Bài giảng môn học Công nghệ lớp 11 - Hệ thống bôi trơn

+ Kiến thức: Trình bày được nhiệm vụ, phân loại, cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của hệ thống boi trơn dùng trong động cơ.

+ Kỹ năng: Tháo lắp được hệ thống bôi trơn cưỡng bức đúng quy định, quy phạm và yêu cầu kỹ thuật.

+ Thái độ: Tác phong công nghiệp, thói quen hành nghề và có thể biểu đạt bởi sự:

- Hình thành lòng yêu nghề, quý trọng lao động.

- Thói quen đúng giờ.

- Kỹ thuật - Kỷ luật lao động chính xác.

 

doc6 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 1090 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn học Công nghệ lớp 11 - Hệ thống bôi trơn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN SỐ: MÔDUL - 23 Thời gian thực hiện:.2 GIỜ Tên chương: SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG BÔI TRƠN VÀ LÀM MÁT Thực hiện ngày........tháng.3.năm.2009. TÊN BÀI: BÀI SỐ 1 HỆ THỐNG BÔI TRƠN MỤC TIÊU CỦA BÀI: Sau khi học xong bài này người học có khả năng: + Kiến thức: Trình bày được nhiệm vụ, phân loại, cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của hệ thống boi trơn dùng trong động cơ. + Kỹ năng: Tháo lắp được hệ thống bôi trơn cưỡng bức đúng quy định, quy phạm và yêu cầu kỹ thuật. + Thái độ: Tác phong công nghiệp, thói quen hành nghề và có thể biểu đạt bởi sự: Hình thành lòng yêu nghề, quý trọng lao động. Thói quen đúng giờ. Kỹ thuật - Kỷ luật lao động chính xác. ĐỒ DÙNG VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Hồ sơ chuyên môn: - Phấn, giáo án, các tài liệu cần có trong tiết học, vật thật của hệ thống: I. ỔN ĐỊNH LỚP HỌC: Thời gian:.............................. - Số học sinh vắng: SS:.....; HD:.....; P:.....; K:..... - Tên: II. THỰC HIỆN BÀI HỌC: TT NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 1 Dẫn nhập (Gợi mở, trao đổi phương pháp học, tạo tâm thế tích cực của người học....) - Gợi trí tò mò để kích thích học sinh tiếp thu kiến thức mới. - Nêu mục tiêu , nội dung, yêu cầu đạt được của bài học. Sự cần thiết về sự bôi trơn: (Mão – 55 ) Trong động cơ, nếu có một bộ phận nóng thái quá, bộ phận ấy sẽ mất sự cứng rắn và có sự dãn nở không đều. Hệ số cọ thay đổi tuỳ theo trạng thái của diện tích cọ, thể chất của kim loại. Có sự khác nhau rất lớn giữa hai trạng thái cọ xát hay cọ trượt và cọ lăn. Thay vì hai vật cọ nhau khô, ta để giữa hai diệntích cọ một lớp dầu nhót. Lớp dầu này làm cho hai diện tích cọ không còn trực tiếp tiếp xúc với nhau nữa và làm cho những chỗ lồi lõm không chun vào nhau. Làm như thê ta đã đổi sự cọ trợt ra sự cọ lăn, trơn hơn và hấp thụ động tác ít hơn. Ngoài công dụng làm trơn các bộ phạn, dầu nhớt còn có công dụng truất nhiệt của các bộ phận cọ xát. Đối với Piston trong xilanh, dầu nhớt còn có công dụng làm kín hai bộ phận ấy. Sự lực chọn một thứ dầu tốt (Mão – 55 ) Làm trơn bằng cách tát dầu( Mão – 56) Nhớt làm trơn: @ Các chất bôi trơn dùng trong ôtô gồm có: dầu bôi trơn dùng cho động cơ xăng, dầu bôi trơn dùng cho động cơ Diesel, dầu làm trơn hộp số, dầu cho hộp số tự động, hệ thống trợ lực tay lái, hệ thông thắng.... @ Hầu hết các chất bôi trơn dùng trong ôtô đều có thành phần chính là các sản phẩm chứng cất từ dầu mỏ và được thêm vào nhiều chất phụ gia khác nhau tuỳ theo đặc tính yêu cầu của mõi loại. Một vài loại thì thành phần chính là dầu nhân tạo. @ Sự khác nhau cơ bản giữa dầu bôi trơn động cơ và các chất bôi trơn khác là dầu làm trơn trở nên bẩn trong quá trình làm việc do muội than, axít và các sản phẩm khác của sự đốt cháy nhiên liệu trong động cơ. @ Dầu làm trơn phải có độ nhớt thích hợp. Nếu độ nhớt quá thấp thì màng dầu dễ bị đứt khoẳng và xảy ra sự kết dính giữa hai chi tiết. Nếu như độ nhớt quá đặc, thì nó sẽ tạo ra sức cản lớn trong sự chuyển động của các chi tiết làm giảm công suất động cơ và động cơ khó khởi động. @ Độ nhớt của dầu làm trơn phải tương đối ổn định trong một sự thay đổi nhiệt độ nhất định, dầu làm trơn phải chóng lại sự ăn mòn hen rỉ của các chi tiết. Trong quá trình làm việc không được tạo bọt và phải sử dụng đúng loại để phù hợp với kiểu động cơ đã được thiết kế. @ Dầu nhớt sử dụng trong động cơ có thể chia làm hai loại là dầu đơn câp và dầu đa cấp. Dầu đơn cấp: là dầu được xếp vào cấp của nó thông qua giá trị tuyệt đối của nhiệt độ. Dầu đa cấp: là dầu được xếp hạng khác nhau khi lạnh và khi nóng. dầu đa cấp được chế tạo để sử dụng như dầu loãng khi nhiệt độ lạnh và có xu hướng đặc lại và hoạt động như dầu đặc ở nhiệt độ cao. @ Chỉ số SAE nói với thang nhiệt độ mà dầu có thể bôi trơn tốt nhất. Chỉ số SAE là 10 xác định dầu làm trơn tốt nhất ở nhiệt độ thấp nhưng nó sẽ loẵng ở nhiệt độ cao. Chỉ số SAE30 cho biết dầu bôi trơn tốt ở nhiệt độ trung bình nhưng nó sẽ đặc ở nhiệt độ thấp. @ Dầu đa cấp có nhiều hơn một chỉ số độ nhớt. Ví dụ SAE10W30 là dầu yêu cầu phải có 10% trong lượng dầu dùng để khởi động và bôi trơn ở nhiệt độ lạnh và phải có 30% trọng lươnghj dầu ở nhiệt độ trung bình @ Tiêu chuẩn SAE là do hiệp hội Kỹ sư người Mỹ thành lập. Ngoài ra, dầu bôi trơn động cơ còn được phan loại theo tính chất tuỳ thuộc vào tiêu chuẩn đặt ra của viện dầu mỏ Hoa kỳ( API ), cách phân loại theo API thường được đánh giá rõ rằng, chính xác hơn SAE, do vậy việc chọn lựa loại dầu làm trơn phù hợp với từng loại ôtô được dễ dàng hơn. 1. Dầu bôi trơn phân loại API dùng cho động cơ xăng: SA: Loại dầu hoàn toàn chưng cất bằng dầu mỡ không có pha thêm các chất phụ gia. SB: Loại dầu dùng cho động cơ có tải nhỏ, loại này có chứa một số chất chống oxy hoá. SC:Loại dầu có chứa các chất tẩy rửa – làm sạch, các chất chống oxy hoá. SD: Loại dầu này dùng cho động cơ làm việc ở nhiệt độ cao hoặc trong hặoc trong các điều kiện khắc nghiệt. Có chứa các chất tẩy rửa – làm sạch, chất chống lại oxy hoá, chống lại các tác nhân ăn mòn kim loại. SE: Loại dầu dùng trong động cơ làm việc ở điều kiện khắc nghiệt hơn so với SD. Chất phụ gia của loại dầu này có chứa các chát tẩy rửa – làm sạch, chống lại tác nhân ăn mòn kim loại, chống oxy hoá... SF: Loại dầu này chống lại sự ăn mòn kim loại và sử dụng được lâu dài. 2. Phân loại dầu bôi trơn theo API dùng ch động cơ Diesel: Động cơ Diesel có áp suất nén và áp suất cháy trong động cơ rất lớn nên lực tác dụng lên các chi tiết lên động cơ lớn. Vì vậy, dầu bôi trơn dùng cho động cơ Diesel pahỉ là loại dầu cóp màng dầu rất bền. Ngaòi ra nhiên liệu Diesel có chứa lưu huỳnh, nó sẽ tạo ra axít Sunfua trong quá trình đốt cháy nhiên liệu. Dầu bôi trơn đòi hỏi phải có khả năng trung hòa axít, khả năng hoà tan tẩy rửa tốt để ngăn chận sự hình thành cặn bã trong dầu làm trơn. CA: Sử dụng cho động cơ Diesel tải nhỏ, có chứa các chất ohụ gia như chất tẩy rửa làm sạch, chống ôxy hoá. CB: Sử dụng cho động cơ Diesel tải trung bình, sử dụng loại nhiên liệu có phẩm chất thấp. Các chất phụ gia gồm các chất tẩy rửa – làm sạch, chất chống oxy hoá... CC:Loại dầu này dùng cho động cơ Diesel tăng áp và có thể dùng cho động cơ xăng làm việc trong điều kiện khắc nghiệt. Loại này có số lượng các phụ gia lớn hơn các loại trên. CD: Sử dụng cho động cơ Diesel tăn áp dùng loại nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh cao. Loại này có chứa nhiều chất tẩy rửa và làm sạch. 2 Giảng bài mới 2h Nhiệm vụ: (Đối 263) Nhiệm vụ của HTBT là làm giảm ma sát tại các mặt tiếp xúc ma sát của máy( trừ li hợp ma sát), đồng thời có thể góp phần tản nhiệt và mang các sản phẩm hao mòn ra khỏi các bề mặt ma sát, lọc và loại chúng ra khỏi dầu bôi trơn. Nhiệm vụ: (SCXM – 50) Các mặt làm việc dù chế tạo bằng phương pháp gia công nào cũng không thể tuyệt đối nhẵn, bao giờ cũng có độ nhám ( nhấp nhô) nhất định. Vì vậy muốn giảm lực ma sát, phải tăng độ nhẵn và độ trơn của mặt tiếp xúc động. Mục đích: (SCXM – 50) Hệ thống bôi trơn nhằm đưa dầu( vào tất cả các mặt tiếp xúc động của động cơ với những mục đích sau: Chuyển động cọ xát thành chuyển động trượt trơn, ma sát khô thành ma sát ướt. Giảm lực ma sát. Giảm cọ xát hao mòn. Tránh những biến dạng, vỡ, hỏng. Giảm công cơ học vô ích. Rửa sạch bụi bẩn, mạt kim loại. Làm sạch mặt tiếp xúc động. Dầu tiếp nhận và vận chuyển một phầ nhiệt. Làm mát các bộ phận của động cơ. Dầu nhờn có thể làm kín các kẽ hở giữa các chi tiết của động cơ như giữa xécmăng và Piston; giữa ống dẫn và thân xupáp; giữa mặt tấm đệm và mặt ghép nối catte. Chức năng: Trong quá trình động cơ làm việc, hệ thống bôi trơn sẽ cung cấp dầu nhờn dưới một áp suất nhất định đến các chi tiết chuyển động cần phải bôi trơn, nhằm kéo dài tuổi thọ của động cơ. Hệ thống bôi trơn gồm có các chức năng sau:   Làm giảm ma sát cho các chi tiết chuyển động.   Có tác dụng làm kín Piston – Xécmăng và lòng xilanh.   Làm mát các chi tiết của động cơ.   Bảo vệ bề mặt các chi tiết, chống rỉ sét.   Lôi cuốn các hạt mài mòn xuống catte và làm sạch bề mặt lắp ghép .   Làm cho các chi tiết chuyển động êm dịu, giảm tiếng ồn. Nguyên lý bôi trơn thuỷ động: Một lớp dầu mỏng được hình thành ở giữa trục và ổ đỡ để ngăn cản chúng ma sat trực tiếp với nhau khi trục chuyển động. Các điều kiện để hình thành một chêm dầu: Khe hở lắp ghép phải bé. Nhớt được cung cấp đến ổ đỡ dưới một áp suất nhất định. Độ nhớt của dầu làm trơn phải đúng. Tốc độ quay của trục phải đạt một tốc dộ tối thiểu. Khi trục quay với một tốc độ nhất định, do nhớt được cung cấp đến bề mặt lắp ghép. Một lớp nhớt mỏng sẽ bám lên bề mặt của trục. Do đó khi trục chuyển động, nhớt sẽ bị cuốn xuống bên dưới trục và tạo thành một chêm dầu. Khi áp suất chêm dầu đủ lớn, nó sẽ đẩy trục nổi lên và lúc này trục chuyển động không ma sát trực tiếp với ổ đỡ. Đây chính là nguyên lý bôi trơn thuỷ động . 2. Phân loại: Thường có hai loại hệ thống bôi trơn: Hệ thống bôi trơn động cơ bốn kỳ: Bôi trơn bằng vẩy dầu. Bôi trơn bằng bơm dầu. Hệ thống bôi trơn động cơ hai kỳ: Pha dầu vào xăng :.............. Vẩy dầu từ catte do chuyển động.... Phương pháp pha dầu: Để đảm bảo cho động cơ làm việc tốt, kh pha dầu vào cần lưu ý các điểm sau: a). Chọn đúng dầu: b). Pha đúng tỉ lệ: Tỉ lệ pha dầu vào xăng được tính theo phần trăm hoặc thể tích. Ví dụ: 5% hoặc 50cm3(cc) dầu nhờn trong một lít xăng. 3. Cấu tạo, nguyên lý hoạt động của hệ thống bôi trơn cưỡng bức: a. Sơ đồ cấu tạo: b. Nguyên tắc hoạt động Bôi trơn bằng bơm: (Mão – 57) Dầu nhờn bị dồn tới những bộ phận được bôi trơn với một áp lực từ 2 – 4KG/cm2 bỡi một cái bơm. Bơm hút dầu ở catte ngang qua cái lược sơ cấp và đẩy vào ống dẫn dầu. ỐNg này đem dầu đến 3 bộ bợ trục cốt máy. Một phần dầu tiếp tục lên làm trơn các bộ bợ trục( Paliers) cốt cam, phần khác chun vào bọng ở cốt máy đến làm trơn đầu thanh truyền. Từ đầu thanh truyền dầu văng lên làm trơn lòng xilanh, xécmăng, trục Piston, cam, đệm đẩy. Sương dầu chui qua những lỗ khoét ở phòng xupáp để làm trơn ống kềm xupáp nếu là máy có xupáp ở hông. Trái khế điều khiển bơm dầu. Mạch dầu lên trục đòn gánh. Cốt cam. Ống dẫn dầu đến 3 bộ trục cốt máy. Chỗ lắp ống dầu đến đồng hồ dầu. Nắp an toàn. Lược thứ cấp.( lọc nhuyễn) Câu thăm dầu. Catte chứa dầu. Bơm dầu. Lược to hay lược sơ cấp. Trong trường hợp má có xupáp ở đầu, một mạch dầu được lấy ở bộ bợ trục giữa cốt cam để đem lên trục đòn gánh làm trơn đòn gánh và xupáp. Một áp lực kế cho ta biết áp lực của dầu trong lúc động cơ chạy và báo cho ta biết lúc nào bơm dầu hỏng hay dầu cạn. Trên xe du lịch người ta thay thế áp lực kế bằng đèn báo nguy. Tìm mạch dầu bôi trơn: Phải nắm thật vứng chắt mạch dầu bôi trơn động cơ. Nếu mạch dầu quá bẩn, có mạt kim loại hoặc bị tắc thì động cơ sẽ bị hỏng rất nhanh chóng. Cấu trúc và nguyên lý làm việc của hệ thống bôi trơn: -Bơm nhớt hút dầu từ catte qua lưới lọc đặt bên dưới catte để cung cấp cho hệ thống. -Nhớt từ bơm nhớt sẽ đi đến lọc tinh. Sau khi lọc sạch xong, nhớt sẽ được cung cấp đến mạch dầu chính ở thân máy. -Dầu nhớt từ mạch dầu chính sẽ được phân phối đến các cổ trục cam, cổ trục chính của trục khuỷu. -Từ các ổ trục chính, nhớt sẽ đến làm trơn các chốt khuỷu và sau đó bôi trơn Piston, Xécmăng và xilanh. -Từ một trong các cổ trục cam, nhớt được dẫn xuyên qua thân máy và nắp máy và sau đó đi vào giữa các trục cò mổ. Từ trục cò mổ nhớt sẽ được phân phối đến các cổ trục cam và làm trơn các chi tiết trên nắp máy. -Sau khi đến bôi trơn các chi tiết, nhớt sẽ rơi trở lại catte. Lưới lọc: Lưới lọc hay lọc thô được đặt bên dưới catte chứa nhớt. Do lưới lọc được kết nối với mạch hút của bơm nhớt, nên phải bảo đảm dộ kín của nó. Chỉ thị áp lực của dầu bôi trơn: Sự hoạt động của hệ thống bô trơn phải được kiểm tra một cách chặt chẽ, để ngăn ngừa sự hỏng hóc bất thường của động cơ. Để kiểm tra áp suất nhớt trong hệ thống bôi trơn trong quá trình động cơ hoạt động người ta sử dụng cảm biến áp suất nhớt và đồng hồ báo áp suất hoặc sử dụng đèn báo. Cảm biến áp suất nhớt được bố trí trên mạch dầu chính hoặc có thể bố trí ở đường nhớt từ thân máy cung cấp cho nắp máy. Đống hồ áp suất nhớt hoặc đàn báo áp lực nhớt đựơc bố trí ở bảng tableau (táp lô) phía trước mặt người lái xe. Ngày nay ngưòi ta sử dụng đèn báo áp suất nhớt để biểu thị áp lực làm trơn là khá phổ biến. Đèn áp suất nhớt có ánh sáng màu đỏ và hình dáng là catte chứa nhớt. Khi côngtắc máy từ vị trí OFF chuyển sanh ON thì đèn báo sáng, khi động cơ hoạt động thì đèn sẽ tắt biểu thị áp lực nhớt đầy đủ trong hệ thống. Cảm biến áp suất nhớt kiểu dùng đèn báo là loại công tắc áp lực. Khi áp lực nhớt thấp thì công tắc là ON, do vậy đèn báo áp lực nhớt sẽ sáng khi công tắc máy từ OFF chuyển sang ON hoặc dộng cơ hoạt động nhưng áp lực nhớt thấp. Khi động cơ làm việc, dưới tác dụng của áp suất nhớt sẽ làm công tắc trong cảm biến áp suất nhớt OFF. Vì vậy đèn báo rẽ tắt biểu thị áp suất nhớt trong hệ thống làm trơn là bình thường. Nếu đèn vẫn sáng khi động cơ hoạt động ở tôc sđộ cầm chừng, thì chúng ta kiểm tra như sau: Tháo giắc nối đến công tắc áp suất nhớt và xoay công tắc máy ON thì đèn phải tắt. Dùng dây điện nối giắc gim điện tử đèn báo ra mát thì đèn báo phải sáng. Đo điện trở của công tắc áp suất nhớt khi động cơ dừng thì phải liên tục. Kiểm tra sự không liên tục của công tắc áp suất nhớt khi động cơ hoạt động ở tốc độ cầm chừng. Khi áp suất nhớt trên 0,5KG/cm2 thì công tắc áp suất nhớt phải không liên tục. Nếu không đúng theo yêu cầu thì thay mới công tắc áp suất nhớt. 3 Củng cố kiến thức và kết thúc bài Hệ thống lại toàn bộ bài giảng, nhấn mạnh những trọng tâm ... nhằm ôn tập nhắc nhở để học sinh nắm vững kiến thức vững chắc và đúng. 4 Hướng dẫn tự học - Học sinh tự kiểm tra và chuẩn bị cho bài học sau. - Cần tham khảo các sách ôtô và các tài liệu tham khảo ngay trên thư viện trường Cao đẳng nghề Phú Yên và tìm đọc các tài liệu khác ở ngoài thị trường. Nguồn tài liệu tham khảo - Giáo trình Kỹ thuật sửa chữa ôtô và máy nổ - NXB Giáo dục năm 2002. - Tài liệu Động cơ đốt trong – NXB Khoa học kỹ thuật năm 2001. - Sửa chữa Ôtô – NXB Công nhân Kỹ thuật – 1998 - Vật liệu cơ khí và Công nghệ kim loại – NXB công nhân Kỹ thuật-1978. - Kỹ thuật Sửa chữa Ôtô và Động cơ nổ hiện đại – Ban giáo dục chuyên nghiệp – 1990 -YANMAR Diesel – Engine Co., LTD. TRƯỞNG KHOA TRƯỞNG TỔ MÔN Ngày 15 tháng 3 năm 2009 GIÁO VIÊN

File đính kèm:

  • docHE THONG LAM MAT.doc
Giáo án liên quan