà
- Học bài theo sgk và vở ghi
- Xem trước bài tiếp theo.
IV. Rút kinh nghiệm
Tuần: 02
Tiết: 02
Ngày soạn: 12/9/2007
Ngày dạy:
Chương I: chất, nguyên tử, phân tử
Bài 2: chất
I. Mục tiêu
- Phân biệt được vật thể, vật liệu, chất. Biết được đâu có vật thể là có chất
- Biết cách quan sát và làm thí nghiệm để nhận ra tính chất của chất. Mỗi chát có những tính chất vật lí và hoá học nhất định.
- Phân biệt chất và hỗn hợp. Biết nước tự nhiên là một hỗn hợp và nước cất là chất tinh khiết.
- Biết dựa vào tính chất vật lí khác nhau của các chất để tách riêng mỗi chất ra khỏi hỗn hợp.
II. Chuẩn bị
- Một số mẫu chất: lưu huỳnh, photpho đỏ, nhôm, đồng, muối tinh.
Chai nước khoáng và 5 ống nước cất.
- Dụng cụ để làm thí nghiệm đo nhiệt đọ nóng chảy của lưu huỳnh và đun nóng hỗn hợp nước muối.
- Dụng cụ thử tính dẫn điện
III. Tiến trình bài giảng
1. ổn định tổ chức lớp
- Kiểm tra sĩ số:
- ổn định trật tự
2. Kiểm tra bài cũ
- Hoá học là gì? Hoá học có vai trò thế nào trong cuộc sống? Làm gì để học tốt môn hoá học?
3. Bài mới
Phương pháp
Nội dung
HĐ 1: Tìm hiểu xem chất có ở đâu?
Giáo viên đưa ra một số ví dụ.
- HS phân biệt đâu là chất, đâu là vật thể.
- HS phân biệt vật thể tự nhiên và vật thể nhân tạo
- Nêu các chất làm nên từng vật thể.
HĐ 2: Tìm hiểu tính chất của chất
- Giáo viên đưa ra một miếng kim loại nhôm, một mẩu than gỗ và yêu cầu HS nhận xét.
- Giáo viên hướng dẫn HS phân biệt tính chất vật lí, tính chất hoá học.
- Phát biểu những tính chất vật lí của nước mà em biết?
- Giáo viên làm thí nghiệm rồi đưa ra câu hỏi:
- Giáo viên đưa ra 2 lọ chứa nước và cồn đề xuất câu hỏi:
- Nước và rượu đều là những chất lỏng trong suốt, không màu. Làm thế nào để nhận ra mỗi chất?
- HS đề xuất phương án nhận biết.
? Tại sao khi sử dụng xăng dầu lại phải cẩn thận, tránh lửa?
- Nhôm, đồng, than củi, lưu huỳnh... những chất nào được dùng làm dây dẫn điện? Vì sao?
I. Chất có ở đâu?
- Chất có ở khắp mọi nơi. ở đâu có vật thể ở đó có chất.
- Chất tạo nên vật thể. Có 2 loại vật thể: vật thể tự nhiên và vật thể nhân tạo.
- Một vật thể có thể tạo ra từ nhiều chất, một chất có thể tạo ra nhiều vật thể.
II. Tính chất của chất
1. Mỗi chất có tính chất nhất định
- Tính chất vật lí: trạng thái, màu sắc, mùi, vị, nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy, khối lượng riêng, tính dẫn điện, dẫn nhiệt...
- Tính chất hoá học: Sự biến đổi từ chất này thành chất khác
- Làm thế nào để biết được tính chất của chất?
a. Quan sát: Nhận ra một số tính chất bề ngoài.
Dùng dụng cụ đo
b. Biết được nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng...
c. Làm thí nghiệm
- Thử tính tan trong nước, tính dẫn điện, tính dẫn nhiệt. Thử tính chất hoá học
2. Việc hiểu biết tính chất của chất có lợi gì?
a. Giúp phân biệt được chất này với chất khác, tức nhận biết dược chất.
b. Biết cách sử dụng chất
c. Biết ứng dụng chất thích hợp trong đời sống và sản xuất.
4. Củng cố
- Tóm tắt các ý chính đã học.
- Sử dụng bài tập 1, 2, 3 để củng cố.
5. Hướng dẫn học ở nhà
- Học bài và làm bài tập về nhà số 4, 5, 6.
- Xem và đọc bài thực hành.
IV. Rút kinh nghiệm
Tuần: 02
Tiết: 03
Ngày soạn: 12/9/2007
Ngày dạy:
Bài 2: chất (tiếp)
I. Mục tiêu:
- Phân biệt được vật thể, vật liệu, chất. Biết được đâu có vật thể là có chất
Biết cách quan sát và làm thí nghiệm để nhận ra tính chất của chất. Mỗi chát có những tính chất vật lí và hoá học nhất định.
- Phân biệt chất và hỗn hợp. Biết nước tự nhiên là một hỗn hợp và nước cất là chất tinh khiết.
- Biết dựa vào tính chất vật lí khác nhau của các chất để tách riêng mỗi chất ra khỏi hỗn hợp.
II. Chuẩn bị
- Một số mẫu chất: lưu huỳnh, photpho đỏ, nhôm, đồng, muối tinh.
- Chai nước khoáng và 5 ống nước cất.
- Dụng cụ để làm thí nghiệm đo nhiệt đọ nóng chảy của lưu huỳnh và đun nóng hỗn hợp nước muối.
- Dụng cụ thử tính dẫn điện
III. Tiến trình bài giảng
1. ổn định tổ chức lớp
- Kiểm tra sỹ số lớp
- ổn định trật tự
2. Kiểm tra bài cũ
- HS 1: Làm bài tập 4
- HS 2: Chất có ở đâu? Việc hiểu biết tính chất của chất có lợi gì? Phân biệt tính chất vật lí và tính chất hoá học.
3. Bài mới
Phương pháp
Nội dung
HĐ 1: Phân biệt chất tinh khiết và hỗn hợp.
- Giáo viên đưa ra chai nước cất và chai nước muối yêu cầu HS nhận xét sự giống và khác nhau.
? Chất tinh khiết là gì? Hỗn hợp là gì?
? Lấy thí dụ về chất tinh khiết và hỗn hợp?
- Giáo viên yêu cầu HS so sánh thành phần nước cất và nước muối.
- Nhiệt độ sôi của nước tinh khiết là bao nhiêu? của nước muối là bao nhiêu?
- Nếu thêm muối vào nước muối thì độ mặn như thế nào? Nếu thêm nước vào nước muối thì độ mặn thế nào?
- Vậy chất tinh khiết hay hỗn hợp có tính chất nhất định, không đổi?
HĐ 2: Tách chất ra khỏi hỗn hợp
- Giáo viên làm thí nghiệm chưng cất nước? HS quan sát và trả lời câu hỏi?
? Tại sao chưng cất lại thu được nước cất?
? Dựa vào đâu có thể tách một chất ra khỏi hỗn hợp?
? Có hỗn hợp gồm bột lưu huỳnh và bột sắt, làm thế nào dể tách riêng?
? Trình bày phương pháp và phân tích?
? Nêu thí dụ thực tế về việc tách riêng một chất ra khỏi hỗn hợp?
III. Chất tinh khiết
Chất tinh khiết, hỗn hợp
- Chất tinh khiết là chất không trộn lẫn một chất nào khác.
- Hai hay nhiều chất trộn lẫn với nhau gọi là hỗn hợp. Tính chất của hỗn hợp phụ thuộc vào thành phần các chất tong hỗn hợp.
Tách chất ra khỏi hỗn hợp
- Thí nghiệm: Bỏ muối ăn vào nước, khuấy cho tan. Đun nóng, nước sôi bay hơi ta thu được muối ăn kết tinh.
- Dựa vào sự khác nhau về tính chất vật lí có thể tách một chất ra khỏi hỗn hợp.
4. Củng cố (15’)
Sử dụng phiếu học tập:
Dùng từ, cụm từ trong khung điền vào chỗ trống sao cho được các kết luận đúng
Vật thể, khắp nơi, chất tinh khiết, tính chất vật lí, hỗn hợp, nhiều chất, tính chất hoá học, một chất.
Chất có ở............, ở đâu có...............là ở đó có chất. Mỗi chất (tinh khiết) có những..............và..........................nhất định.
Nước tự nhiên gồm......................trộn lẫn là một.............
Dựa vào sự khác nhau về tính chất....................có thể tách............... ra khỏi........................
Bài tập 3:
- Giáo viên: Có thể làm tăng hay giảm độ ngọt của đường bằng cách nào?
- HS: Thêm đường thì tăng độ ngọt, thêm nước thì giảm độ ngọt
Bài tập 4:
- Giáo viên: Làm thế nào để tách đường từ nước đường?
- HS: Dùng phương pháp đun cạn thì nước bay hơi còn đường kết tinh.
5. Hướng dẫn học ở nhà
- Học bài và làm bài tập 1, 2, 5
- Hướng dẫn HS chuẩn bị bài thực hành
IV. Rút kinh nghiệm
Tuần: 03
Tiết: 04
Ngày soạn: 12/9/2007
Ngày dạy:
Bài 3: bài thực hành 1
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Thực hành so sánh nhiệt độ nóng chảy của một số chất. Qua đó thấy được sự khác nhau về nhiệt độ nóng chảy của một số chất.
- Biết tách chất nguyên chất ra khỏi hỗn hợp.
2. Kĩ năng
- HS nắm được một số qui tắc an toàn trong phòng thí nghiệm.
- HS làm quen và sử dụng một số dụng cụ trong phòng thí nghiệm.
- HS biết cách quan sát và làm thí nghiệm để nhận ra tính chất của chất. Mỗi chất có tính chất vật lí nhất định.
II. Chuẩn bị
- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp ống, phễu thuỷ tinh, nhiệt kế, đũa thuỷ tinh, đèn cồn, cốc thuỷ tinh, giấy lọc bát sứ.
- Hoá chất: lưu huỳnh, parafin, muối ăn, cát.
- Tranh vẽ một số dụng cụ, một số nhãn hoá chất độc hại.
III. Tiến trình bài giảng
1. ổn định tổ chức lớp
- Kiểm tra sỹ số lớp.
- ổn định trật tự.
2. Kiểm tra bài cũ
- Kiểm tra sự chuẩn bị nội dung thực hành của HS.
3. Bài mới
Phương pháp
Nôi dung
HĐ 1: Tìm hiểu quy tắc an toàn và cách sử dụng một số dụng cụ và hoá chất trong PTN
- Giáo viên treo bảng qui tắc an toàn
- HS đọc kĩ và phát biểu
- Giáo viên lựa chọn để giới thiệu một số dụng cụ thí nghiệm: các loại ống nghiệm, bình càu, đũa thuỷ tinh, đĩa sứ...
- HS chỉ đúng tên một số dụng cụ mà Giáo viên để trên bàn
- Giáo viên giới thiệu một số kí hiệu nhãn đặc biệt ghi trên các lọ hoá chất: độc, dễ nổ, dễ cháy...
- HS chỉ ra một số kí hiệu đặc biệt mà Giáo viên đưa ra bất kì
- Giáo viên giới thiệu một số thao tác cơ bản và hướng dẫn HS sử dụng hoá chất.
- HS thực hành một số thao tác: lấy hoá chất, châm và tắt đèn cồn, đun hoá chất lỏng đựng trong ống nghiệm...
HĐ 2: Theo dõi sự nóng chảy của parafin và lưu huỳnh
- HS các nhóm làm thí nghiệm theo sự hướng dẫn của Giáo viên
- Giáo viên hướng dẫn HS quan sát theo dõi sự chuyển trạng thái của parafin. Ghi lại nhiệt độ của nhiệt kế khi parafin nóng chảy
- HS nhận xét: t0 n/c của S > 1000C t0 n/c của parafin < 1000C
- HS ghi tường trình
HĐ 3: thí nghiệm tách muối ăn ra khỏi cát
- Giáo viên hướng dẫn HS cách làm thí nghiệm
- HS các nhóm tiến hành làm thí nghiệm.
- Hướng dẫn HS quan sát chất lỏng sau khi lọc.
- Hướng dẫn HS cách đun nóng chất lỏng
- So sánh muối thu được với hỗn hợp lúc đầu.
I. Một số qui tắc an toàn. Một số dụng cụ thí nghiệm. Cách sử dụng hoá chất
II. Thí nghiệm theo dõi sự nóng chảy của parafin và lưu huỳnh
- Lấy một ít mỗi chất vào 2 ống nghiệm.
- Đặt 2 ống nghiệm và nhiệt kế vào cốc nước đun nóng cốc nước bằng đèn cồn.
- Theo dõi chất nào nóng chảy. Ngừng đun khi nước sôi.
III. Thí nghiệm tách muối ăn ra khỏi cát
- Cho vào ống nghiệm một ít hỗn hợp muối ăn và cát. Rót một ít nước sạch, khuấy đều cho tan.
- Lọc bằng giấy lọc
- Đun chất lỏng thu được sau khi lọc đến khi nước bay hơi hết
4. Củng cố
- Kết thúc thực hành.
- Rửa dụng cụ và vệ sinh phòng thí nghiệm.
- Làm tường trình thí nghiệm theo mẫu.
STT
Tên thí nghiệm
Dụng cụ
Cách tiến hành
Hiện tượng
Kết luận
5. Hướng dẫn
- Tìm hiểu trước bài 4 “Nguyên tử”
IV. Rút kinh nghiệm
Tuần: 3
Tiết: 05
Ngày soạn: 12/9/2007
Ngày dạy:
Bài 4: nguyên tử
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- HS biết được nguyên tử là hạt vô cùng nhỏ, trung hoà về điện tạo ra mọi chất
- HS biết được hạt nhân tạo bởi proton và nơtron, khối lượng của hạt nhân được coi là khối lượng nguyên tử.
- HS biết được trong nguyên tử, số electron bằng số proton. Nhờ electron mà nguyên tử có khả năng liên kết được với nhau.
2. Kĩ năng
- HS tính được số proton và số electron trong một số nguyên tử.
- HS viết được sơ đồ phân bố các lớp e của một số nguyên tử.
- HS tính được số p, số e từ sơ đồ phân bố các lớp e của một số nguyên tử.
II. Chuẩn bị
- Tranh vẽ sơ đồ phân bố các lớp e của một số nguyên tử: H, O, Na, N, P, K
- Phần mềm vi tính biểu diễn cấu tạo nguyên tử dạng đơn giản
III. Tiến trình bài giảng
1. ổn định tổ chức lớp
- Kiểm tra sỹ số
- ổn định trật tự
2. Kiểm tra bài cũ
- Kiểm tra việc hoàn thiện tường trình thí nghiệm của HS
3. Bài mới
Phương pháp
Nội dung
HĐ 1: Tìm hiểu về nguyên tử
- Giáo viên đặt câu hỏi để HS nhớ lại: mọi vật thể tự nhiên đều gồm có các chất. Mọi vật thể nhân tạo đều làm từ các chất
- Các chất được tạo ra từ đâu?
- Giáo viên dùng phương pháp đàm thoại để HS thấy được nguyên tử là những hạt vô cùng nhỏ, trung hoà về điện và từ đó tạo ra mọi chất.
- Giáo viên đưa ra sơ đồ nguyên tử H, O, Na. Hướng dẫn HS so sánh và đếm số e trong nguyên tử.
HĐ 2: Tìm hiểu về hạt nhân nguyên tử
- Giáo viên giới thiệu:
- Hạt nhân O gồm 8 proton và 8 nơtron.
- Hạt nhân C gồm 6 proton và 6 nơtron.
- Hạt nhân N gồm 7 proton và 7 nơtron.
- Giáo viên giới thiệu hạt nơtron không mang điện. Vậy trong nguyên tử O hạt proton tích điện thế nào để nguyên tử trung hoà điện?
- Giáo viên giới thiệu: khối lượng hạt proton = khối lượng hạt nơtron.
- Vì sao khối lượng hạt nhân được coi là khối lượng nguyên tử?
HĐ 3: Lớp electron
Giáo viên quay lại sơ đồ của các nguyên tử O, H, Na và nêu câu hỏi:
- Điểm gì giống nhau trong các sơ đồ trên?
- Điểm gì khác nhau trong các sơ đồ trên?
- HS quan sát sơ đồ trả lời câu hỏi và kết luận.
1. Nguyên tử là gì?
- Các chất đều được tạo nên từ những hạt vô cùng nhỏ, trung hoà về điện gọi là nguyên tử.
- Nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương và vỏ tạo một hay nhiều electron mang điện tích âm.
2. Hạt nhân nguyên tử
- Hạt nhân nguyên tử tạo bởi proton và nơtron. Proton kí hiệu là p mang điện tích dương.
- Các nguyên tử cùng loại đều có cùng số proton trong hạt nhân. Trong một nguyên tử số p = số e
- Khối lượng e rất bé, không đáng kể. Vì vậy khối lượng của hạt nhân được coi là khối lượng của nguyên tử.
3. Lớp electron
- Trong nguyên tử, e luôn chuyển động rất nhanh quanh hạt nhân và sắp xếp thành từng lớp, mỗi lớp có một số e nhất định.
4. Củng cố
- Bài tập 1: Nếu cứ chia đôi liên tiếp một viên bi sắt thì phần tử nhỏ nhất mang tính chất của sắt được gọi là gì?
- Bài tập 2: Cho sơ đồ nguyên tử N, hãy tính số p, số hạt e và số điện tích hạt nhân có trong nguyên tử N
- Bài tập 3: Cho nguyên tử C có 6p, các e chia thành 2 lớp. Nguyên tử S có 16p, các e chia thành 3 lớp. Hãy vẽ sơ đồ biểu diễn các lớp e trong các nguyên tử đó.
5. Hướng dẫn học ở nhà
- Học bài và làm bài tập 2, 5 Tr 15.
- Chuẩn bị bảng kí hiệu các nguyên tố hoá học.
IV. Rút kinh nghiệm
Tuần: 4
Tiết: 6
Ngày soạn: 17/9/2007
Ngày dạy:
Bài 5: nguyên tố hoá học
I. Mục tiêu
2. Kiến thức
- Nắm được nguyên tố hoá học là những nhuyên tử cùng loại, những nguyên tử có cùng số proton trong hạt nhân.
- Biết được kí hiệu hoá học dùng để biểu diễn nguyên tố
- Hiểu được nguyên tử khối là khối lượng nguyên tử được tính bằng đ.v.C
- Biết mỗi nguyên tử có nguyên tử khối riêng biệt.
- Biết lượng các nguyên tố không đồng đều, oxi là nguyên tố phổ biến nhất trong vỏ trái đất
3. Kĩ năng
- HS biết cách ghi và nhớ các kí hiệu hoá học
- HS biết dựa vào bảng 1 để tìm kí hiệu và nguyên tử khối khi biết tên nguyên tử và ngược lại.
II. Chuẩn bị
- Một số tranh vẽ về các hợp chất có oxi trong tự nhiên
- Bản trong vẽ một số dạng đồng vị tự nhiên của hidro, oxi, cacbon
- Các phiếu học tập. Bảng kí hiệu các nguyên tố hoá học
III. Tiến trình bài giảng
1. ổn định tổ chức lớp
- Kiểm tra sỹ số lớp
- ổn định trật tự
2. Kiểm tra bài cũ
- HS 1: Nguyên tử là gì? Nguyên tử gồm những loại hạt nào?
- HS 2: Làm bài tập 5
3. Bài mới
Phương pháp
Nội dung
HĐ 1: Nguên tố hoá học là gì?
? Những nguyên tử cùng loại thì có đặc điểm gì?
GV giới thiệu định nghĩa nguyên tố hóa học.
HĐ 2: Kí hiệu hoá học
- Trong khoa học để trao đổi với nhau về nguyên tố cần có cách ngắn gọn và ai cũng hiểu, cả thế giới đều hiểu, người ta dùng kí hiệu để biểu diễn.
- Giáo viên viết kí hiệu hoá học của một số nguyên tố.
? Có nhận xét gì về cách viết KHHH của các nguyên tố?
- Giáo viên đưa ra bảng kí hiệu các nguyên tố hoá học.
- Lưu ý học sinh cách viết kí hiệu hoá học.
? Viết một số KHHH của các nguyên tố.
? Dùng chữ số và KHHH để biểu diễn 3 nguyên tử sắt, 3 nguyên tử Lưu huỳnh?
HĐ 3: Có bao nhiêu nguyên tố hoá học?
- Giáo viên cho HS đọc sgk
- HS nêu lượng các nguyên tố hoá học và thành phần khối lượng trong vỏ trái đất
- Giáo viên giải thích thêm về nguyên tố tự nhiên và nguyên tố nhân tạo, vỏ trái đất.
I. Nguyên tố hoá học là gì?
1. Định nghĩa
- Nguyên tố hoá học là tập hợp những nguyên tử cùng loại, có cùng số proton trong hạt nhân.
- Các nguyên tử thuộc cùng nguyên tố có cùng tính chất hoá học.
2. Kí hiệu hoá học
- Để biểu diễn nguyên tố hoá học, người ta dùng các chữ cái làm kí hiệu
- Có nguyên tố được biểu diễn bằng 1 chữ cái (viết in hoa).
- Có nguyên tố được biểu diễn bằng 2 chữ cái (chữ đầu viết in hoa, chữ sau viết thường)
Thí dụ:
+ KHHH của nguyên tố hiđro là: H
+ KHHH của nguyên tố oxi là: O
+ KHHH của nguyên tố Clo là: Cl
Chú ý
- Mỗi kí hiệu còn chỉ một nguyên tử của nguyên tố đó.
- Cách viết 2H chỉ 2nguyên tử hiđro
II. Có bao nhiêu nguyên tố hoá học?
- Có trên 110 nguyên tố hoá học, có 92 nguyên tố tự nhiên, còn lại là nguyên tố nhân tạo
- Các nguyên tố tự nhiên có trong vỏ trái đất rất không đồng đều: oxi là nguyên tố phổ biến chiếm 49,4% khối lượng vỏ trái đất.
4. Củng cố
- Phiếu học tập 1: Đá vôi khi bị nung nóng tạo thành 2 chất mới: canxi oxit và khí cacbonic. Hỏi đá vôi được cấu tạo bởi những nguyên tố nào?
- Phiếu học tập 2: Viết kí hiệu hoá học của các nguyên tố: lưu huỳnh, nitơ, đồng, cacbon, sắt, natri, nhôm, clo, canxi, magie, silic.
5. Hướng dẫn học ở nhà
- Học bài, học thuộc KHHH của 10 nguyên tố và làm bài tập 1, 2, 3, 8
- Hướng dẫn làm bài tập 8.
IV. Rút kinh nghiệm
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tuần: 4
Tiết: 7
Ngày soạn: 17/9/2007
Ngày dạy:
Bài 5: nguyên tố hoá học (Tiếp)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Nắm được nguyên tố hoá học là những nhuyên tử cùng loại, những nguyên tử có cùng số proton trong hạt nhân.
- Biết được kí hiệu hoá học dùng để biểu diễn nguyên tố
- Hiểu được nguyên tử khối là khối lượng nguyên tử được tính bằng đ.v.C
- Biết mỗi nguyên tử có nguyên tử khối riêng biệt.
- Biết lượng các nguyên tố không đồng đều, oxi là nguyên tố phổ biến nhất trong vỏ trái đất
2. Kĩ năng
- HS biết cách ghi và nhớ các kí hiệu hoá học
- HS biết dựa vào bảng 1 để tìm kí hiệu và nguyên tử khối khi biết tên nguyên tử và ngược lại.
II. Chuẩn bị
- Một số tranh vẽ về các hợp chất có oxi trong tự nhiên
- Bản trong vẽ một số dạng đồng vị tự nhiên của hidro, oxi, cacbon
- Các phiếu học tập. Bảng kí hiệu các nguyên tố hoá học
III. Tiến trình bài giảng
1. ổn định tổ chức lớp
- Kiểm tra sỹ số lớp
- ổn định trật tự
2. Kiểm tra bài cũ
HS 1: Làm bài tập 8
HS 2: Nguyên tố hoá học là gì? Viết kí hiệu hoá học của 6 nguyên tố.
3. Bài giảng
Phương pháp
Nội dung
HĐ 1: Nguyên tử khối là gì?
Giáo viên giới thiệu khối lượng của một nguyên tử cacbon tính bằng gam nặng 1,993.10 - 23 g
? Nhận xét về khối lượng trên?
GV giới thiệu về đơn vị các bon.
? Hãy tính khối lượng của 1 nguyên tử H, biết H nhẹ bằng 1/12 khối lượng nguyên tử C
Hãy tính khối lượng của 1 nguyên tử O, biết O nhẹ bằng 3/4 nguyên tử C.
Vậy nguyên tử khối là gì?
? So sánh xem nguyên tử O, nặng hơn hay nhẹ hơn nguyên tử S bao nhiêu lần?
Xác định nguyên tó có nguyên tử khối là 32, 64, 27, 56,14.
I. Nguyên tử khối
- Nguyên tử có khối lượng vô cùng bé, nếu tính bằng gam thì giá trị quá nhỏ, không tiện sử dụng.
- Qui ước: Lấy 1/12 khối lượng nguyên tử C làm đơn vị khối lượng nguyên tử gọi là đơn vị cacbon viết tắt lđvC.
- Nguyên tử khối là khối lượng nguyên tử tính bằng đơn vị cacbon.
Thí dụ:
C = 12
O = 16
Fe = 56
Mg = 24
- Quy ước đơn vị đ.v.C không phải viết.
- Dựa vào giá trị nguyên tử khối có thể biết được sự nặng nhẹ khác nhau giữa các nguyên tử.
- Mỗi nguyên tố có một nguyên tử khối riêng biệt. Vì vậy dựa vào nguyên tử khối của một nguyên tố chưa biết ta xác định được đó là nguyên tố nào.
4. Củng cố
Phiếu học tập 1: Dùng từ, cụm từ trong khung điền vào chỗ trống sao cho được kết luận đúng:
Số proton, nguyên tố, tập hợp những nguyên tử cùng loại, 1/12 khối lượng nguyên tử C, một nguyên tử, đ.v.C, khối lượng của nguyên tử.
Nguyên tố hoá học là.....................................có cùng....................... trong hạt nhân.
Kí hiệu hoá học biểu diễn.................... và chỉ....................của nguyên tố đó.
Một đơn vị cacbon bằng.........................................
Nguyên tử khối là...............................tính bằng.......................
Bài tập 1: Hãy cho biết ý nghĩa của các kí hiệu theo cách viết sau: 2P, 5O, 2N, 3Ag. Cho biết nguyên tử khối của
File đính kèm:
- Giao an hoa 8 hoc ki I.doc