Bài giảng Bài 14 (tiết - Tiết 23) Bài thực hành số I Một số thao tác thực hành thí nghiệm hoá học Sự biến đổi tính chất của nguyên tố trong chu kì, nhóm

I.Mục tiêu bài học

- Tập luyện kĩ năng sử dụng hoá chất, dụng cụ thí nghiệm thông thường và tiến hành một số thí nghiệm đơn giản.

- Khắc sâu kiến thức về sự biến đổi tính kim loại của các nguyên tố trong chu kì và nhóm.

II.Chuẩn bị

 

doc10 trang | Chia sẻ: shironeko | Lượt xem: 1559 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Bài 14 (tiết - Tiết 23) Bài thực hành số I Một số thao tác thực hành thí nghiệm hoá học Sự biến đổi tính chất của nguyên tố trong chu kì, nhóm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 14 (tiết - tiết 23) Bài thực hành số 1 Một số thao tác thực hành thí nghiệm hoá học Sự biến đổi tính chất của nguyên tố trong chu kì, nhóm I.Mục tiêu bài học Tập luyện kĩ năng sử dụng hoá chất, dụng cụ thí nghiệm thông thường và tiến hành một số thí nghiệm đơn giản. Khắc sâu kiến thức về sự biến đổi tính kim loại của các nguyên tố trong chu kì và nhóm. II.Chuẩn bị Dụng cụ thí nghiệm: ống nghiệm :2 ống hút nhỏ giọt : 2 kẹp đốt hoá chất : 1 phễu thuỷ tinh :1 thìa xúc hoá chất: 1 kẹp ống nghiệm : 1 giá ống nghiệm: 1 đèn cồn: 1 Lọ thuỷ tinh 100 ml : 1 Hoá chất: Natri Muối ăn Dung dịch phenolphtalein Kali Magie III. Nội dung thực hành Chia HS trong lớp ra thành từng nhóm nhỏ để tiến hành thí nghiệm. GV hướng dẫn, nêu các chú ý khi thực hành HS Hoạt động 1 1. Kĩ năng sử dụng một số hóa chất và dụng cụ thí nghiệm: Khi mở nút lọ lấy hóa chất phải đặt ngửa nút trên mặt bàn để đảm bảo độ tinh khiết của hóa chất và tránh hóa chất dây ra bàn. a. Lấy hóa chất lỏng: - Rót hóa chất phải dùng phễu. - Lấy hóa chất phải dùng ống hút nhỏ giọt, phải dùng kẹp gỗ để kẹp ống nghiệm tránh hóa chất dây ra tay. b. Hòa tan hóa chất trong ống nghiệm: - Lấy hóa chất rằn phải dùng thìa xúc hoặc kẹp không dùng tay. - Trộn hoặc hòa tan hóa chất trong cốc phải dùng đũa thủy tinh. - Trộn hoặc hòa tan hóa chất trong ống nghiệm phải cầm miệng ống bằng các ngón tay trỏ, cái và giữa của bàn tay. Để ống hơi nghiêng và lắc bằng cách đập phần dưới của ống nghiệm vào ngón tay trỏ hoặc lòng bàn tay bên kia cho đến khi hóa chất được trộn đều. Không dùng ngón tay bịt miệng ống nghiệm và lắc vì như vậy sẽ làm hóa chất dây ra tay. Nếu lượng hóa chất chứa quá 1/2 ống nghệm thì phải dùng đũa thuỷ tinh. c. Đun chất lỏng trong ống nghiệm: Lưu ý HS: Để ống nghiệm ở tư thế hơi nghiêng, hướng miệng ống về chỗ không có người. Đáy ống nghiệm đặt ở chỗ nóng nhất của ngọn lửa đèn cồn (vị trí 1/3 chiều cao ngọn lửa tính từ trên xuống) Sau khi nước sôi, tắt ngọn lửa đèn cồn bằng cách đậy nắp đèn cồn. Nếu : Đun hóa chất lỏng trong cốc thủy tinh phải dùng lưới thép, không cúi mặt gần miệng cốc đang đun nóng. Đun hóa chất rắn trong ống nghiệm thì cặp ống nghiêm ở tư thế nằm ngang, miệng ống hơi chúc xuống để phòng hơi nước từ hóa chất thoát ra đọng lại và chảy ngược xuống đáy ống nghiệm đang nóng làm vỡ ống Hoạt động 2 2. Thực hành về sự biến đổi tính chất của các nguyên tố trong chu kì và nhóm: a. Sự biến đổi tính chất của các nguyên tố trong nhóm: GV lưu ý HS Mẩu Na hay K chỉ lấy bằng hạt đậu xanh và được bảo quản trong dầu hỏa. Phải dùng kẹp để lấy Na và K, không cầm tay để tránh bị bỏng. Khi tiến hành thí nghiệm úp phễu thủy tinh lên miệng cốc. GV hướng dẫn HS quan sát hiện tượng và so sánh: Khi cho Na vào cốc 1: Na nóng chảy thành giọt tròn và sáng, chuyển động lung tung trên mặt nước rồi biến mất, có khí H2 bay ra. Nước chuyển sang mầu hồng do tạo thành dd kiềm mạnh NaOH. Khi cho K vào cốc 2; K pư mãnh liệt hơn đến nỗi khí H2 sinh ra bị đốt cháy, nước nhanh chóng chuyển sang màu hồng do tạo thành dd kiềm mạnh KOH. b. Sự biến đổi tính chất của các nguyên tố trong chu kì: GV hướng dẫn HS nhận xét: Na tác dụng mạnh với nước ở nhiệt độ thường tạo thành dd kiềm mạnh NaOH. Mg chỉ tác dụng với nước ở nhiệt độ cao tạo thành dd Mg(OH)2 1. Kĩ năng sử dụng một số hóa chất và dụng cụ thí nghiệm: a. Lấy hóa chất lỏng: - Dùng phễu thủy tinh, rót vào lọ thủy tinh 100 ml khoảng 30 ml nước. Dùng ống hút nhỏ giọt lấy nước từ lọ cho vào ống nghiệm đặt ống nghiệm trên giá. b. Hòa tan hóa chất trong ống nghiệm: - Dùng thìa xúc vài hạt muối ăn rồi cho vào một ống nghiệm đặt trên giá. - Sau đó rót tiếp vào ống nghiệm một lượng nước để được 1/4 chiều cao ống nghiệm. Rồi hòa tan muối ăn như hướng dẫn. c. Đun chất lỏng trong ống nghiệm: - Dùng kẹp để kẹp ống nghiềm và rót vào đó một lượng nước để đạt 1/4 chiều cao của ống. - Mở nắp đậy đèn cồn, châm lửa đun. 2. Thực hành về sự biến đổi tính chất của các nguyên tố trong chu kì và nhóm: a. Sự biến đổi tính chất của các nguyên tố trong nhóm: - Lấy vào 2 cốc thủy tinh, mỗi cốc chừng 60 ml nước. Nhỏ vào mỗi cốc vài giọt dd phenolphtalein và khuấy đều. - Cho vào cốc thứ nhất mẩu nhỏ Na, cốc thứ 2 một mẩu K cùng kích thước. HS quan sát, ghi lại hiện tượng và nhận xét và kết luận về sự biến đổi tính chất của các nguyên tố trong nhóm. b. Sự biến đổi tính chất của các nguyên tố trong chu kì: - Cho mẩu Na tác dụng với nước ở nhiệt độ thường (như phần a). - Cho mẩu Mg vào cốc thứ 2 có phenolphtalein. Quan sát hiện tượng. Đun nóng dần nước trong cốc. Quan sát hiện tượng, cho nhận xét. Hoạt động 3 Nội dung tường trình 1.Tên bài thực hành. 2.Mô tả hiện tượng xảy ra, giải thích, viết các ptpư xảy ra khi thực hiện các thí nghiệm. Rút ra kết luận về sự biến đổi tính chất của các nguyên tố trong chu kì và nhóm. Bài 27 (1 tiết) Bài thực hành số 2. Phản ứng oxi hóa -khử I.Mục tiêu bài thực hành: Tiếp tục luyện tập kĩ năng thực hành thí nghiệm, quan sát, nhận xét và giải thích hiện tượng xảy ra khi làm thí nghiệm. Vận dụng kiến thức về pư oxi hoá khử để giải thích các hiện tượng xảy ra và viết các phương trình phản ứng . II.Chuẩn bị: Dụng cụ thí nghiệm: - ống nghiệm: 4 - Capsun sứ hoặc hõm sứ: 1 - Kẹp lấy hoá chất :1 Hoá chất: Kẽm viên dd HCl, H2SO4 loãng dd CuSO4 ; dd KMnO4 loãng - ống hút nhỏ giọt: 6 - Thìa xúc hoá chất: 1 Đinh sắt loại 1,5 cm Băng Mg - dd FeSO4 ; lọ khí chứa khí CO2 III. Nội dung thực hành: GV lưu ý HS thực hành 1.Thí nghiệm 1. Phản ứng giữa kim loại và dd axit. - Để phản ứng xảy ra nhanh, nên dùng dd H2SO4 nồng độ khoảng 30%, các hạt Zn phải được rửa sạch bằng dd HCl loãng, sau đó rửa bằng nước cất. - Để tiết kiệm hóa chất và thêm an toàn cho HS, có thể tiến hành các thí nghiệm lượng nhỏ trong các hõm sứ để trên giá thí nghiệm. 2. Thí nghiệm 2. Phản ứng giữa kim loại và dd muối. - Nên dùng chiếc đinh sắt còn mới và được lau sạch. Nếu dùng đinh sắt cũ phải đánh sạch gỉ. 3. Thí nghiệm 3. Phản ứng oxi hóa khử giữa Mg và CO2 - Điều chế sẵn khí CO2 từ dung dịch HCl và CaCO3, thu đầy lọ miệng rộng 100 ml, sau đó đậy nút lại. - Cho vào đáy lọ một ít cát để tránh cho lọ khỏi bị nứt,vỡ khi tiến hành thí nghiệm. 4. Thí nghiệm 4. Phản ứng oxi hóa khử trong môi trường axit. - Hướng dẫn HS xác định sản phẩm tạo thành 1.Thí nghiệm 1. Phản ứng giữa kim loại và dd axit. Cho vào ống nghiệm 2 ml dung dịch axit H2SO4 loãng, bỏ tiếp vào ống một hạt kẽm. Quan sát hiện tượng Trong ống nghiệm có bọt khí H2 nổi lên, kẽm tan dần trong dung dịch axit. Giải thích hiện tượng, viết ptpư, cho biêt vai trò từng chất trong phản ứng 2. Thí nghiệm 2. Phản ứng giữa kim loại và dd muối. Cho vào ống nghiệm 2 ml dung dịch CuSO4 loãng, bỏ tiếp vào ống một đinh sắt. Quan sát hiện tượng: Trên mặt chiếc đinh được phủ dần một lớp đồng kim loại màu đỏ. Màu xanh của dung dịch CuSO4 nhạt dàn do phản ứng tạo thành dung dịch FeSO4 không màu. Giải thích hiện tượng, viết ptpư, cho biêt vai trò từng chất trong phản ứng 3. Thí nghiệm 3. Phản ứng oxi hóa khử giữa Mg và CO2 Lấy một băng Mg (kẹp bằng kẹp sắt) đem châm lửa trong không khí rồi đưa vào bình có chứa khí CO2. Quan sát hiện tượng. Khi đốt Mg trong không khí sẽ cho ngọn lửa sáng chói. Đưa nhanh đầu dây đang cháy vào lọ đựng CO2, Mg tiếp tục cháy, tạo thành bột MgO màu trắng rơi xuống và muội than (C) màu đen xuất hiện. Giải thích hiện tượng, viết ptpư, cho biêt vai trò từng chất trong phản ứng 4. Thí nghiệm 4. Phản ứng oxi hóa khử trong môi trường axit. Cho vào ống nghiệm 2 ml dung dịch FeSO4 loãng, thêm tiếp vào ống nghiệm 1 ml dung dịch H2SO4. Nhỏ vào ống nghiệm từng giọt dd KMnO4, lắc nhẹ ống sau mỗi lần thêm một giọt dung dịch. Quan sát hiện tượng: Khi nhỏ từng giọt dung dịch KMnO4 màu tím vào hỗn hợp dd FeSO4 và H2SO4 trong ống nghiệm,lắc nhẹ, dung dịch mất dần màu tím. Giải thích hiện tượng, viết ptpư, cho biêt vai trò từng chất trong phản ứng IV. Nội dung tường trình: 1. Tên bài thực hành 2. Trình bày pp tiến hành thí nghiệm, hiện tượng quan sát được, giải thích, viết các pt pư oxi hóa khử và cho biết vai trò của các chất tham gia pư trong các thí nghiệm đã làm. Bài 36. Bài thực hành số 3 (1 tiết- tiết 53) I.Mục tiêu bài thực hành - Tập luyện lắp ráp một dụng cụ thí nghiệm đơn giản để làm việc với hóa chất độc như clo và halogen khác. - Củng cố các thao tác thí nghiệm an toàn, kĩ năng quan sát, nhận xét các hiện tượng xảy ra và viết phương trình phản ứng. - Khắc sâu kiến thức về tính oxi hóa mạnh của halogen. So sánh tính oxi hóa cuả clo, brom, iot. II. Chuẩn bị Dụng cụ thí nghiệm: ống nghiệm : 5 Cặp ống nghiệm: 1 Giá để ống nghiệm: 1 Hóa chất: KClO3 hoặc KMnO4 dd NaCl; dd NaI; Nước iot Bông ống nghiệm nhỏ giọt: 5 Nút cao su đục lỗ: 1 Thìa xúc hóa chất: 1 dd HCl đặc dd NaBr; Nước clo. Hồ tinh bột. III. Nội dung thực hành Lưu ý của GV HS thực hành 1. Thí nghiệm 1:Điều chế khí clo. Tính tẩy màu của khí clo ẩm - Nếu dùng KMnO4 để điều chế thì phải dùng một lượng nhiều hơn. - Dung dịch HCl đặc dễ bay hơi và khí clo rất độc vì vậy khi làm TN thì để ống nghiệm trên giá. 2. So sánh tính oxi hoá của clo, brom và iot - Để quan sát rõ hơn lượng brôm được tách ra trong pư ta có thể cho thêm vào ống một ít benzen để brom được tách ra hoà tan trong benzen. Lắc nhẹ ống nghiệm và để một lúc sau brom tan trong benzen sẽ tạo thành một lớp dung dịch màu nâu nổi trên mặt nước clo. 3. Tác dụng của iot với tinh bột - Cách khác: Dùng ống nhỏ giọt nhỏ 1 giọt nước iot lên mặt cắt của củ khoai tây hoặc khoai lang. 1. Thí nghiệm 1: Điều chế khí clo. Tính tẩy màu của khí clo ẩm - Cho vào ống nghiệm một lượng KClO3 bằng những hạt ngô. - Lắp dụng cụ như hình vẽ. - Bóp nhẹ phần cao su của ống nhỏ giọt để dung dịch HCl chảy xuống ống nghiệm. 2. So sánh tính oxi hoá của clo, brom và iot - Lấy 3 ống nghiệm có ghi nhãn, mỗi ống chứa một trong các dung dịch NaCl; NaBr; NaI. - Nhỏ vào mỗi ống vài giọt nước clo, lắc nhẹ. - Quan sát hiện tượng thí nghiệm. Giải thích và viết pt. - Lặp lại TN như trên nhưng thay nước clo bằng nước brom. - Lặp lại TN lần nữa với nước iot. 3. Tác dụng của iot với tinh bột - Cho vào ống nghiệm một ít hồ tinh bột. Nhỏ vào một giọt nước iot. Quan sát hiện tượng, nêu nguyên nhân. Bài 37 . Bài thực hành số 4 (1 tiết - tiết 56) I.Mục tiêu bài thực hành - Củng cố kĩ năng tiến hành thí nghiệm lượng nhỏ, quan sát nhận xét và viết phương trình phản ứng. - Khắc sâu tính tẩy màu của nước Giaven. - Làm quen với việc giải một bài tập thực nghiệm về nhận biết các dung dịch bằng những phương án khác nhau. II. Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm và hóa chất cho một nhóm thực hành Dụng cụ thí nghiệm: ống nghiệm : 5 Cặp ống nghiệm : 1 Thìa xúc hóa chất: 1 Hóa chất: Đồng oxit Đồng phoi bào dd HCl; dd NaNO3 ; quỳ Một số kim loại, phi kim và muối khác. - Đồng hiđroxit, CaCO3, nước gia ven ống nhỏ giọt: 5 Giá để ống nghiệm: 5 Lọ thủy tinh cỡ nhỏ có nút: 4 Đá vôi, kẽm viên dd HNO3 dd NaCl dd AgNO3 III. Nội dung bài Lưu ý của GV HS thực hành 1.Thí nghiệm 1: Tính axit của axit clohđric. - Axit HCl rất độc nên làm cẩn thận với lượng nhỏ. - HS phải nêu được các hiện tượng: Lúc đầu Cu(OH)2 có màu xanh đậm, sau khi nhỏ HCl vào Cu(OH)2 tan tạo thành dung dịch CuCl2 màu xanh trong. Trong ống nghiệm thứ 2: CuO màu đen chuyển sang màu xanh trong của dd CuCl2. Trong ống nghiệm thứ 3: xuất hiện các bọt khí CO2. Trong ống thứ 4: có bọt khí H2 nổi lên. 2. Thí nghiệm 2: Tính tẩy màu của nước Giaven. 3. Bài tập thực nghiệm nhận biết các dung dịch: GV đưa cho mỗi nhóm HS 4 ống nghiệm : mỗi ống đựng một trong các dd HNO3 ; HCl ; NaNO3 ; NaCl (không ghi nhãn). 1.Thí nghiệm 1: Tính axit của axit clohđric. - Lấy 4 ống nghiệm sạch. Bỏ vào mỗi ống một trong các chất rẵn sau: Cu(OH)2 màu xanh; CuO màu đen; CaCO3 màu trắng, một viên kẽm. - Dùng ống nhỏ giọt lần lượt cho vào mỗi ống một ít dung dịch HCl, lắc nhẹ. 2. Thí nghiệm 2: Tính tẩy màu của nước Giaven. Cho vào ống nghiệm 1 ml nước Giaven. Bỏ tiếp vào ống nghiệm một miếng vải hoặc giấy màu. Để yên một thời gian. 3.Bài tập thực nghiệm nhận biết các dung dịch: - Dùng quỳ để nhận biết 2 ống nghiệm chứa 2 dd axit HCl và HNO3. - Sau đó dùng dd AgNO3 để nhận biết dung dịch HCl. - Dùng dung dịch AgNO3 để nhận biết dung dịch NaCl chứa trong 2 ống nghiệm còn lại. Bài 45. Bài thực hành số 5. tính chất của oxi, lưu huỳnh (1 tiết- tiết 65) I.Mục tiêu bài thực hành - Tiếp tục luyện tập các thao tác thí nghiệm: kĩ năng quan sát, nhận xét các hiện tượng xảy ra và viết các phương trình phản ứng. - Khắc sâu kiến thức: oxi và lưu huỳnh là những đơn chất phi kim có tính oxi hóa mạnh. Nguyên tố oxi có tính oxi hóa mạnh hơn lưu huỳnh. - Giải thích sự biến đổi trạng thái của lưu huỳnh theo nhiệt độ. II. Chuẩn bị 1. Dụng cụ thí nghiệm: - Kẹp đốt hóa chất: 1 - ống nghiệm: 2 - Muỗng đốt hóa chất: 1 - Lọ thủy tinh miệng rộng 100 ml chứa khí O2 2. Hóa chất: - Dây thép. Bột lưu huỳnh. Bột sắt. - KMnO4. Than gỗ. Đèn cồn: 1 Cặp ống nghiệm : 1 Giá để ống nghiệm: 1 III. Thực hành GV lưu ý HS thực hành 1. Thí nghiệm 1: Tính oxi hoá của các đơn chất oxi, lưu huỳnh. - Cần đánh sạch gỉ hoặc lau sạch dầu mỡ phủ trên mặt đoạn dây thép. - Uốn đoạn dây thép thành hình soắn lò xo để tăng diện tích tiếp xúc giữa các hoá chất khi pư hh xảy ra. - Cắm một mẩu than bằng hạt đậu xanh vào đầu đoạn dây théo và đốt nóng mẩu than trước khi cho vào lọ thuỷ tinh miệng rộng chứa khí oxi. Mồi than sẽ cháy trước tạo nhiệt độ đủ làm sắt nóng lên. - Cho một ít cát hoặc nước dưới đáy lọ thuỷ tinh để khi pư xảy ra, những giọt thép tròn nóng chảy rơi xuống không làm vỡ lọ. - Trong thí nghiệm Fe + S nên dùng lượng S nhiều hơn lượng Fe để tăng diện tích tiếp xúc. Cần dùng ống nghiệm trung tính, chịu nhiệt độ cao. 2. Thí nghiệm 2. Tính khử của lưu huỳnh. Oxi được điều chế và thu vào lọ thuỷ tinh miệng rộng, dung tích khoảng 100 ml. S được đun trong muống hoá chất trên ngọn lửa đèn cồn. 3. Thí nghiệm 3: Sự biến đổi trạng thái của lưu huỳnh theo nhiệt độ: - Dùng ống nghiệm trung tính, chịu nhiệt độ cao. - Dùng cặp gỗ để giữ ống nghiệm. Trong khi thí nghiệm phải thường xuyên hướng miệng ống nghiệm về phía không có người để tránh hít phải hơi lưu huỳnh độc hại. 1. Thí nghiệm 1: Tính oxi hoá của các đơn chất oxi, lưu huỳnh. - Đốt cháy một đoạn dây thép xoắn trên ngọn lửa đèn cồn rồi đưa nhanh vào bình đựng khí oxi. HS quan sát hiện tượng: dây thép được nung nóng cháy trong oxi sáng chói không thành ngọn lửa, không khói, tạo ra các hạt nhỏ nóng chảt màu nâu bắn tung toé ra xung quanh như pháo hoa. Đó là Fe3O.4 - Cho một ít hh bột sắt và S vào đáy ống nghiệm. Đun nóng ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn cho đến khi pư xảy ra. HS quan sát hiện tượng: Hỗn hợp bột sắt và lưu huỳnh trong ống nghiệm có màu vàng xám nhạt. Khi đun nóng trên ngọn lửa đèn cồn pư xảy ra mãnh liệt, toả nhiều nhiệt làm đỏ rực hh và tạo thành hợp chất FeS màu xám đen. 2. Thí nghiệm 2: Tính khử của lưu huỳnh. Đốt lưu huỳnh cháy trong không khí rồi đưa vào bình đựng khí oxi. HS quan sát hiện tượng: lưu huỳnh cháy trong oxi mãnh liệt hơn nhiều so với ngoài không khí, tạo thành khói màu trắng, đó là khí SO2 có lẫn SO3. Khí SO2 mùi hắc, khó thở, gây ho. 3. Thí nghiệm 3: Sự biến đổi trạng thái của lưu huỳnh theo nhiệt độ: Đun nóng liên tục một ít lưu huỳnh trong ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn. HS quan sát các trạng thái, màu sắc của lưu huỳnh từ lúc đầu (chất rắn, màu vàng) đến 3 giai đoạn tiếp theo (chất lỏng màu vàng linh động, quánh nhớt màu đỏ nâu, hơi màu da cam). Bài 46. Bài thực hành số 6 Tính chất các hợp chất của oxi, lưu huỳnh (1 tiết - tiết 66) I. Mục tiêu bài thực hành - Củng cố các thao tác thí nghiệm an toàn, kĩ năng quan sát, nhận xét các hiện tượng xảy ra và viết phương trình phản ứng. - Luyện tập phương pháp lắp ráp một số dụng cụ thí nghiệm đơn chất khép kín để làm việc với các chất độc như H2S, SO2. - Khắc sâu kiến thức về tính khử của hợp chất H2S, SO2, H2SO4đặc. II. Chuẩn bị 1.Dụng cụ: - ống nghiệm, nút cao su không lỗ, ống cao su, giá để ống nghiệm, ống thủy tinh (chữ L và thẳng) 2. Hóa chất: - dd HCl, dd H2SO4 đặc, dây Mg, sắt (II) sunfua - Nút cao su có lỗ, ống hút, bộ giá thí nghiệm cải tiến, ống nghiệm có nhánh. - dd Na2SO3,KMnO4l, phoi Cu, đường kính trắng. III. Nội dung thực hành Hướng dẫn của GV Thực hành của HS 1.Thí nghiệm 1: Tính khử của hiđro sunfua: - H2S là khí không màu, mùi trứng thối, rất độc; dd HCl đặc là chất dễ bay hơi. Vì vậy cần dùng lượng nhỏ hoá chất, sử dụng thiết bị kép kín để tránh chất độc bay ra ngoài. - Cách làm: + Nối nhánh của ống nghiệm với một ống thuỷ tinh hình chữ L, đầu vuốt nhọn rối đặt ống nghiệm rồi đặt ống nghiệm trên giá. + Cho vào ống nghiệm vài mẩu FeS rồi nhỏ tiếp dd HCl đặc bằng ống hút nhỏ giọt. + Đậy ống nghiệm bằng nút cao su có kèm ống hút nhỏ giọt chứa dd HCl. + Bóp mạnh nút cao su của ống nhỏ giọt để dd HCl nhỏ xuống tác dụng với FeS. Khí H2S bay ra ở đầu ống dẫn khí. + Đốt khí H2S bay ra ở đầu ống dẫn khí. 2. Thí nghiệm 2: Tính khử và tính oxi hoá của lưu huỳnh đioxit. - SO2 là khí độc, mùi hắc, không màu. Trong thí nghiệm thực hành HS cần dùng lượng nhỏ hoá chất, sử dụng thiết bị kép kín. - Tương tự TN 1, ta điều chế SO2 từ Na2CO3 và H2SO4 trong ống nghiệm có nhánh. Tính khử: - dd KMnO4 loãng thì nhanh mất màu. Tính oxi hoá: - Để đảm bảo an toàn, Đốt một dải Mg cháy trong không khí rồi đưa nhanh vào bình đựng khí SO2 rồi đậy tấm kính lên miệng lọ. Đáy bình có một ít nước để hoà tan lượng SO2 còn dư sau pư. - Nên điều chế một lượng lớn khí SO2 bằng pư của dd H2SO4 đặc và Cu rồi dẫn vào lọ thuỷ tinh nói trên. 3. Thí nghiệm 3: Tính oxi hoá và tính háo nước của H2SO4. Tính oxi hoá: - Để tránh độc hại thí nghiệm phải kép kín Tính háo nước: - Hướng dẫn HS quan sá t hiện tượng. - Có thể làm theo cách sau: Viết chữ trên tờ giấy trắng bằng dd H2SO4. Sau đó hơ tờ giấy gần ngọn lửa đèn cồn. 1.Thí nghiệm 1: Tính khử của hiđro sunfua: - Đốt khí H2S thoát ra từ ống vuốt nhọn. - Hình vẽ thí gnhiệm tính khử của H2S HS quan sát hiện tượng: Khí H2S cháy trong không khí với ngọn lửa màu xanh. Nếu ngọn lửa có lẫn màu vàng thì do ống dẫn khí làm bằng thuỷ tinh kiềm (màu của ion Natri). 2. Thí nghiệm 2: Tính khử và tính oxi hoá của lưu huỳnh đioxit. - Hình vẽ : Tính khử: - Dẫn khí SO2 vào dd KMnO4 loãng. - HS quan sát hiện tượng: dd KMnO4 mất màu. Tính oxi hoá: - Đốt một dải Mg cháy trong không khí rồi đưa nhanh vào bình đựng khí SO2. - Hình vẽ: - HS quan sát hiện tượng: dây Mg tiếp tục cháy trong khí SO2 tạo thành nhiều khói trắng (hạt nhỏ MgO) và S màu vàng. 3. Thí nghiệm 3: Tính oxi hoá và tính háo nước của H2SO4. Tính oxi hoá: - Hình vẽ: - Cho một mảnh nhỏ Cu vào ống nghiệm. Nhỏ vài giọt H2SO4 đặc vào ống, đun nóng nhẹ trên ngọn lửa đèn cồn. - Hiện tượng: dd trong ống nghiệm (a) từ không màu chuyển thành màu xanh.. Mẩu quỳ tím đặt trong ống nghiệm (b) ngả màu hồng do SO2 hoà tan trong nước tạo thành dd axit. Tính háo nước: - Cho một thìa nhỏ đường kính hoặc bột gạo vào ống nghiệm. Nhỏ vài giọt H2SO4 đặc vào ống nghiệm. - HS quan sát hiện tượng: đường kính trong ống nghiệm tử màu trắng chuyển sang màu đen của than.

File đính kèm:

  • docGiao an hoa hoc 10 Nang cao(1).doc
Giáo án liên quan