Bài giảng môn học Công nghệ lớp 11 - Tiết 43: Động cơ đốt trong dùng cho ôtô

A/ Mục đích yêu cầu.

 Sau bài học này giáo viên cần làm cho học sinh:

 Biết được đặc điểm và cách bố trí động cơ đốt trong dùng trên ôtô.

 Biết được nhiệm vụ, cấu tạo chung và nguyên lý làm việc của hệ thống truyền lực trên ôtô.

B/Dụng cụ và phương tiện dạy học.

+ Nghiên cứu một số tài liệu liên quan đến bài giảng.

+ Tranh vẽ phóng to hình 33.1 đến 33.6 SGK .

C/Các bước lên lớp.

 

doc4 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 1275 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn học Công nghệ lớp 11 - Tiết 43: Động cơ đốt trong dùng cho ôtô, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN SỐ 43 Số giờ đã giảng: 42 Thực hiện ngày 30 tháng 3 năm 2008 CHƯƠNG 7: ỨNG DỤNG VỀ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG Tiết 43. ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG DÙNG CHO ÔTÔ. A/ Mục đích yêu cầu. Sau bài học này giáo viên cần làm cho học sinh: Biết được đặc điểm và cách bố trí động cơ đốt trong dùng trên ôtô. Biết được nhiệm vụ, cấu tạo chung và nguyên lý làm việc của hệ thống truyền lực trên ôtô. B/Dụng cụ và phương tiện dạy học. + Nghiên cứu một số tài liệu liên quan đến bài giảng. + Tranh vẽ phóng to hình 33.1 đến 33.6 SGK . C/Các bước lên lớp. I/. Ổn định lớp. Thời gian : 1 phút Kiểm tra sĩ số của lớp. II/Kiểm tra bài cũ. Thời gian: 3 phút Hỏi: Em hãy trình bày sơ đồ và nguyên tắc chung ứng dụng ĐCĐT? Học sinh trả lời theo nội dung SGK GV nhận xét và cho điểm. III/.Giảng bài mới. Thời gian: 34phút 1/. Giới thiệu bài mới. Thời gian: 1 phút 2/.Trình bày bài mới. Thời gian: 33 phút Nội dung TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS II./ Đặc điểm của HTTL dùng trên ôtô. 4. Các bộ phận chính của HTTL. a./ Li hợp. Li hợp dùng để ngắt, nối và truyền mômen từ ĐC tới hộp số. - Bộ phận chủ động của li hợp là bánh đà, bộ phận bị độnglà đĩa ma sát lắp trên trục của li hợp. Khi điều khiển để đĩa ma sát tiến đến áp sát vào bánh đà, chúng sẽ liên kết với nhau do lực ma sát bề mặt. Mô men sẽ truyền từ bánh đà qua đĩa ma sát, sau đó đến trục của li hợp. b./ Hộp số. - Nhiệm vụ: + Thay đổi lực kéo và tốc độ của xe. + Thay đổi chiều quay của bánh xe để thay đổi chiều chuyển động của xe. + Ngắt đường truyền mômen từ ĐC tới bánh xe trong thời gian cần thiết. Muốn đảo chiều quay của trục lắp bánh xe cần đảo chiều ra của hộp số. Để đạt được yêu cầu náy phải bố trí 1 bánh răng trung gian vào giữa cặp bánh răng có tốc độ thấp nhất. BR 1 luôn ăn khớp với BR 1’ nên trục 1 quay thì trục 2 cúng quay. Song không có BR nào trên trục II và trục IV ăn khớp với BR trên trục III, nên trục III không quay, ta có số mo Gạt bánh răng 3 sang phải ăn khớp với bánh răng 3’ khi đó ta có số 1. Muốn có số 2 ta gạt bánh răng số 2 sang phải ăn khớp với bánh 2’, muốn có số 3 gạt BR 2 sang trái Gạt bánh răng 3 sang phải ăn khớp với BR 4 trên trục số lùi thì trục III sẽ quay ngược chiều trục 1. c. Truyền lực các đăng. Truyền mômen quay từ hộp số đến trục chủ động của xe d./ Truyền lực chính. Truyền lực chính có nhiệm vụ thay đổi hướng truyền mômen từ phương dọc xe sang phương ngang xe. Đồng thời giảm tốc độ và tăng mômen quay. e./ Bộ vi sai. Bộ vi sai có nhiệm vụ phân phối mômen cho hai bán trụch của hai bánh xe chủ động, cho phép hai bánh xe quay với tốc độ khác nhau khi ôtô chuyển động trên đường không phẳng, không thẳng và khi quay vòng. 33 33 7 7 6 6 7 - Hỏi: Li hợp trong HTTL trên ôtô dùng để làm gì? - Gọi học sinh trả lời. -NX và KL: Li hợp dùng để ngắt, nối và truyền mômen từ ĐC tới hộp số. - Yêu cầu học sinh xem hình 33.3 SGK sau đó GV chỉ cho học sinh các chi tiết của li hợp ma sát. - Hỏi: Khi nào mômen quay của trục khuỷu 11 sẽ truyền hoặc không truyền sang trục 6 của li hợp? Để thực hiện nhiệm vụ đó lái xe phải làm gì? - KL: Để đóng, mở li hợp lái xe gạt đòn bẩy 7 sang phải hay sang trái. Khi đĩa ma sát tiến đến áp vào bánh đà, chúng sẽ liên kết với nhau do lực ma sát bề mặt. Mô men sẽ truyền từ bánh đà qua đĩa ma sát, sau đó đến trục của li hợp. - Hỏi: Hộp số dùng để làm gì trong hệ thống truyền lực trên ôtô? - Gọi học sinh trả lời. - GV dùng hình 33.4 SGK để chỉ ra cấu tạo và đặc điểm từng chi tiết của hộp số. Nguyên tắc để tạo hộp số là dùng các bánh răng có đường kính khác nhau từng đôi một. Nếu mômen quay truyền từ bánh răng có đường kính nhỏ sang BR có đường kính lớn thì tốc độ quay sẽ giảm và ngược lại. Hỏi: Có thể dùng hộp số để thay đổi chiều quay của bánh xe chủ động để ôtô chạy lùi không? - NX và KL: Muốn đảo chiều quay của trục lắp bánh xe cần đảo chiều ra của hộp số. Để đạt được yêu cầu náy phải bố trí 1 bánh răng trung gian vào giữa cặp bánh răng có tốc độ thấp nhất. - Hỏi: Khi nào trục III không quay, mặc dù trục 1 quay? - NX và KL: BR 1 luôn ăn khớp với BR 1’ nên trục 1 quay thì trục 2 cúng quay. Song không có BR nào trên trục II và trục IV ăn khớp với BR trên trục III, nên trục III không quay, ta có số mo. - Hỏi: Phải đưa cặp BR nào vào ăn khớp để trục bị động III của hộp số quay cùng chiều với trục I và có tốc độ quay nhỏ nhất? - Hỏi: Gỉa sử tốc độ quay trục I không đổi, muốn tăng tốc trục III cần phải thay đổi các cặp BR ăn khớp như thế nào? - Khi ôtô chạy lùi thì bánh xe chủ động đảo chiều quay, có nghĩa là trục III của hộp số phải quay ngược chiều so với trục I. Vậy phải dung cặp BR nào ăn khớp với nhau để đạt được điều nêu trên? - Yêu cầu học sinh xem lại các hình 33.1 và 33.2. -Hỏi: Các đăng có nhiệm vụ gì? - Yêu cầu học sinh xem hình 33.5 SGK. Hỏi: Cần có giải pháp gì để truyền lực các đăng vẫn hoạt động bình thường khi các góc β1β2 và AB thay đổi? - Yêu cầu học sinh xem hình 33.6 SGK. - GV khẳng định: Truyền lực chính gồm hai BR côn 1 và 2. - Hỏi: Theo em truyền lực chính có công dụng gì? - Gọi học sinh trả lời sau đó GV nêu nhiệm vụ của truyền lực chính. - Gọi học sinh trả lời câu hỏi trong SGK. - Yêu cầu học sinh quan sát hình 33.6 sau đó GV phân tích đặc điểm, cấu tạo của bộ vi sai. - Khi ôtô quay vòng lực cản nên bánh xe có bán kính quay vòng nhỏ ( bánh trong) sẽ lớn hơn bánh xe có bán kính quay vòng lớn. Cho nên bánh trong phải quay chậm hơn bánh ngoài. Khi đó bộ vi sai sẽ hoạt động, các bánh răng hành tinh 6 không những quay cùng vỏ vi sai mà còn quay quanh tâm trục 7 của chính nó. - Hỏi: Em hãy nêu công dụng của bộ vi sai. - Gợi ý trả lời: Li hợp dùng để ngắt, nối và truyền mômen từ ĐC tới hộp số. - Xem và phân tích cấu tạo của li hợp ma sát trên hình 33.3 a và 33.3b. - Gợi ý trả lời: Để đóng, mở li hợp lái xe gạt đòn bẩy 7 sang phải hay sang trái. Khi đĩa ma sát tiến đến áp vào bánh đà, chúng sẽ liên kết với nhau do lực ma sát bề mặt. Mô men sẽ truyền từ bánh đà qua đĩa ma sát, sau đó đến trục của li hợp. - Gợi ý trả lời: + Thay đổi lực kéo và tốc độ của xe. + Thay đổi chiều quay của bánh xe để thay đổi chiều chuyển động của xe. + Ngắt đường truyền mômen từ ĐC tới bánh xe trong thời gian cần thiết. - Gợi ý trả lời: Muốn đảo chiều quay của trục lắp bánh xe cần đảo chiều ra của hộp số. Để đạt được yêu cầu náy phải bố trí 1 bánh răng trung gian vào giữa cặp bánh răng có tốc độ thấp nhất. Gợi ý trả lời: BR 1 luôn ăn khớp với BR 1’ nên trục 1 quay thì trục 2 cúng quay. Song không có BR nào trên trục II và trục IV ăn khớp với BR trên trục III, nên trục III không quay, ta có số mo Gợi ý trả lời: Gạt bánh răng 3 sang phải ăn khớp với bánh răng 3’ khi đó ta có số 1. - Gợi ý trả lời: Muốn có số 2 ta gạt bánh răng số 2 sang phải ăn khớp với bánh 2’, muốn có số 3 gạt BR 2 sang trái . - Gợi ý trả lời: Gạt bánh răng 3 sang phải ăn khớp với BR 4 trên trục số lùi thì trục III sẽ quay ngược chiều trục 1. -Xem các hình 33.1 và 33.2 theo yêu cầu của giáo viên. - Gợi ý trả lời: Truyền mômen quay từ hộp số đến trục chủ động của xe. - TLCĐ cho phép thay đổi các góc β1β2 nhờ khớp 2, đồng thời thay đổi khoảng cách AB nhờ khớp 3 - Xem hình 33.6 SGK theo yêu cầu của giáo viên. - Gọi ý trả lời: Truyền lực chính có nhiệm vụ thay đổi hướng truyền mômen từ phương dọc xe sang phương ngang xe. Đồng thời giảm tốc độ và tăng mômen quay. - Quan sát hình 33.6 SGK theo yêu cầu của giáo viên. - Chú ý nghe giảng và nắm được nguyên lý hoạt động của bộ vi sai. - Giợi ý trả lời: Bộ vi sai có nhiệm vụ phân phối mômen cho hai bán trụch của hai bánh xe chủ động, cho phép hai bánh xe quay với tốc độ khác nhau khi ôtô chuyển động trên đường không phẳng, không thẳng và khi quay vòng. 3/.Áp dụng. Thời gian: 4 phút GV đặt câu hỏi: Hãy nêu nguy ên l ý l àm vi ệc c ủa b ộ vi sai. -Gọi học sinh trả lời. - Nhận xét đánh giá và cho điểm. IV/.Củng cố bài mới. Thời gian: 3 phút GV nêu các câu hỏi tổng kết bài, đánh giá sự tiếp thu của học sinh bằng câu hỏi: + Nhiệm vụ của li hợp là gì? + Nhiệm vụ của hộp số là gì? + Nhiệm vụ của truyền lực chính là gì? V/.Giao bài. Học sinh về nhà đọc trướcnội dung của bài bài 34. Học câu 4 trong SGK. VI/. Tự rút kinh nghiệm. .................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Ngày 30 tháng 3 năm 2008 Tổ trưởng bộ môn Giáo viên Trần Thị Lý Phùng Thị Tin

File đính kèm:

  • docbai 33 DCDT dung cho oto tiet 2.doc