Bài giảng môn học Công nghệ lớp 11 - Kiểm tra và thay thế xécmăng

Mục tiêu: Sau khi học xong bài học này, học sinh có khả năng sau:

+Kiến thức: Trình bày được nhiệm vụ, phân loại, cấu tạo, hiện tượng nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra và thay thế xécmăng.

 +Kỹ năng:Nhận dạng đúng các loại xécmăng, kiểm tra các khe hở của xécmăng đúng phương pháp. Chọn được xécmăng thay mới dúng chủng loại và đạt tiêu chuẩn kỹ thuật do nhà chế tạo quy định.

 +Thái độ: Tác phong công nghiệp ; thói quen hành nghề và có thể biểu đạt bởi sự:

 - Hình thành lòng yêu nghề , quí trọng lao động.

 

doc5 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 1165 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn học Công nghệ lớp 11 - Kiểm tra và thay thế xécmăng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN LÝ THUYẾT SỐ: 8 Thời gian thực hiện: Lớp: CN ÔTÔ 2N Số giờ đã giảng: Thời gian: 3 giờ Thực hiện ngày tháng năm 2008 TÊN BÀI: KIỂM TRA VÀ THAY THẾ XÉCMĂNG Mục tiêu: Sau khi học xong bài học này, học sinh có khả năng sau: +Kiến thức: Trình bày được nhiệm vụ, phân loại, cấu tạo, hiện tượng nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra và thay thế xécmăng. +Kỹ năng:Nhận dạng đúng các loại xécmăng, kiểm tra các khe hở của xécmăng đúng phương pháp. Chọn được xécmăng thay mới dúng chủng loại và đạt tiêu chuẩn kỹ thuật do nhà chế tạo quy định. +Thái độ: Tác phong công nghiệp ; thói quen hành nghề và có thể biểu đạt bởi sự: - Hình thành lòng yêu nghề , quí trọng lao động. - Thói quen đúng giờ. - Kỹ thuật, kỷ luật lao động chính xác. I. ỔN ĐỊNH LỚP: Thời gian: 4’ - Số học sinh vắng:.Tên: . ... ... II. KIỂM TRA BÀI CŨ: Thời gian: 4’ Câu hỏi kiểm tra: Dự kiến học sinh kiểm tra: Tên Điểm III. GIẢNG BÀI MỚI: Thời gian: Đồ dùng và phương tiện dạy học: Hồ sơ chuyên môn: Phấn, Giáo án,. Nội dung, phương pháp: Phương pháp thuyết trình, giảng giải, phân tích, đàm thoại. TT NỘI DUNG GIẢNG DẠY PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY Thời gian Giáo viên Học sinh 1 Xécmăng: (Piston ring) 2h - Nhiệm vụ: ? Xécmăng khí: làm nhiệm vụ bao kín khí giữa Piston và xilanh. ? Xécmăng dầu: (chỉ dùng cho động cơ 4 kỳ) làm nhiệm vụ gạt dầu, dàn đều dầu trên bề mặt xilanh và ngăn không cho dầu sục từ catte lên buồng cháy. - Phân loại:gồm có xécmăng khí và xécmăng dầu - Cấu tạo của xécmăng: - Xécmăng khí: Được chế tạo bằng hợp kim gang xám, dạng tròn hở miệng và có tính đàn hồi tốt. Xécmăng động cơ hai kỳ có cấu tạo bậc ở miệng để khi lắp khớp với chốt định vị trong rãnh Piston. Xécmăng khí có hai loại: Xécmăng lửa và xécmăng nén. + Xécmăng lửa mạ Crôm ( sáng trắng) được lắp trên cùng. + Xécmăng nén lắp dưới xécmăng lửa có màu xám. - Xécmăng dầu: Xécmăng dầu có hai loại: Xécmăng dầu đơn và xécmăng dầu tổ hợp. + Xécmăng dầu trơn làm bằng gang xám trên có phay rãnh thoát dầu. + Xécmăng dầu tổ hợp làm bằng thép, gồm hai vòng trên dưới và vòng giữa là vòng lò xo sóng. Bạc xécmăng được đúc từng chiếc hay ống rồi đem đi gia công rồi xẻ miệng. Vật liệu thường dùng được chế tạo là gang hợp kim .   Các vòng xecmăng được ráp trên các rãnh khoét ở thân Piston. Có hai loại xécmăng đó là xécmăng hơi và xécmăng nhớt.   Nhiệm vụ của các vòng bạc xécmăng là làm kín, kềm Piston dịch chuyển trong lòng xilanh, truyền nhiệt và gạt nhớt. Đối với động cơ xăng hai thì không có xécmăng nhớt và các rãnh gắn xécmăng hơi có gờ định vị để tránh khe hở miệng của các xécmăng và đập với những lỗ thoát và nạp khoét trên lòng xilanh. Xécmăng hơi ( Compression rings ) Có nhiệm vụ bao kín buồng đốt ở thì NÉN và không cho lọt khí ở kỳ NỔ giãn. Kết cấu của những vòng xécmăng hơi thường khác nhau ở tiết diện ngang. Để tránh lọt khí thường thân trên Piston gắn hai đến ba Xécmăng hơi. Xecmăng dầu ( Oil rings) Đối với động cơ xăng 4 kỳ, trên thân trên Piston ngoài những vòng bạc hơi còn có gắn thêm 1 đén 2 bạc Xécmăng dầu. Nhiệm vụ chủ yếu là gạt dầu bám trên thành xilanh trở về catte, và lúc gạt dầu nó phân bố một lớp nhớt mỏng trên thành xilanh đủ để bôi trơn Piston bạc và xilanh trong quá trình làm việc. Thường bạc nhớt có tiết diện U và được ráp trên rãnh Piston. Nhiệm vụ của xécmăng: Là chi tiết trung gian giữa Piston và xilanh để tạo nên khớp trượt, xécmăng vừa bảo đảm cho Piston trượt dễ dàng, vừa triệt tiêu khe hở của mối ghép, không để lọt khí từ phía đỉnh Piston xuống, không cho dầu từ phía dưới lên. Khi làm việc, nhiệt từ Piston truyền qua vòng găng ra thành xilanh. 2 Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa chữa xécmăng - Hiện tượng nguyên nhân hư hỏng: Do nhiệm vụ và điều kiện làm việc, vật liệu và bôi trơn như vậy, mặt lưng của vòng găng thường bị mòn do tác dụng ma sát, dạng cơ hóa là chính. Các mặt bên có va đập và xoay nhẹ, lượng mòn không đáng kể. Vòng găng phía trên mòn nhiều hơn phía dưới. Hư hỏng thường gặp của xécmăng là cháy rỗ, gẫyGiai đoạn trước nó là sự bó kẹt trong rãnh đặt vòng găng. Khi vòng găng bị mòn nhiều, khí sẽ lọt từ trên xuống còn dầu thì không được vét sạch. Khí thoát ra từ ống thoát khí của buồng trục khuỷu càng nhiều, lượng tiêu hao dầu nhờn càng lớn, mầu khí xả xanh đậmlà những biểu hiện của tình trạng trên. Có thể dùng thước là kiểm tra khe ở bên, giữa, vòng găng và rãnh vòng găng. Khe hở lưng kiểm tra bằng ánh sáng đèn, còn khe hở miệng thì đo bằng thước lá khi đặt nó vào vị trí làm việc trong xilanh. Độ đàn hồi do trên “cân” với vị trí và trọng lượng xác định của “quả cân” khi khe hở miệng bằng trị số cho phép. Nêu các vòng găng hơi giống nhau, thì cứ ba lần thay vòng găng thứ nhất là một lần thay toàn bộ. có thể tận dụng các vòng găng phía dưới bằng cách đổi chỗ cho vòng găng số 1. Lúc này cần lưu ý bảo đảm đúng khe hở miệng. Khi vượt quá độ mòn cho phép thì loại bỏ. - Phương pháp kiểm tra thay thế Lắp vòng găng vào Piston cần chú ý như sau: ? Nên dùng kìm chuyên dùng. ? Đặt miệng vào các vòng găng liền nhau lệch nhau 1800. Ở động cơ hai kỳ quétthải bằng cửa, chú ý chốt định vị. ? Đặt đúng chiều ( thường phía trên có bề rộng nhỏ ) và đúng vị trí vòng găng. Thay xécmăng và cạo miệng xécmăng: THAY XÉCMĂNG: Trong khi làm việc xécmăng chịu nhiệt độ cao, áp suất lớn, điều kiện bôi trơn kém, nên sinh ra những hư hỏng như bị mòn, tính đàn hồi giảm, do đó ảnh hưởng đến sự làm việc của động cơ như : dầu sục lên buồng đốt, hình thành muội than nhiều, công suất động cơ giảm, do đó làm cho tiêu hao nhiên liệu tăng lên a) Chọn lắp xécmăng Xilanh sau khi doa mài và thay Piston, hoặc mức độ mòn của xilanh không lớn, nhưng khe hở miệng và khe hở cạnh của xécmăng quá lớn, hợc xécmăng bị gãy đều phải thay mới. ? Kích thước sửa chữa của Xécmăng có 6 loại: 0,25; 0,5; 0,75; 1,00; 1,25; 1,50mm. ? Kích thước tăng lớn của nó được ghi ở gần mặt đầu của xécmăng cần phải căn cứ vào kích thước sửa chữa của Piston và xilanh để chọn lắp cho thích hợp. Nếu xécmăng có kích thước không hợp thì không được dùng miễn cưỡng. ? Ví dụ: Không được lắp xécmăng kích thước tăng lớn 0,50mm vào xilanh có kích thước tiêu chuẩn hoặc xilanh tăng lớn 0,25mm. b) Kiểm tra khe hở cạnh, khe hở lưng, khe hở miệng của xécmăng. ? Sau khi dựa theo đường kính xilanh để chọn xécmăng xong, khi lắp ráp còn cần phải kiểm tra khe hở cạnh, khe hở miệng và khe hở lưng của xécmăng và độ tròn của nó.   Kiểm tra khe hở cạnh: Lắp xecmăng vào trong rãnh và xoay tròn, khi xécmăng không bị kẹt trong rãnh thì dùng căn lá đo khe hở. Nếu khe hở quá bé thò phải mìa mỏng xécmăng theo pương pháp sau: Đặt nằm xécmăng trên tấm kính có bôi cát rà xupáp, hoặc trên mặt phẳng có lót giấy nhám rồi dùng tay để mài mặt trên của mặt xécmăng mỏng đi một ít cho đến khi phù hợp với khe hở cạnh quy định mới thôi ( Khe hở của các kiểu xe như sau) ĐỘNG CƠ Khe hở miệng của xécmăng lắp trong xilanh (mm) Khe hở cạnh giữa xécmăng và rãnh (mm) Xécmăng hơi Xécmăng khí Gát – 51, 63 0,20 – 0,40 0,035 – 0,067 0,035 – 0,067 Die – 150, 151 0,15 – 0,45 0,035 – 0,072 0,04 – 0,077 Giải Phóng 0,15 – 0,45 0,035 – 0,072 0,04 – 0,077 Chú thích: Khe hở miệng của xécmăng hơi nên theo tri số lớn nhất Khe hở miệng của xécmăng của xécmăng dầu nên theo trị số nhỏ nhất. Nếu dùng xécmăng cũ thì khe hở nói chung có thể tăng lớn đến 0,125mm   Kiểm tra khe hở lưng : Đặt xécmăng vào trong rãnh, đặt thấp hơn mép rãnh 0,20 – 0,35mm, dùng thước đo sâu và thước cặp để đo chiều sâu của rãnh và chiều rộng xécmăng, hiệu số của hai số đó là khe hở lưng của xécmăng. Nếu khe hở không đủ thì tìm nguyên nhân, khi cần thiết có thể tiện rãnh xécmăng sâu thêm một ít.   Kiểm tra khe hở miệng: Đặt xécmăng vào trong xilanh và dùng Piston đẩy cho thẳng ( nếu là xilanh chưa qua doa mài, khi kiểm tra nên đẩy xécmăng ở vị trí thấp nhất mà xécmăng cuối cùng có thể đi đến được) dùng căn lá để đo khe hở miệng của nó, khe hở miệng xécmăng của các xe tìm hiểu bảng trên. Nếu miệng không có khe hở hoặc khe hở quá bé thì có thể dùng giũa, để giũa đi một ít ở một đầu miệng xécmăng, trong khi giũa phải luôn kiểm tra để tránh miệng mở quá to làm cho xécmăng bị hỏng, phải giũa thật phẳng, không được có hiện tượng nghiêng lệch khi bóp hai mặt lại.   Kiểm tra độ tròn: ( còn gọi là kiểm tra độ lọt ánh sáng) Đặt phẳng xécmăng vào trong xilanh, dùng ánh sáng để kiểm tra độ kín khít giữa xécmăng với thành xialnh. Khi kiểm tra đặt một bóng điện ở phía dưới xilanh, quan sát mức dộ lọt ánh sáng của mép xécmăng, một xécmăng không được quá 2 chỗ lọt ánh sáng, tổng chiều dài cung lọt ánh sáng không được quá 0,03mm ( nhưng khi khe hở lọt ánh sáng ở dưới 0,015mm thì chiều dài cung lọt ánh sáng có thể đến 1200 ) nếu không đạt yêu cầu kể trên thì tìm nguyên nhân, khi cần thiết nên thay xécmăng khác. Nếu xilanh chưa qua doa mài mà chỉ thay xécmăng thì có thể không tiến hành việc kiểm tra này. c) Phương pháp lắp xécmăng và những điều cần chú ý : Phương pháp: Dùng kìm lắp xécmăng hoặc ba miếng kim loại mỏng để lắp xécmăng. Chú ý: hình dạng mặt cắt ngang của xécmăng do vị trí lắp của chúng khác nhau, nên cũng khác nhau, do đó khi lắp không được để sai. ? Những xécmăng mà phía trong có vát cạnh hoặc có góc lõm bậc thang thì nên lắp vào rãnh thứ 1 và quay mặt có vát cạnh hoặc góc lõm hướng lên trên. ? Những xécmăng mà phía ngoài có góc lõm bậc thang thì nên lắp vào rãnh thứ 2 và thứ 3 và quay mặt có góc lõm xuống phía dưới. ? Nếu mặt cạnh ngoài của xécmăng hình côn thì nên lắp vào rãnh thứ 2 và 3, quay phía có đường kính nhỏ lên trên. ? Nếu cạnh ngoài của xécmăng dầu có góc tròn, thì nên quay mặt co góc tròn lên trên. d) Thay và lắp xécmăng trên xe : Trong khi bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ, nếu phát hiện công suất động cơ không đủ, áp suất nén không phù hợp với tiêu chuẩn, nếu xét tháy xilanh bị lọt khí và có hiện tượng sục dầu máy lên buồng đốt, nhưng độ côn và độ ôvan của xilanh chưa vượt qúa giới hạn cho phép thì do xécmăng bịhư hỏng gây nên, có thể thay xécmăng ngay ở trên xe bằng cách rút Piston ra mà không cần tháo động cơ xuống. IV. TỔNG KẾT BÀI: Thời gian: 7’ Nội dung Phương pháp thực hiện Thời gian V. CÂU HỎI, BÀI TẬP: Thời gian: 4’ Nội dung Phương pháp thực hiện Thời gian VI. TỰ RÚT KINH NGHIỆM :( Chuẩn bị, tổ chức, thực hiện ) . . . TRƯỞNG BAN/ TRƯỞNG TỔ MÔN Ngày.. tháng.. năm 2008 Ký duyệt Chữ ký giáo viên «»«»«»«»«»«»«»«»«»«»«»«»«»«»«»«»«»«»«»«»«»«»«»«»«»«»«»«»«»«»«»«»

File đính kèm:

  • docKIEM TRA THAY SEXMANG.doc