Bài giảng chương hai Phản ứng hóa học

1. Kiến thức

Biết được:

- Hiện tượng vật lí là hiện tượng trong đó không có sự biến đổi chất này thành chất khác.

- Hiện tượng hoá học là hiện tượng trong đó có sự biến đổi chất này thành chất khác.

 2. Kĩ năng

- Quan sát được một số hiện tượng cụ thể, rút ra nhận xét về hiện tượng vật lí và hiện tượng hoá học.

 

doc7 trang | Chia sẻ: shironeko | Lượt xem: 2129 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng chương hai Phản ứng hóa học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
______________________________________________________________________________ Ngày: 14/10/2012 Tiết 17 Bài 12: Sự biến đổi chất. TRẢ BÀI KIỂM TRA 1 TIẾT I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức Biết được: - Hiện tượng vật lí là hiện tượng trong đó không có sự biến đổi chất này thành chất khác. - Hiện tượng hoá học là hiện tượng trong đó có sự biến đổi chất này thành chất khác. 2. Kĩ năng - Quan sát được một số hiện tượng cụ thể, rút ra nhận xét về hiện tượng vật lí và hiện tượng hoá học. - Phân biệt được hiện tượng vật lí và hiện tượng hoá học. 3. Thái độ Nhận biết được một số hiện tượng vật lí và hoá học trong cuộc sống. II. CHUẨN BỊ: 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Đồ dùng dạy học: + Chuẩn bị các đồ dùng thí nghiệm cho các nhóm: Cốc nước nóng, nước đá, đèn cồn, ống nghiệm, kẹp gỗ, đĩa thuỷ tinh, chậu thuỷ tinh, chậu thuỷ tinh, miếng kính, đường, bột S, bột Fe, dd HCl, đá vôi. + Bảng phụ: Sự biến đổi của một số chất (giớ thiệu tình huống) + Bút dạ, giấy khổ to. - Phương pháp: + Phương pháp bàn tay nặng bột: Sử dụng thí nghiệm, quan sát và nghiên cứu tài liệu. + Phương pháp khác: Đàm thoại, phân tích tổng hợp. 2. Chuẩn bị của học sinh: Tìm hiểu trước nội dung bài. Xem lại thí nghiệm đun nóng nước muối ở bài “Chất” III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Ổn định tình hình lớp: (3’) - Điểm danh HS trong lớp - Trả và nhận xét ưu, nhược điểm bài kiểm tra tiết 16. Kiểm tra bài cũ: (4’) ĐT Câu hỏi Đáp án Điểm Đại trà - Hãy nêu những biểu hiện được coi là tính chất của chất? - Nếu quan sát thì ta có thể biết được những tính chất nào? Những tính chất khác làm thế nào ta có thể biết được? - Tính chất thuộc: + Tính chât vật lý: trạng thái, màu sắc, mùi ,vị, tính tan hay không tan trong nước, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng, tính dẫn điện, tính dẫn nhiệt. + Tính chất hoá học: khả năng biến đổi thành chất khác. - Quan sát: Ta chỉ biết được trạng thái, màu sắc. Các tính chất khác còn lại muốn biết ta phải dùng dụng cụ đo hoặc làm thí nghiệm. 6,0 đ 4,0 đ * Nhận xét. Giảng bài mới: Giới thiệu bài: (1’) Trong chương trước học về chất. Chúng ta biết được khí oxi, khí hiđro, nhôm, sắt, đường, nước... là những chất và trong điều kiện bình thường mỗi chất đều có những tính chất nhất định. Nhưng không phải các chất chỉ có những biểu hiện về tính chất mà chất còn có những biến đổi khác. Đó là những biến đổi nào? → Bài 12 Tiến trình bài dạy: Tg Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung 1’ Hoạt động 1: Tình huống xuất phát. - Ở đây ta cần tìm hiểu xem chất có thể xảy ra những dạng biến đổi nào? thuộc loại hiện tượng gì? - Chúng ta cùng tìm hiểu sự biến đổi của các chất sau đây: 1/ Khi để cục nước đá ngoài không khí. 2/ Cốc nước sôi có đậy tấm kính ở trên miệng. 3/ Cho đường vào nước. 4/ Đun nóng đường. 5/ Trộn bột sắt với bột lưu huỳnh rồi đun nóng. 6/ Cho cục đá vôi vào dd axit clohiđric.. - Ghi câu hỏi tình huống vào vở thí nghiệm. - Theo dõi các quá trình biến đổi chất. 5’ Hoạt động 2: Nêu ý kiến ban đầu của HS. - Yêu cầu HS, nêu những dự đoán về hiện tượng và chất tạo thành (là chất ban đầu hay chất khác) của các biến đổi trên vào vở thí nghiệm. - Yêu cầu đại diện các nhóm HS trình bày bằng lời những dự đoán (GV lưu lại trên bảng). - Cho các em so sánh ý kiến của các nhóm rồi hệ thống lại. - Mô tả vào vở thí nghiệm. - Đại diện các nhóm trình bày, có thể nêu ra các ý sau: Hiện tượng Chất tạo thành 1. Nước đá tan chảy 1. Nước lỏng (chất ban đầu) 2. Có những giọt nước đọng lại ở tấm kính 2. Nước. (chất ban đầu) 3. Đường tan trong nước 3. Nước đường (chất ban đầu) 4. Đường cháy. 4. Than (chất khác) 5. Nóng đỏ. 5. Chưa biết. 6. Không có hiện tượng gì xảy ra. 6. không có chất mới. 5’ Hoạt động 3: Đề xuất các câu hỏi. - Với các biến đổi này còn rất nhiều điều ta chưa rõ. - Hãy nêu những ý kiến thể hiện sự thắc mắc của mình về các biến đổi đó? - Đề xuất các câu hỏi: + Tại sao khi đề ngoài không khí, nước đá lại chảy thành nước lỏng. + Tại sao khí đậy miếng kính lên miệng cốc nước nóng lại thấy có những giọt nước ngưng tụ lại? + Khi đun nóng đường, ngoài than có chất nào khác được tạo thành? + Đun hỗn hợp bột sắt và lưu huỳnh có hiện tượng gì xảy ra không? Chất tạo thành là chất gì? + Đá vôi có tan được trong dd axit clohiđric không? … 15’ Hoạt động 4: Đề xuất các thí nghiệm. a. Đề xuất thí nghiệm - Để giải quyết những thắc mắc trên ta cần thực hiện những thí nghiệm nào? - Cung cấp đồ dùng thí nghiệm và yêu cầu các nhóm thảo luận về cách tiến hành thí nghiệm. (Cốc nước nóng, cục nước đá, tấm kính, đèn cồn, ống nghiệm, kẹp gố, đũa thuỷ tinh, chậu thuỷ tinh, đường, bột S, bột Fe, dd HCl). - Nhắc HS xem kĩ những hoá chất và dụng cụ mới vừa nhận Lưu ý: Ở thí nghiệm 5 Trộn bột sắt và bột lưu huỳnh thật đều và đun nóng mạnh. b. Tiến hành thí nghiệm: - Cho HS tiến hành thí nghiệm. - Bao quát lớp, đi tới các nhóm để hướng dẫn thêm, điều chỉnh các sai lầm, giúp đỡ HS (khi cần thiết) - Yêu cầu HS nêu hiện tượng quan sát được ở các thí nghiệm và giải thích. * Lưu ý HS: Ở biến đổi 5, so sánh màu của chất rắn sau khi đun với hỗn hợp lúc đầu. - Tổ chức cho HS đối chiếu kết quả thí nghiệm với dự đoán ban đầu, nhận xét. - Ghi thí nghiệm đề xuất vào vở thí nghiệm: 1. Để cục nước đá ngoài không khí 2. Đậy tấm kính lên cốc nước sôi. 3. Cho đường vào nước. 4. Đun nóng đường. 5. Trộn bột sắt với lưu huỳnh rồi đun nóng. 6. Cho cục đá vôi vào dd axit clohiđric. - Nhận đồ dùng thí nghiệm và thảo luận về cách tiến hành các thí nghiệm. - Tiến hành thí nghiệm, ghi lại hiện tượng quan sát được và giải thích trong vở thí nghiệm - Đại diện các nhóm trình bày hiện tượng và giải thích: 1. Cục nước đá chảy thành nước lỏng, do thay đổi nhiệt độ (nhiệt độ của không khí cao hơn 00C). 2. Nước nóng bay hơi gặp lạnh ngưng tụ lại thành những giọt nước. 3. Đường tan trong nước tạo thành nước đường. 4. Khi bị nung nóng, đường biến đổi thành than và nước. 5. Hỗn hợp nóng đỏ, tạo thành chất rắn màu xám khác với hỗn hợp ban đầu. 6. Có sủi bọt khí, cục đá vôi tan dần. - So sánh kết quả thí nghiệm với những hiểu biết ban đầu. 5’ Hoạt động 5: Kết luận, kiến thức mới. - Từ kết quả thí nghiệm và nghiên cứu thêm tài liệu (SGK), nêu kết luận về kiến thức mới ghi vào vở thí nghiệm. (Tức là trả lời câu hỏi: chất có thể xảy ra những dạng biến đổi nào? Thuộc loại hiện tượng gì? ) - Gọi đại diện các nhóm HS trình bày, GV chuẩn xác. - Với các chất có thể xảy ra những biến đổi thuộc 2 loại hiện tượng: Hiện tượng vật lý và hiện tượng hoá học. - Ở hiện tượng vật lý, đã xảy ra sự thay đổi gì của chất? - Thế nào là hiện tượng vật lý? Hiện tượng hoá học? - Ghi kết luận kiến thức mới vào vở thí nghiệm. - Chất có thể xảy ra 2 dạng biến đổi: + Chất biến đối mà vẫn giữ nguyên là chất ban đầu, thuộc loại hiện tượng vật lí. Ví dụ: 1, 2, 3. + Chất biến đổi có tạo ra chất khác, thuộc loại hiện tượng hoá học. Ví dụ: 4, 5, 6 - Sự thay đổi về trạng thái, hình dạng, … - Nêu khái niệm (SGK). 1. Hiện tượng vật lí: Là hiện tượng chất biến đổi mà vẫn giữ nguyên là chất ban đầu. Ví dụ: Nước đá để ngoài không khí chảy thành nước lỏng. 2. Hiện tượng hoá học: Là hiện tượng chất biến đổi có tạo ra chất khác. Ví dụ: Khi bị đun nóng, đường phân huỷ biến đổi thành than và nước 3’ Hoạt động 6: củng cố. Bài tập 1: Dấu hiệu chính để phân biệt hiện tượng hoá học với hiện tượng vật lí là gì? Bài tập 2: Trong số những quá trình kể dưới đây, cho biết đâu là hiện tượng hoá học, đâu là hiện tượng vật lí. Giải thích. a. Dây sắt, cắt nhỏ thành đoạn và tán thành đinh. b. Cuốc xẻng làm bằng sắt để lâu trong không khí bị gỉ. c. Hoà tan axit axetic vào nước ta được dung dịch axit axetic dùng làm giấm ăn. d. Sắt nung nóng để rèn dao, cuốc, xẻng. e. Quần áo cũ bị bạc màu. Bài tập 3: Nêu 1 vài ví dụ về hiện tượng vật lý và hiện tượng hoá học mà ta thường gặp trong cuộc sống hằng ngày? Bài tập 1: Ở hiện tượng hoá học có tạo ra chất mới. Bài tập 2: - Hiện tượng hoá học: b, e. Vì những quá trình này chất biến đổi có tạo ra chất khác. - Hiện tượng vật lí: a, c, d. Vì những quá trình này chỉ thay đổi về trạng thái, hình dạng còn chất vẫn giữ nguyên. Bài tập 3: Những hiện tượng HS có thể nêu: - Khi đêm xuống ngoài trời có sương. - Về mùa hè thức ăn hay bị ôi thiu - Đốt cháy gỗ , củi… 4. Dặn dò HS chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2’) a. Bài tập về nhà: Học kĩ bài, làm các bài tập: SGK 1, 2, 3 trang 47. SBT 12.2, 12.3, 12.4 trang 45 sách bài tập. * Hướng dẫn bài tập ở về nhà: Bài 3: + Hiện tượng vật lí: - Nến chảy lỏng thấm vào bấc - Nến lỏng chuyển thành hơi. + Hiện tượng hóa học: Nến cháy trong không khí. b. Chuẩn bị bài mới: Đọc, tìm hiểu trước bài 13 “Phản ứng hoá học” (mục I và II) IV. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:

File đính kèm:

  • docGa Hoa 8 T17 B12 Su bien doi chat su dung PP bantay nan bot.doc
Giáo án liên quan