Bài giảng Bài 7: bảng tuần hoàn của các nguyên tố hóa học

 

I. MỤC ĐÍCH BÀI DẠY:

1. Kiến thức cơ bản:

- Kiến thức cũ: Cấu tạo nguyên tử

- Kiến thức mới:

o Các nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố hóa học vào bảng tuần hoàn?

o Cấu tạo của bảng tuần hoàn

 

doc27 trang | Chia sẻ: shironeko | Lượt xem: 1698 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Bài 7: bảng tuần hoàn của các nguyên tố hóa học, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương II: BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC VÀ ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN Bài 7: BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC I. MỤC ĐÍCH BÀI DẠY: 1. Kiến thức cơ bản: Kiến thức cũ: Cấu tạo nguyên tử Kiến thức mới: Các nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố hóa học vào bảng tuần hoàn? Cấu tạo của bảng tuần hoàn 2. Kỹ năng: Dựa vào các dữ liệu ghi trong ô và vị trí của ô trong bảng tuần hoàn để suy ra được các thông tin về thành phần nguyên tử của nguyên tố nằm trong ô 3. Giáo dục tư tưởng: Thông qua lịch sử về sự phát minh ra BTH, chuyện kể về nhà Bác học vĩ đại Men-đê-lê-ép, người có công lớn nhất với công trình khoa học là BTH, giáo dục HS: Tin tưởng vào khoa học và chân lý khoa học Tinh thần làm việc nghiêm túc sáng tạo Đức tính cần cần cù tỉ mỉ, chính xác. II. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: 1. Phương pháp: (POE + Tổ chức HS hoạt động nhóm + Diễn giảng + Đàm thoại trao đổi + Kể chuyện + Khám phá + Trực quan, …) 2. Phương tiện: (Hình vẽ /Sơ đồ ô nguyên tố + Chân dung Mendeleev + SGK + BHTTH loại lớn …) III. NỘI DUNG VÀ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Chuẩn bị: (10’) - Ổn định lớp - Kiểm tra bài cũ - Vào bài mới 2. Nội dung bài: (25’) Nội dung bài ghi Tg Hoạt động của GV Hoạt động của HS I. NGUYÊN TẮC SẮP XẾP CÁC NGUYÊN TỐ TRONG BẢNG TUẦN HOÀN Theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử Các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử được xếp thành 1 hàng. Các nguyên tố có cùng số electron hóa trị được xếp thành 1 cột. II. CẤU TẠO BTH CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC 1.Ô nguyên tố: Mỗi nguyên tố hóa học được xếp vào một ô của bảng, gọi là nguyên tố. Số thứ tự của ô nguyên tố đúng bằng số hiệu nguyên tử của nguyên tố đó. Ví dụ: 2. Chu kỳ: Là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron được xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần. Số thứ tự của chu kỳ bằng với số lớp electron trong nguyên tử. - Chu kỳ 1 gồm 2 nguyên tố là H(Z=1) và He (Z=2) - Chu kỳ 2 gồm 8 nguyên tố bắt đầu là Li(Z=3) và kết thúc là Ne (Z=10) - Chu kỳ 3 gồm 8 nguyên tố, bắt đầu từ Na (Z=11) và kết thúc là Ar (Z=18) - Chu kỳ 4 và chu kỳ 5:mỗi chu kì 18 nguyên tố, bắt đầu là một kim loại kiềm K(Z=19) và Rb(Z=37) kết thúc là khí hiếm Kr(Z=36) và Xe(Z=54). - Chu kỳ 6: Có 32 nguyên tố bắt đầu từ kim loại kiềm Cs(Z=55) kết thúc là khí hiếm Rn(Z=86) - Chu kỳ 7 hoàn thành Các chu kì 1,2,3 là các chu kì nhỏ Các chu kì 4,5,6,7 là các chu kì lớn 3. Nhóm nguyên tố: Nhóm nguyên tố là tập hợp các nguyên tố mà nguyên tử có cấu hình electron tương tự nhau, do đó có tính chất hóa học gần giống nhau và được xếp thành một cột Nguyên tử các nguyên tố trong cùng một nhóm có số electron hóa trị bằng nhau và bằng số thứ tự của nhóm. + Khối các nguyên tố s gồm các nguyên tố thuộc nhóm IA và nhóm IIA + Khối các nguyên tố p gồm các nguyên tố thuộc nhóm IIIA đến nhóm VIIIA (trừ He) Nhóm A bao gồm các nguyên tố s là nguyên tố p. Khối các nguyên tố d thuộc nhóm B Khối nguyên tố f gồm các nguyên tố xếp ở hai hàng cuối bảng Nhóm B bao gồm các nguyên tố d và nguyên tố f. Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS nghiên cứu SGK để biết sơ lược về sự phát minh ra bảng tuần hoàn. Hoạt động 2: GV cho HS nhìn vào bảng tuần hoàn, lần lượt giới thiệu từng nguyên tắc kèm theo thí dụ minh họa để các em hiểu và ghi nhớ các nguyên tố được sắp xếp vào bảng tuần hoàn theo ba nguyên tắc sau: Các nguyên tố được sắp xếp theo thứ tự tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử. Các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử được xếp thành một hàng. Các nguyên tố có số electron hóa trị* trong nguyên tử như nhau được xếp thành một cột. Hoạt động 3: GV giới thiệu cho HS biết các dữ liệu được ghi trong ô như: số hiệu nguyên tử, kí hiệu hóa học, tên nguyên tố, nguyên tử khối, độ âm điện, cấu hình electron, số oxi hóa, để HS biết cách sử dụng các dữ liệu này phục vụ cho việc tìm hiểu cấu tạo, tính chất của nguyên tử. Sau đó GV chọn một số ô trong 20 nguyên tố đầu của bảng tuần hoàn rồi yêu cầu HS nhìn vào đó trình bày các dữ liệu mà em thu nhận được. Hoạt động 4: GV chỉ vào vị trí của từng chu kì trên bảng tuần hoàn và nêu rõ đặc điểm của chu kì: Chu kì là dãy những nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron, được sắp xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần. Số thứ tự của chu kì bằng số lớp electron trong nguyên tử. Chu kì nào cũng bắt đầu bằng một kim loại kiềm và kết thúc bằng một khí hiếm (trừ chu kì 1 là chu kì đặc biệt). GV giới thiệu khái quát từ chu kì 1 đến chu kì 7, đặc biệt lưu ý chu kì 2 và 3 với những đặc điểm căn bản mà HS sẽ phải sử dụng nhiều. Chu kì 2 gồm 8 nguyên tố bắt đầu là liti (Z=3) và kết thúc là neon (Z=10). Nguyên tử của các nguyên tố này có 2 lớp electron: lớp K (gồm 2 electron) và lớp L. Số electron của lớp L tăng dần từ 1 ở liti đến tối đa là 8 ở neon, khi đó lớp electron ngoài cùng đã bão hòa. Chu kì 3 gồm 8 nguyên tố bắt đầu từ natri (Z=11) và kết thúc là agon (Z=18). Nguyên tử của các nguyên tố này có 3 lớp electron: lớp K (2 electron), lớp L (8 electron) và lớp M. Số electron của lớp M tăng từ 1 đến 8 khi Z tăng từ 11 đến 18. Lớp electron ngoài cùng đạt tới kiến trúc vững bền như của nguyên tử khí hiếm agon. Hoạt động 5: GV củng cố toàn bộ phần thứ nhất, nhấn mạnh 2 ý: Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong bảng tuần hoàn. Các đặc điểm của chu kì. Hoạt động 6: GV chỉ vào vị trí của từng nhóm trên bảng tuần hoàn và nêu rõ đặc điểm của nhóm: Nhóm nguyên tố gồm các nguyên tố có cấu hình electron nguyên tử lớp ngoài cùng tương tự nhau, do đó có tính chất hóa học gần giống nhau được xếp trong một cột Có hai loại nhóm: nhóm A và nhóm B. Hoạt động 7: GV chỉ vào vị trí của từng nhóm A trên bảng tuần hoàn và nêu rõ đặc điểm: Số thứ tự của nhóm A được đánh số bằng chữ số La Mã từ IA đến VIIIA. Số thứ tự của nhóm A trùng với số electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố trong nhóm. Nhóm A có cả nguyên tố thuộc chu kì nhỏ và chu kì lớn. Đặc biệt: Hiđro được xếp vào cột 1 (vì có một electron ở lớp ngoài cùng). Heli được xếp vào cột thứ 18 cùng với các khí hiếm khác. Hoạt động 8: GV chỉ vào vị trí của từng nhóm B trên bảng tuần hoàn và nêu rõ đặc điểm: Số thứ tự của nhóm được đánh số bằng chữ số La Mã từ IIIB đến VIIIB rồi mới tới IB và IIB, trong đó nhóm VIIIB gồm 3 cột: Nhóm B chỉ gồm các nguyên tố của các chu kì lớn. Các nguyên tố của nhóm B được gọi là các nguyên tố chuyển tiếp. Hoạt động 9: GV củng cố toàn bộ bài học, đặc biệt nhấn mạnh các đặc điểm của nhóm A. -Tham khảo SGK, biết sơ lược quá trình phát minh ra BTH -Theo dõi SGK và lòi giảng của GV, nắm vững nguyên tắc sắp xếp trong BTH -Chú ý vị trí và ý nghĩa các thành phần trong ô nguyên tố. -Nghe giảng, lưu ý các đặc điểm của chu kỳ. -Tập trung chú ý, nhắc lại kiến thức vừa học -Quan sát bảng, nêu nhận xét về cấu hình electron lớp ngoài cùng. -Theo dõi, nhận xét về số electron lớp ngoài cùng trong mỗi nhóm A -So sánh, nhận xét quan hệ giữa nhóm và chu kỳ (nguyên tố nhóm A, B thuộc các chu kỳ lớn, nhỏ thế nào?) -So sánh để thấy đặc điểm khác biệt của các nguyên tố được phân vào nhóm B so với các nguyên tố nhóm A -Vì sao GV nhấn mạnh đặc điểm của các nguyên tố nhóm A? 3. Củng cố bài: (10’) Bài tập về nhà: 1-9 tr.35 SGK, 2.1-2.7 tr13 SBT. Bài 8: SỰ BIẾN ĐỔI TUẦN HOÀN CẤU HÌNH ELECTRON NGUYÊN TỬ CỦA CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC I. MỤC ĐÍCH BÀI DẠY: 1. Kiến thức cơ bản: Kiến thức cũ: Cấu tạo nguyên tử, cấu tạo và nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong BTH Kiến thức mới: Cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố hóa học có sự biến đổi tuần hoàn Số electron lớp ngoài cùng quyết định tính chất hóa học của các nguyên tố thuộc nhóm A. 2. Kỹ năng: Nhìn vào vị trí của nguyên tố trong một nhóm A suy ra được số electron hóa trị của nó. Từ đó, dự đoán tính chất của nguyên tố. Giải thích sự biến đổi tuần hoàn tính chất các nguyên tố. 3. Giáo dục tư tưởng: II. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: 1. Phương pháp: (POE + Tổ chức HS hoạt động nhóm + Diễn giảng + Đàm thoại trao đổi + Khám phá + Trực quan, …) 2. Phương tiện: (Biểu bảng + Sơ đồ + SGK + BTH) III. NỘI DUNG VÀ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Chuẩn bị: (10’) - Ổn định lớp - Kiểm tra bài cũ: nêu các câu hỏi và bài tập tương tự trong SGK 2.Nội dung bài: ( 25’) Nội dung bài ghi Tg Hoạt động của GV Hoạt động của HS I. SỰ BIẾN ĐỔI TUẦN HOÀN CẤU HÌNH ELECTRON NGUYÊN TỬ CỦA CÁC NGUYÊN TỐ: Cấu hình electron lớp electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố trong cùng nhóm A được lặp đi lặp lại một sau mỗi chu kì. Ta nói rằng: Chúng biến đổi một cách tuần hoàn. Sự biến đổi tuần hoàn về cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố khi điện tích hạt nhân tăng dần chính là nguyên nhân của sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố. II. CẤU HÌNH ELECTRON NGUYÊN TỬ CỦA CÁC NGUYÊN TỐ NHÓM A: 1. Cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố nhóm A: a) Chính sự giống nhau về cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử là nguyên nhân của sự giống nhau về tính chất hóa học của các nguyên tố trong cùng một nhóm A b) Số thứ tự của nhóm (IA, IIA...) cho biết số electron ở lớp ngoài cùng và đồng thời cũng là electron hóa trị trong nguyên tử. c) Nguyên tố s có electron hóa trị là s, các nguyên tố p có electron hóa trị là s, p. 2. Một số nhóm A tiêu biểu: a) Nhóm VIIIA là nhóm khí hiếm: Heli, Neon, Agon, Kripton, Xeon và Radon Có 8 electron có 8 electron ở lớp ngoài. Đó là cấu hình bền vững của khí hiếm. Hầu như không tham gia các phản ứng hóa học. b) Nhóm IA: Gồm: Liti, Natri, Kali, Rubiđi, Xesi Chỉ có 1 electron lớp ngoài cùng có xu hướng nhường electron để đạt cấu hình bền. Do đó thể hiện hóa trị 1. Tác dụng với oxi tạo thành oxit bazơ tan trong nước Tác dụng với nước ở nhiệt độ thường tạo thành Hyđo và kiềm Tác dụng với các phi kim khác tạo thành muối. c) Nhóm VIIA là nhóm Halogen: Gồm: Flo, Clo, Brom, Iot Có 7 electron lớp ngoài cùng, vì vậy trong các phản ứng hóa học, các nguyên tử của các halogen có khuynh hướng thu thêm một electron để đạt cấu hình bền, Do đó trong hợp chất với kim loại, các halogen có hóa trị 1. Tác dụng với kim loại tạo thành muối: KCl, NaBr, AlCl3... Tác dụng với hyđro tạo thành các họp chất HF, HCl, HBr, HI Hyđroxit của các halogen là những axit: HClO, HClO3,... 10’ 15’ Hoạt động 1: GV chỉ vào bảng cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố nhóm A và hỏi: Xét cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố lần lượt qua các chu kì 2, 3, 4, 5, 6, 7 em có nhận xét gì về sự biến thiên của số electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố trong các nhóm A? GV bổ sung: như thế sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố khi điện tích hạt nhân tăng dần chính là nguyên nhân của sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố. Hoạt động 2: GV và HS dựa vào bảng 5 (SGK), cùng thảo luận theo các câu hỏi sau: GV hỏi: Em có nhận xét gì về số electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố trong cùng một nhóm A? GV bổ sung: Chính sự giống nhau về cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử là nguyên nhân của sự giống nhau về tính chất của các nguyên tố trong cùng một nhóm A. GV hỏi: Em thấy có sự liên quan gì giữa số thứ tự của mỗi một nhóm A và số electron ở lớp ngoài cùng đồng thời là số electron hóa trị trong nguyên tử của các nguyên tố trong nhóm? GV bổ sung: Các electron hóa trị của các nguyên tố thuộc nhóm IA, IIA là electron s. Các nguyên tố được gọi là các nguyên tố s. Các electron hóa trị của các nguyên tố thuộc nhóm IIIA, IVA, VA, VIA, VIIA, VIIIA là các electron s và p, các nguyên tố đó được gọi là nguyên tố p (trừ heli) Hoạt động 3: GV và HS cùng thảo luận về nhóm VIIIA. GV giới thiệu: Nhóm VIIIA là nhóm khí hiếm gồm các nguyên tố heli, neon, agon, kripton, xenon, và rađon. Hỏi: Em có nhận xét gì về số electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố nhóm này? GV bổ sung: nguyên tố có 8e ở lớp ngoài cùng là nguyên tố có cấu hình electron bền vững. Cấu hình với 2e ở lớp ngoài cùng của heli cũng là cấu hình bền vững. Hầu hết các khí hiếm đều không tham gia các phản ứng hóa học (trừ một số trường hợp đặc biệt); Ở điều kiện thường, các khí hiếm ở dạng đơn chất đều ở trạng thái khí, phân tử chỉ có 1 nguyên tử. Hoạt động 4: GV và HS cùng thảo luận về nhóm IA. GV giới thiệu: nhóm IA là nhóm kim loại kiềm gồm các nguyên tố liti, natri, rubidi, xesi, franxi. (Lưu ý: không có hiđro trong nhóm kim loại kiềm). Hỏi: Em có nhận xét gì về số electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố nhóm này? GV bổ sung: Cấu hình electron lớp ngoài cùng: ns1. Vì vậy, trong các phản ứng hóa học, các kim loại kiềm có khuynh hướng nhường đi 1 electron để đạt đến cấu hình electron của khí hiếm. Do đó, trong các hợp chất, các kim loại kiềm chỉ có hóa trị 1. GV hướng dẫn HS đọc SGK để biết ở dạng đơn chất, các kim loại kiềm thể hiện những tính chất của kim loại điển hình. Hoạt động 5: GV và HS cùng thảo luận về nhóm VIIA. GV giới thiệu: nhóm VIIA là nhóm halogen, gồm các nguyên tố: flo, clo, brom, iot (và nguyên tố phóng xạ atatin). Hỏi: Em có nhận xét gì về số electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố nhóm này? GV bổ sung: Cấu hình electron lớp ngoài cùng ns2np5. Vì vậy trong các phản ứng hóa học, các halogen có khuynh hướng thu thêm 1 electron để đạt đến cấu hình electron bền vữngc khí hiếm. Do đó trong các hợp chất với kim loại, các halogen có hóa trị 1. GV hướng dẫn HS đọc SGK để biết ở dạng đơn, chất các halogen thể hiện những tính chất phi kim điển hình. Xét cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố thuộc các nhóm A qua các chu kì, ta thấy số electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố được lặp đi lặp lại, ta nói rằng chúng biến đổi một cách tuần hoàn. Các nguyên tố thuộc cùng một nhóm A có cùng số electron ngoài cùng tức là có cùng số electron hóa trị. Số thứ tự của mỗi một nhóm A bằng số electron ở lớp ngoài cùng đồng thời là số electron hóa trị trong nguyên tử của các nguyên tố trong nhóm. Nguyên tử của các nguyên tố trong nhóm đều có 8 electron ở lớp ngoài cùng (cấu hình electron lớp ngoài cùng ns2np6). Riêng heli có 2e ở lớp ngoài cùng. Nguyên tử của tất cả các kim loại kiềm chỉ có 1 electron ở lớp ngoài cùng. Nguyên tử của các nguyên tố halogen có 7 electron ở lớp ngoài cùng. -Tham khảo SGK theo chỉ dẫn của GV 3. Củng cố bài: (10’) BTVN: 1-7 tr.41 SGK, 2.8-2.19 tr.14-15 SBT. Bài 9: SỰ BIẾN ĐỔI TUẦN HOÀN TÍNH CHẤT CỦA CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN I. MỤC ĐÍCH BÀI DẠY: 1. Kiến thức cơ bản: Kiến thức cũ: Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình e Kiến thức mới: Thế nào là tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố. Sự biến đổi tuần hoàn tính kim loại và tính phi kim. Khái niệm độ âm điện. Sự biến đổi tuần hoàn độ âm điện. Sự biến đổi tuần hoàn hóa trị cao nhất với oxi và hóa trị với hyđro. 2. Kỹ năng: - Vận dụng quy luật đã biết để nghiên cứu các bảng thống kê tính chất, từ đó học được quy luật mới. 3. Giáo dục tư tưởng: Tìm ra phương pháp suy luận, tiên đoán HS nhận thức được: Định luật tuần hoàn là là một chân lý khoa học có giá trị Tinh thần yêu và tin tưởng vào khoa học II .PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: 1. Phương pháp: (POE + Tổ chức HS hoạt động nhóm + Diễn giảng + Đàm thoại trao đổi + Khám phá + Trực quan, …) 2. Phương tiện: (Biểu bảng + Sơ đồ + SGK + BTH…) III. NỘI DUNG VÀ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Chuẩn bị: ( 10’) - Ổn định lớp Kiểm tra bài cũ: - Vào bài mới 2. Nội dung bài: ( 25’) Nội dung bài Tg Hoạt động của GV Hoạt động của HS TÍNH KIM LOẠI, PHI KIM Tính kim loại: dễ mất electron trở thành ion dương. Nguyên tử càng dễ mất nhiều electron thì tính kim loại càng mạnh Tính phi kim: dễ thu electron để trở thành ion âm. Nguyên tử càng dễ thu nhiều electron thì tính phi kim càng mạnh. Sự biến đổi tính chất trong một chu kỳ Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố yếu dần, đồng thời tính phi kim mạnh dần Trong một chu kì, khi đi từ trái sang phải, điện tích hạt nhân tăng dần, khả năng nhường electron (đặc trưng cho tính kim loại của nguyên tố) giảm dần, đồng thời khả năng thu electron (đặc trưng cho tính phi kim của nguyên tố) tăng dần. Sự biến đổi tính chất trong một nhóm A Trong một nhóm A, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố mạnh dần, đồng thời tính phi kim yếu dần. Theo chiều đi từ trên xuống, điện tích hạt nhân tăng đồng thời số lớp electron tăng, bán kính nguyên tử tăng nhanh và chiếm ưu thế nên khả năng nhường electron tăng. Độ âm điện a) Khái niệm Độ âm điện của một nguyên tử đặc trưng cho khả năng hút electron của nguyên tử đó khi hình thành liên kết hóa học. b) Bảng độ âm điện Trong cùng một chu kì, đi từ trái sang phải điện tích hạt nhân tăng, giá trị độ âm điện của các nguyên tử nói chung tăng dần. Trong một nhóm A, khi đi từ trên xuống dưới, giá trị độ âm điện của các nguyên tử giảm dần Kết luận: Tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân. HÓA TRỊ CỦA CÁC NGUYÊN TỐ. Trong một chu kì đi từ trái sang phải, hóa trị cao nhất của các nguyên tố đối với oxy tăng dần từ 1 đến 7. Còn hóa trị của các phi kim trong hợp chất với hyđro giảm từ 4 đến 1. OXIT VÀ HYDROXIT CỦA CÁC NGUYÊN TỐ NHÓM A Sự biến đổi tính axit-bazơ Li2O BeO B2O3 CO2 N2O5 Oxit bazơ Oxit bazơ Oxit axit Oxit axit Oxit axit LiOH Be(OH)2 H2BO3 H2CO3 HNO3 Bazơ kiềm Bazơ ít tan Axit yếu axit yếu Axit mạnh Na2O MgO Al2O3 SiO2 P2O5 SO3 Cl2O7 Oxit bazơ Oxit bazơ Oxit lưỡng tính Oxit axit Oxit axit Oxit axit Oxit axit NaOH Mg(OH)2 Al(OH)3 H2SiO3 H3PO4 H2SO4 HClO4 Bazơ kiềm Bazơ ít tan Hyđroxit lưỡng tính Axit yếu Axit trung bình Axit mạnh Axit rất mạnh Trong một chu kì, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, tính bazơ của các oxit và hyđroxit tương ứng giảm dần, đồng thời tính axit của chúng cũng tăng dần Kết luận: Tính axit - bazơ của các oxy và hydroxit biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân. ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN Tính chất của các nguyên tố và đơn chất, cũng như thành phần và tính chất của các hợp chất tạo nên từ các nguyên tố đó biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử. 5’ 20’ Hoạt động 1: GV giải thích cho HS về tính kim loại và tính phi kim, sau đó HS nghiên cứu SGK để củng cố hai khái niệm này cho đúng. Hoạt động 2: GV và HS thảo luận về sự biến đổi tính kim loại, tính phi kim trong chu kì theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần. GV cho HS đọc SGK mô tả sự biến đổi tính chất kim loại, phi kim trong chu kì 3 để trả lời câu hỏi: Trong mỗi chu kì của bảng tuần hoàn, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, tính kim loại, tính phi kim của nguyên tố biến đổi thế nào? GV tổng hợp ý kiến phát biểu của HS, bổ sung những ý còn thiếu rồi cho học sinh đọc SGK để có khái niệm đúng đồng thời lưu ý quy luật trên được lặp lại đối với mỗi chu kì. Phần giải thích sự biến đổi tính kim loại , tính phi kim trong chu kì theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần dựa vào bán kính nguyên tử do GV dùng hình 2.1 trong SGK để trình bày. n Hoạt động 3. GV và HS, dùng hình 2.1 trong SGK để thảo luận về sự biến đổi tính kim loại, tính phi kim trong một nhóm A , đầu tiên là nhóm IA, sau đó là nhóm VIIA. GV tổng hợp ý kiến phát biểu của HS, bổ sung những ý còn thiếu rồi kết luận : Trong một nhóm A, đi từ trên xuống dưới, tính kim loại của các nguyên tố mạnh dần, đồng thời tính phi kim yếu dần , GV lưu ý quy luật trên được lập lại đối với nhóm A khác. GV dùng hình 2.1 trong SGK để giải thích quy luật này. nHoạt động 4:GV hướng dẫn học sinh đọc để hiểu khái niệm độ âm điện viết trong SGK: Độ âm điện của một nguyên tử đặt trưng cho khả năng hút electron của nguyên tử đó khi hình thành liên kết hóa học . Sau đó giáo viên đặt câu hỏi: Độ âm điện có liên quan đến tính kim loại, tính phi kim như thế nào? GV giúp HS suy nghĩ để rút ra nhận xét. nHoạt động 5 GV và HS dùng bảng 6 trong SGK để thảo luận về sự biến đổi độ âm điện của nguyên tử một số nguyên tố do nhà hóa học Pau-linh (L.C Pauling)thiết lập năm 1932. Vì nguyên tố flo là phi kim mạnh nhất , người ta quy ước lấy độ âm điện của nó là 3.98 để xác định độ âm điện tương dối cua nguyên tử các nguyên tố khác. Tiếp theo GV hỏi : Nhìn vào bản giá trị độ âm điện của nguyên tử một số nguyên tố hóa học , em có nhận xét gì về quy luật biến thiên của độ âm điện theo chu kỳ , theo nhóm A từ đó giúp HS rút ra nhận xét : Trong một chu kỳ khi đi từ trái sang phải theo chiều tăng của điện tích hạt nhân , giá trị độ âm điện của các nguyên tử nói chung tăng dần. Trong một nhóm A khi đi từ trên xuống dưới theo chiều tăng của điện tích hạt nhân , giá trị độ âm điện của các nguyên tử nói chung giảm dần. GV hỏi tiếp : Qui luật biến đổi độ âm điện có phù hợp hay không với sự biến đổi tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố trong một chu kì và trong một nhóm A. Từ đó học sinh rút ra nhận xét : quy luật biến đổi độ âm điện phù hợp với sự biến đổi tính kim loại , tính phi kim của các nguyên tố trong 1 chu kì và trong một nhóm A. nHoạt động 6 GV cũng cố phần thứ nhất : Tính kim loại , tính phi kim của các nguyên tố biến đổi tuần hoàn tho chiều tăng của điện tích hạt nhân. nHoạt động 7 GV hướng dẫn HS dùng bảng 7 trong SGK để nghiên cứu trả lời câu hỏi sau : Nhìn vào bảng biến đổi hóa trị của các nguyên tố chu kì 3 trong oxit cao nhất, trong hợp chất khí với hiđro, em phát hiện ra quy luật biến đổi gì theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần ? Từ đó GV giúp HS rút ra nhận xét : Trong chu kì 3 đi từ trái sang phải, hóa trị cao nhất của các nguyên tố trong hợp chất với oxi tăng lần lượt từ 1 đến 7 còn hóa trị của các phi kim trong hợp chất khí với hiđro giảm từ 4 đến 1. n Hoạt động 8.GV giúp HS dùng bảng 8 trong SGK ( Sự biến đổi tính axit-bazơ) để nhận xét về sự biến đổi của oxit và hiđroxit của các nguyên tố nhóm A trong chu kì 3 theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần. GV Bổ sung: Tính chất đó được lập lại ở các chu kì sau. n Hoạt động 9 GV tổng : kết trên cơ sở khảo sát sự biến đổi tuần hoàn của cấu hình electron nguyên tử , bán kính nguyên tử, độ âm điện, tính kim loại và tinh phi kim của các nguyên tố hóa học biến đổi theo chiều điện tích hạt nhân tăng, nhưng không liên tục mà tuần hoàn. GV hướng dẫn học sinh đọc để hiểu và phát biểu đúng đinh luật tuần hoàn về các nguyên tố hóa học như trong SGK. Tìm hiểu trong SGK, trả lời theo yêu cầu của GV Từng HS xung phong phát biểu trước lớp Thảo luận nhóm, phát biểu qui luật Thảo luận để rút ra các điểm chung, đúc kết thành qui luật. Đại diện nhóm phát biểu. -HS so sánh chu kỳ 2 và 3 để thấy được sự biến đổi tuần hoàn -Tính kim loại tăng, tính phi kim giảm từ trên xuống trong cùng 1 nhóm A -Độ âm điện của nguyên tử càng lớn thì tính phi kim của nó càng mạnh . Ngược lại, độ âm điện của nguyên tử càng nhỏ thì tính kim loại của nó càng mạnh. Thảo luận, rút ra nhận xét về sự tăng giảm của các giá trị độ âm trong bảng bên Khả năng nhường e: -Dễ: nguyên tố đầu chu kỳ -Khó: nguyên tố cuối chu kỳ -Dễ: nguyên tố trên nhóm -Khó: nguyên tố dưới nhóm Hóa trị tăng dần Tính bazơ yếu dần, tính axit tăng dần Nghiên cứu thêm để phát hiện các trường hợp không theo qui luật chung 3. Củng cố: ( 10’) Dùng bài tập SGK để củng cố các khái niệm về tính kim loại-phi kim, hóa trị, độ âm điện và qui luật biến đổi của chúng. 4. BTVN: -Xem trước bài 10 - Làm các bài tập 1-12 SGK trang 47-48; 2.30-2.33 SBT trang 16-17. Bài 10 (1 tiết) : Ý NGHĨA CỦA BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC I. MỤC ĐÍCH BÀI DẠY: 1. Kiến thức cơ bản: Kiến thức cũ: BTH, qui luật biến đổi của các đại lượng, tính chất của các nguyên tố trong BTH. Kiến thức mới: Củng cố kiến thức về bảng tuần hoàn và định luật tuần hoàn. 2. Kỹ năng: Từ vị trí của nguyên tố suy ra: Tìm ra quan hệ giữa vị trí và cấu tạo Quan hệ giữa giữa vị trí và tính chất So sánh tính chất của một nguyên tố với các nguyên tố lân cận 3. Giáo dục tư tưởng: - Phát triển khả năng tư duy so sánh, học tập phư

File đính kèm:

  • docga 10 cb chuong 2.doc