Bài giảng môn học Địa lý lớp 12 - Biển đảo Việt Nam

I. Vùng biển nước ta

- Nước ta có đường bờ biển dài 3260Km kéo dài từ Móng Cái đến Hà Tiênqua 29/64 tỉnh thành phố.

- Diện tích biển nước ta: trên 1 triệu Km2 là một bộ phận của biển Đông.

- Có nhiều đảo và quần đảo: Trường Sa và Hoàng Sa là hai quần đảo lớn nhất nước ta.

- Biển Đông là biển giàu tài nguyên sinh vật, tài nguyên khoáng sản.

- Vùng biển nước ta là vùng biển chung với nhiều quốc gia.

II. Những nguồn lợi từ biển Đông Việt Nam.

1, Nguồn lợi sinh vật biển

 

doc3 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 593 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn học Địa lý lớp 12 - Biển đảo Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Biển đảo Việt Nam Vùng biển nước ta - Nước ta có đường bờ biển dài 3260Km kéo dài từ Móng Cái đến Hà Tiênqua 29/64 tỉnh thành phố. - Diện tích biển nước ta: trên 1 triệu Km2 là một bộ phận của biển Đông. - Có nhiều đảo và quần đảo: Trường Sa và Hoàng Sa là hai quần đảo lớn nhất nước ta. - Biển Đông là biển giàu tài nguyên sinh vật, tài nguyên khoáng sản. - Vùng biển nước ta là vùng biển chung với nhiều quốc gia. II. Những nguồn lợi từ biển Đông Việt Nam. 1, Nguồn lợi sinh vật biển Do biển nước ta là biển lớn, kín, giàu ôxi, ánh nắng chan hoà, độ mặn trung bình sinh vật phong phú đa dạng : + Phù du sinh vật : 1194 loài + Rong:662 loài +Giáp xác : 1467 loài trong đó có hơn 70 loài tôm, 90 loài cua. + Thân mềm : 2523 loài + cá : 2040 loài + Bò sát : 21 loài Ngaòi ra còn có các loài đắc sản có giá trị kinh tế ... Tổng trữ lượng hải sản của biẻn nước ta vào khoảng từ 3 đến 3,5 triệu tấn. Thuận lợi cho việc nuôi trồng khai thác chế biến thuỷ hải sản. 2, Tài nguyên khoáng sản - Muối biển: taì nguyên muối biển cửa nước ta là vô tận : + Nước biển nước ta có độ mặn trung bình + Đường bờ biển dài, thoải, nhiều nắng, thuận lợi chi việc sản xuất muối: Hằng năm nước ta sản xuất được 800 nghìn tấn muối biển + Titan: Có lẫn trongcát biển có giá trị xuất khẩu cao. Đặc biệt là ở vùng biển Thsnh Hoá, Nghệ-Tĩnh, Quảng Bình + Cát thuỷ tinh: Có nhiều ở vùng biển Quảng Ninh, Nha Trang + Dầu khí:Dầu có trữ lượng từ 4 đén 5 tỉ tấn, phân bố ở thềm lục địa phía Nam. Khí trữ lượng 200 tỉ m3, phân bố ở thềm luc địa phía Nam - Ngoài ra người ta còn thấy các loại kim loại lẫn trong nước biển nhưng rất khó khai thác: Vàng, Bạc... 3, Điều kiện đẻ phát triển GTVT biển Biển nước ta có điều kiện thuận lợi để phát triển GTVT biển. - Đường bờ biển nước ta dài, là vùng biển kín, ấm, không bị đóng băng về mùa đông nên hoạt động hằng hải có thể diễn ra quanh năm. - Dọc bờ biển nước ta có nhiều vũng vịnh cho phép xây dựng nhiều hải cảng - Có nhiều cửa sông có khả năng xây dựng nhiều cảng - Vị tí nước ta nằm ở gần cục đường biển quốc tế nối các klhu vực kinh tế năng động, thuận lợi cho xây dựng cảng trung chuyển. 4, Tài nguyên du lịch biển - Biển nước ta có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch - Có nhiều bãi tắm đẹp - Có nhiều phong cảnh đẹp Biển nước ta có diện tích mặt nước lớn, có thể phát triển các trò chơi trên biển Như vậy biển nước ta có rất nhièu nguồn lợi để phát triển kinh tế biển , có thể khai thác tổng hợp Đảo và quần đảo chính ở nước ta 1. Các đảo và quần đảo nước ta có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng - Nước ta có 3000 hòn đảo lớn nhỏ, chu ryếu là các đảo gần bờ - các đảo nước ta có ý nghĩa lớn về an ninh quốc phòng + Hệ thống tiền tiêu trên biển để bảo vệ đát liền + là căn cứ tiến xa ra biển có ý nghĩa chiến lược trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội và khẳng định chủ quyền của nước ta 2. Các đảo và quần đảo chính ở nước ta a, Các đảo và quần đảo chính thuộc vùng biển Quảng Ninh và Hải Phòng - Gồm hàng nghìn đảo lớn nhỏ phân bố gần bờ -Biển nông độ sâu không quá 20m - Các đảo chủ yếu là đảo đá vôi tạo thành các hang động với nhiều phong cảnh đẹp. - Có 1 số đảo có diện tích lớn: Vĩnh Thực, Cái Bầu, Cô Tô, Cát Bà, Bạch Long Vĩ. - Trên một số đảo còn có nhiều sinh vật, rừng cho phép phát triển các khu bảo tồn sinh vật biển - Các huyện đảo: + Cát Bà (Hải Phòng):Diện tích: 154Km2, dân số:trên 30000 người, nằm án ngữ cửa ngõ Hải Phòng, nổi tiếgn với nghề làm nước mắm, du lịch. + Vân Đồn(Quảng Ninh) : Diện tích:487Km2, dân số: 36000 người, nổi tiếng với nghề làm mắm + Cô Tô(Quảng Ninh): Diện tích: 37Km2, dân số:trên 4000 người, là một thương cảng nổi tiếng từ xưa. Hiện nay phát triển nghề làm trai lấy ngọc + Bạch Long Vĩ(Hải Phòng): là tiền tiêu phía bắc của tổ quốc phát triển nghề nuôi bào ngư. b, Các đảo và quàn đảo ở Bắc Trung Bộ - Không nhiều, gồm 60 đảo, trong đó có 5 đảo dưới 1Km2 còn lại là trên 1Km2 c, Các đảo và quần đảo ở Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ Gồm có: +218 đảo thuộc Nam Trung Bộ + 35 đảo thuộc Đông Nam Bộ Trong vùng có nhiều đảo lớn: Lí Sơn, Phú Quý, Côn Đảo - Các huyện đảo: + Lí Sơn( Quảng Ngãi): Diện tích:20Km2, dân số :Đông, mật đọ dân số:trên 150 người/Km2. Ngu đan sống bằng nghề đánh cá dọc các ngu truờng Bắc Nam + Phú Quý :Diện tích : 18Km2 , nằm giữa ngư trường Ninh Thuận-Bình Thuận phát triển nghề đánh băt cá + Côn Đảo (Bà Rịa – Vũng Tàu) : Diện tích: 57Km2 . Là một di tích lịch sử nổi tiếng, phát triển du lịch, khai thác tổ yến d, Các đảo ở Vịnh Thái Lan Gồm: + 156 đảo trên 1 Km2 , 8 đảo dưới 1 Km2 + Huyện đảo: Phú Quốc , diện tích 557 Km2, dân số: 44000 người, nổi tiếng với nghề làm nước mắm, du lịch, hồ tiêu e, Quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa là hai quần đảo có ỹ nghĩa lớn với vấn đề an ninh quốc phòng nước ta IV Vấn đè khai thác tài nguyên biển dảo nước ta 1, Khai thác tổng hợp tài nguyên biển đảo là một vấn đề cấp bách - Do biển đảo nuớc ta giàu có về tài nguyên - Khai thác mang lại nguồn lợi kinh tế - Củng cố an nih quốc phòng 2, Cần khai thác tổng hợp tài nguyên biển - Khai thác này không làm ảnh hưởng đến sự khai thác của nghành khai thác khác - Khai thác tai fnguyên biển phải đi đôi với bảo vệ môi trường biển đảo

File đính kèm:

  • docbien dao viet nam.doc