Câu 1: Trình bày đặc điểm vị trí và phạm vi lãnh thổ nước ta.
a. Vị trí địa lí
- Nằm ở rìa phía Đông của bán đảo Đông Dương, ở gần trung tâm của Đông Nam Á.
- Vị trí bán đảo, vừa gắn liền với lục địa Á - Âu, vừa tiếp giáp với Thái Bình Dương.
- Nằm các tuyến đường giao thông hàng hải, đường bộ, đường hàng không quốc tế quan trọng.
- Nằm trong khu vực có nềm kinh tế phát triển năng động trên thế giới
99 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 731 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng môn học Địa lý lớp 12 - Chủ đề 1: Địa lí tự nhiên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chủ đề 1: địa lí tự nhiên
Nội dung 1: Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
Câu 1: Trình bày đặc điểm vị trí và phạm vi lãnh thổ nước ta.
a. Vị trí địa lí
- Nằm ở rìa phía Đông của bán đảo Đông Dương, ở gần trung tâm của Đông Nam á.
- Vị trí bán đảo, vừa gắn liền với lục địa á - Âu, vừa tiếp giáp với Thái Bình Dương.
- Nằm các tuyến đường giao thông hàng hải, đường bộ, đường hàng không quốc tế quan trọng.
- Nằm trong khu vực có nềm kinh tế phát triển năng động trên thế giới.
b. Phạm vi lãnh thổ
- Hệ toạ độ trên đất liền:
Điểm cực bắc: 23023'B xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
Điểm cực Nam: 8034'B xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
Điểm cực Tây: 102009'Đ xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
Điểm cực Đông: 109024'Đ xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hoà.
- Toạ độ địa lí trên biển: phía Đông 117020'Đ, phía Nam 6050'B và phía Tây 1010Đ.
- Nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió mậu dịch và gió mùa Châu á.
- Nằm hoàn toàn trong múi giờ thứ 7, thuận lợi cho việc thống nhất quản lí đất nước về thời gian sinh hoạt và các hoạt động khác.
- Phạm vi lãnh thổ bao gồm: vùng đất, vùng biển và vùng trời.
* Vùng đất: Là toàn bộ phần đất liền và hải đảo ở nước ta (diện tích 331.212 km2) Việt Nam có đường biên g
iới chung với các nước: Phía bắc giáp Trung Quốc(hơn 1.400 km). Phía tây giáp Lào (gần 2.100 km). Phía tây Nam giáp Campuchia (hơn 1.100 km). Tổng chiều dài đường biên giới trên bộ trên 4.600 km. Giao thông với các nước thông qua nhiều cửa khẩu tương đối thuận lợi.
* Vùng biển: Diện tích trên 1 triệu km2. Chiều dài đường biển là 3.260km, chạy theo đường chữ S từ thị xã Móng Cái (Quảng Ninh) đến thị xã Hà Tiên (Kiên Giang). Có 29/63 tỉnh và thành phố tiếp giáp với biển.
Các bộ phận hợp thành vùng biển:
+ Nội thuỷ: là vùng tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở.
+ Lãnh hải: là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển, cánh đều đường sơ sở là 12 hải lí (1 hải lí = 1.852m)
+ Vung tiếp giáp lãnh hải: là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của nước ven biển (bảo vệ an ninh, quốc phòng, kiển soát thuế quan, các quy định về y tế, môi trường, nhập cư) vùng này cách lãnh hải 12 hải lí (cách đường cơ sở 24 hải lí)
+ Vùng đặc quyền kinh tế: là vùng nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt kinh tế nhưng vẫn để các nước khác đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay của nước ngoài vẫn đi lại theo Công ước quốc tế về đi lại. vùng này có chiều rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở.
+ Thềm lục địa: là phần ngầm dưới đáy biển và trong lòng đất dưới dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của thềm lục địa, có độ sâu 200m hoặc hơn nữa. Nhà nước ta có toàn quyền thăm dò, khai thác, bảo vệ, quản lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam.
+ Hệ thống đảo và quần đảo: nước ta có hơn 4.000 hòn đảo lớn nhỏ, phần lớn là các đảo ven bờ và có hai quần đảo xa bờ là quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
* Vùng trời: Vùng trời việt Nam là khoảng không gian, không giới hạn bao trùm lên trên lãnh thổ Việt Nam: trên đất liền được xác định bởi các đường biên giới, trên biển là ranh giới bên ngoài lãnh hải và không gian của các đảo.
Câu 2: Nêu ý nghĩa của vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ nước ta.
a. ý nghĩa tự nhiên.
- Nằm ở vị trí từ vĩ độ 8034'B đến 23023'B nên nước ta nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới nửa cầu Bắc do đó thiên nhiên nước ta mang đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nhiệt đới gió mùa, với nền nhiệt ẩm cao, chan hoà ánh nắng.
- Nước ta nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa Châu á, khu vực gió mùa điển hình trên thế giới, nên khí hậu nước ta có hai mùa rõ rệt: mùa đông lạnh và khô, mùa hạ nóng và mưa nhiều.
- Nước ta giáp biển Đông là nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt và ẩm, nên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển Đông. Vì thế thiên nhiên nước ta bốn mùa xanh tốt, không bị biến thành sa mạc như một số nước cùng vĩ độ ở Tây Nam á và Bắc Phi.
- Nước ta nằm trên vành đai sinh khoáng Châu á - Thái Bình Dương nên có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú đặc biệt là các nguồn khoáng sản năng lượng và kim loại màu. Đây là cơ sở để phát triển một nền công nghiệp đa ngành, trong đó có nhiều ngành công nghiệp trọng điểm và mũi nhọn.
- Nằm trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động, thực vật khiến cho tài nguyên sinh vật nước ta vô cùng phong phú.
- Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hoá đa dạng của tự nhiên thành các vùng tự nhiên khác nhau giữa miền Bắc với miền Nam, giữa đồng bằng với miền núi, ven biển và hải đảo.
b. ý nghĩa kinh tế, văn hoá, xã hội và quốc phòng.
- Về kinh tế:
+ Nằm ở ngã tư đường giao thông hàng hải và hàng không quốc tế, nằm trên tuyến đường bộ, đường sắt xuyên á nên có điều kiện phát triển các loại hình giao thông, thuận lợi cho việc phát triển quan hệ ngoại thương với các nước trong và ngoài khu vực. Việt Nam còn là cưả ngõ mở lối ra biển của Lào, Đông Bắc Thái Lan, Campuchia và các khu vực Tây Nam Trung Quốc.
+ Vị trí này có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển các nghành kinh tế, các vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút đầu tư nước ngoài.
- Về văn hoá xã hội:
+ Việt Nam nằm ở nơi giao thoa các nền văn hoá khác nhau, nên có nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hoá xã hội và mối giao lưu lâu đời với các nước trong khu vực. đều đó góp phần làm giàu bản sắc văn hoá, kể cả kinh nghiệm sản xuất trên cơ sở một nền văn hoá chung nhưng đa dạng về hình thức biểu hiện.
+ Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hưu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước khu vực Đông Nam á.
- Về chính trị và quốc phòng:
+ Nước ta có vị trí quân sự đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam á. Một khu vực kinh tế năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới.
+ Biển Đông của nước ta là một hướng chiếm lược có ý nghĩa sống còn trong công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước.
c. Khó khăn:
- Thiên nhiên nhiệt đới gió mùa thiếu ổn định, sự phân mùa tính thất thường của thời tiết, các tai biến thiên nhiên (bão, lụt, hạn hán, sâu bệnh) thường xuyên xảy ra gây tổn thất đến sản xuất và đời sống.
- Nước ta diện tích không lớn, nhưng có đường biên giới trên bộ và trên biển kéo dài. Hơn nữa biển Đông chung với nhiều nước. Việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ gắn với vị trí chiến lược ở nước ta.
- Sự năng động của các nước trong và ngoài khu vực đã đặt nước ta vào một tình thế vừa phảỉ hợp tác cùng phát triển vừa phải cạnh tranh quyết liệt trên thị trường thế giới.
Câu 3. Vị trí có ý nghĩa như thế nào đối với sự hình thành các đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam?
ý nghĩa của VTĐL đối với sự hình thành các đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam:
* Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa:
- Vị trí nội chí tuyến: quy định tính chất nhiệt đới của khí hậu, các thành phần và cảnh quan thiên nhiên Việt Nam.
- Nằm rìa bán đảo Trung ấn, giáp biển Đông - quy định tính chất bán đảo, thiên nhiên Việt Nam mang tính chất ẩm.
- Nằm ở trung tâm của khu vực Châu á gió mùa, sự hoạt động của chế độ gió mùa, giao tranh với gió Tín phong Tm của vùng nội chí tuyến đã quy định nhịp điệu mùa của khí hậu, các thành phần và cảnh quan thiên nhiên Việt Nam.
* Việt Nam là một đất nước nhiều đồi núi: Đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ, do vị trí của lãnh thổ về mặt kiến tạo và lịch sử phát triển kiến tạo.
* Thiên nhiên phân hoá đa dạng, phức tạp:
- Việt Nam nằm ở nơi giao nhau của nhiều đơn vị kiến tạo do đó các khu vực có lịch sử phát triển kiến tạo quy định sự khác nhau về địa hình Việt Nam hiện tại.
- Việt Nam nằm giữa vùng Châu á gió mùa, tác động của các khối khí chịu sự chi phối của địa hình đã tạo nên sự phân hoá khí hậu, từ đó quy định sự khác nhau về cảnh quan thiên nhiên giữa các vùng.
- Việt Nam là nơi gặp gỡ của nhiều luồng di cư sinh vật: Hoa Nam-Himalaya, ấn Độ-Mianma, Malai-Inđônêxia.
Câu 4. Chứng minh tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của tự nhiên Việt Nam là do vị trí địa lí -lãnh thổ quy định?
- Vị trí nội chí tuyến: quy định tính chất nhiệt đới của khí hậu, các thành phần và cảnh quan thiên nhiên Việt Nam.
- Nằm rìa bán đảo Trung ấn, giáp biển Đông - quy định tính chất bán đảo của thiên nhiên Việt Nam.
- Giáp biển Đông - quy định thiên nhiên Việt Nam mang tính chất ẩm.
- Nằm ở trung tâm của khu vực Châu á gió mùa, sự hoạt động của chế độ gió mùa, giao tranh với gió Tín phong Tm của vùng nội chí tuyến đã quy định nhịp điệu mùa của khí hậu, các thành phần và cảnh quan thiên nhiên Việt Nam.
Câu 5. Phân tích ý nghĩa của vị trí địa lí và lãnh thổ đối với sự phân hoá đa dạng và phức tạp của thiên nhiên Việt Nam?
- Việt Nam nằm ở nơi giao nhau của nhiều đơn vị kiến tạo do đó các khu vực có lịch sử phát triển kiến tạo quy định sự khác nhau về địa hình Việt Nam hiện tại.
- Việt Nam nằm giữa vùng Châu á gió mùa, tác động của các khối khí chịu sự chi phối của địa hình đã tạo nên sự phân hoá khí hậu, từ đó quy định sự khác nhau về cảnh quan thiên nhiên giữa các vùng.
- Việt Nam là nơi gặp gỡ của nhiều luồng di cư sinh vật: Hoa Nam-Himalaya, ấn Độ-Mianma, Malai-Inđônêxia.
Câu 6. Từ toạ độ địa lí của các điểm cực Bắc, cực Nam, cực Tây, cực Đông ở phần đất liền của Việt Nam, anh chị có nhận định gì về đặc điểm tự nhiên của nước ta?
1. Hệ toạ độ địa lí cụ thể ở phần đất liền của Việt Nam.
Điểm cực bắc: 23023'B xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
Điểm cực Nam: 8034'B xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
Điểm cực Tây: 102009'Đ xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
Điểm cực Đông: 109024'Đ xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hoà.
2. Nhận định
Nước ta nằm hoàn toàn trong khu vực nội chí tuyến của Bán cầu Bắc nên thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới bởi một nơi trên lãnh thổ nước ta trong năm đều có 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh, thời gian chiếu sáng và góc chiếu sáng trong năm lớn.
Tính nhiệt đới được thể hiện qua:
+ Tổng lượng bức xạ, số giờ nắng, nền nhiệt độ trong năm lớn.
+ Chịu ảnh hưởng của gió Tín phong.
Câu 7. Đặc điểm về hình dạng lãnh thổ nước ta có ảnh hưởng gì tới điều kiện tự nhiên và hoạt động giao thông vận tải?
1. Đặc điểm hình dạng lãnh thổ nước ta:
- Lãnh thổ nước ta kéo dài và hẹp ngang:
+ Lãnh thổ kéo dài khoảng 15 vĩ tuyến từ 8034'B đến 23023'B.
+ Hẹp ngang: Điểm cực Tây là 102009'Đ, điểm cực Đông 109024'Đ chênh nhau 7 kinh độ, nơi hẹp nhất là Bắc Trung Bộ
- Đường bờ biển cong hình chữ S kéo dài từ Móng Cái đến Hà Tiên, dài 3260km.
2. ảnh hưởng tới các điều kiện tự nhiên
Hình dáng lãnh thổ nước ta kéo dài, tạo cho thiên nhiên nước ta phân hoá đa dạng mà điển hình là sự phân hoá theo chiều Bắc - Nam.
- Khí hậu:
+ Miền Bắc khí hậu mạng tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh, trong năm t0 trung bình năm từ 22-230C, mùa đông có 2-3 tháng nhiệt độ thấp hơn 180C.
+ Miền Nam khí hậu mang tính chất nhiệt đới điển hình: nhiệt độ trung bình năm từ 26-290C, biên độ nhiệt trong năm nhỏ, gần như không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
- Sinh vật:
+ Miền Bắc có các cây trồng vật nuôi đa dạng, phong phú, có các loài nhiệt đới, cận nhiệt, ôn đới.
+ Miền Nam chủ yếu là loài nhiệt đới.
- Nước ta chịu ảnh hưởng của Biển Đông:
+ Bờ biển kéo dài, đồng bằng tập trung ở phía Đông lãnh thổ làm cho nước ta chịu ảnh hưởng mạnh của Biển Đông, kết hợp với yếu tố gió mùa làm cho thiên nhiên nước ta có tính chất ẩm, không bị hoang mạc hoá như các nước cùng vĩ độ như Tây á, Tây Phi
+ Biển Đông góp phần tạo nên cảnh quan vùng duyên hải, hải đảo làm thiên nhiên nước ta đa dạng. Nước ta còn chịu ảnh hưởng của các cơn bão Biển Đông.
3. Tác động đến giao thông vận tải
Phát triển nhiều loại hình GTVT.
+ Ven biển là dải đồng bằng chạy gần như liên tục, thuận lợi cho xây dựng các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Việt.
+ Đường bờ biển kéo dài, ven biển có nhiều vũng vịnh thuận lợi cho GTVT đường biển tạo nên mối giao lưu trong nước và quốc tế.
+ Do lãnh thổ kéo dài nên việc tổ chức các mối giao thông xuyên Việt, các mối liên kết kinh tế gặp khó khăn, nhất là vào mùa mưa bão.
Nội dung 2: Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ
Câu1. Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta trải qua những giai đoạn nào? Em hãy cho biết trước đại Cổ sinh là các đại nào? Chúng kéo dài bao nhiêu năm
1. Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta trải qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn Tiền Cambri
- Giai đoạn Cổ kiến tạo
- Giai đoạn Tân kiến tạo
2. Trước đại Cổ sinh là đại Thái Cổ và đại Nguyên sinh
- Đại Thái Cổ kết thúc cách đây khoảng 2,5 tỉ năm.
- Đại Nguyên sinh kết thúc cách đây khoảng 542 triệu năm.
- Hai giai đoạn đó là giai đoạn sơ khai của lịch sử phát triển Trái Đất còn được gọi là giai đoạn Tiền Cambri.
Câu 2. Vì sao nói giai đoạn Tiền Cambri là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ nước ta?
Đây là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ nước ta vì các lí do sau:
1. Đây là giai đoạn cổ nhất và kéo dài nhất trong lịch sử phát triển lãnh thổ Việt Nam
- Giai đoạn Tiền Cambri gồm 2 đại Thái Cổ và Nguyên sinh. Lúc đó, trên Trái Đất còn có nhiều biến động lớn và chưa được định hình rõ ràng. Đại bộ phận nước ta còn là đại dương nguyên thuỷ, bầu khí quyển nhiều khí cacbonic, ít ôxi do sinh vật quá ít ỏi, thô sơ, không có vai trò gì lớn.
- Trên lãnh thổ Việt Nam lúc đó chỉ có các mảng nền cổ như vòm sông Chảy, Hoàng Liên Sơn, cánh cung sông Mã, khối nhô Kon Tumlàm hạt nhân tạo thành nhưỡng điểm tựa cho sự phát triển lãnh thổ sau này.
- Các đá biến chất cổ nhất ở nước ta được phát hiện ở Kon Tum, Hoàng Liên Sơn có tuổi cách đây khoảng 2,5 tỉ năm.
- Như vậy, giai đoạn Tiền Cambri diễn ra ở nước ta trong suốt khoảng thời gian khoảng 2 tỉ năm và kết thức cách đây 542 triệu năm.
2. Chỉ diễn ra trên một phạm vi hẹp trên lãnh thổ nước ta hiện nay
Giai đoạn này chỉ diễn ra ở một số nơi, tập trung ở khu vực núi cao Hoàng Liên Sơn và Trung Trung Bộ.
3. Các điều kiện cổ địa lí còn rất sơ khai và đơn điệu.
Cùng với sự xuất hiện thạch quyển, lớp khí quyển ban đầu còn rất mỏng gồm chủ yếu các chất khí amôniac, điôxit cacbon, nitơ, hiđrô, và về sau là ôxi. Khi nhiệt độ không khí thấp dần, thuỷ quyển mới xuất hiện với sự tích tụ của lớp nước trên bề mặt Trái Đất. Từ đó, sự sống xuất hiện. Tuy vậy, các sinh vật trong giai đoạn này còn ở dạng sơ khai nguyên thuỷ như tảo và động vật thân mềm.
Câu 3. Giai đoạn Tiền Cambri có đặc điểm gì?
1. Đây là giai đoạn cổ nhất và kéo dài nhất trong lịch sử phát triển lãnh thổ Việt Nam
- Giai đoạn Tiền Cambri gồm 2 đại Thái Cổ và Nguyên sinh. Lúc đó, trên Trái Đất còn có nhiều biến động lớn và chưa được định hình rõ ràng. Đại bộ phận nước ta còn là đại dương nguyên thuỷ, bầu khí quyển nhiều khí cacbonic, ít ôxi do sinh vật quá ít ỏi, thô sơ, không có vai trò gì lớn.
- Trên lãnh thổ Việt Nam lúc đó chỉ có các mảng nền cổ như vòm sông Chảy, Hoàng Liên Sơn, cánh cung sông Mã, khối nhô Kon Tumlàm hạt nhân tạo thành nhưỡng điểm tựa cho sự phát triển lãnh thổ sau này.
- Các đá biến chất cổ nhất ở nước ta được phát hiện ở Kon Tum, Hoàng Liên Sơn có tuổi cách đây khoảng 2,5 tỉ năm.
- Như vậy, giai đoạn Tiền Cambri diễn ra ở nước ta trong suốt khoảng thời gian khoảng 2 tỉ năm và kết thức cách đây 542 triệu năm.
2. Chỉ diễn ra trên một phạm vi hẹp trên lãnh thổ nước ta hiện nay
Giai đoạn này chỉ diễn ra ở một số nơi, tập trung ở khu vực núi cao Hoàng Liên Sơn và Trung Trung Bộ.
3. Các điều kiện cổ địa lí còn rất sơ khai và đơn điệu.
Cùng với sự xuất hiện thạch quyển, lớp khí quyển ban đầu còn rất mỏng gồm chủ yếu các chất khí amôniac, điôxit cacbon, nitơ, hiđrô, và về sau là ôxi. Khi nhiệt độ không khí thấp dần, thuỷ quyển mới xuất hiện với sự tích tụ của lớp nước trên bề mặt Trái Đất. Từ đó, sự sống xuất hiện. Tuy vậy, các sinh vật trong giai đoạn này còn ở dạng sơ khai nguyên thuỷ như tảo và động vật thân mềm.
Câu 4. Nêu đặc điểm của giai đoạn Cổ kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta?
Giai đoạn Cổ kiến tạo là giai đoạn nối tiếp sau giai đoạn Tiền Cambri. Đây là giai đoạn có tính chất quyết định đến lịch sử phát triển của tự nhiên nước ta. Giai đoạn này có những đặc điểm sau:
1. Là giai đoạn diễn ra trong khoảng thời gian khá dài, tới 477 triệu năm.
Giai đoạn Cổ kiến tạo:
+ Bắt đầu từ kỉ Cambri, cách đây 542 triệu năm, trải qua cả hai đại Cổ sinh và Trung sinh
+ Chấm dứt ở kỉ Krêta, cách đây 65 triệu năm.
2. Là giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong lịch sử phát triển tự nhiên nước ta.
- Trong giai đoạn này, tại lãnh thổ nước ta có nhiều khu vực chìm ngập dưới biển trong các pha trầm tích, và được nâng lên trong các pha uốn nếp của các kỳ vận động tạo núi Calêđôni và Hecxini (thuộc Đại Cổ sinh) các kỳ vận động tạo núi Inđôxini và Kimêri (thuộc Đại Trung sinh).
- Đất đá giai đoạn này rất cổ, gồm các loại trầm tích, macma, biến chất.
- Các đá trầm tích biển phân bố rộng khắp trên lãnh thổ, đặc biệt là đá vôi tuổi
Đêvon - Pecmi có nhiều ở miền Bắc. Tại một số vùng trũng sụt lún trên đất liền được bồi lấp bởi các trầm tích lục địa vào đại Trung sinh và hình thành nên các mỏ than ở Quảng Ninh, Quảng Nam, các đá cát kết, cuội kết, màu đỏ sẫm ở khu vực Đông Bắc.
- Các hoạt động uốn nếp diễn ra nhiều nơi:
+ Trong đại Cổ sinh là: các địa khối thượng nguồn sông Chảy, khối nâng Việt Bắc, địa khối Kontum.
+ Trong đại Trung sinh là: các dãy núi có hướng Tây Bắc- Đông Nam ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, các dãy núi có hướng cung ở Đông Bắc và các và khu vực núi cao Trung Bộ.
- Kèm theo các hoạt động uốn nếp tạo núi và sụt võng là các đứt gãy, động đất với các loại đá macma xâm nhập và macma phun trào như granit, riôlit, anđêzit cùng với các khoáng sản quý như: đồng, sắt, thiếc, vàng bạc, đá quý
3. Là giai đoạn lớp vỏ cảnh quan địa lí nhiệt đới ở nước ta đã rất phát triển.
Các điều kiện địa lí của vùng nhiệt đới ẩm ở nước ta vào giai đoạn này đã được hình thành và phát triển thuận lợi, mà dấu vết để lại là các hoá đá san hô tuổi Cổ sinh, các hoá đá than tuổi Trung Sinh cùng nhiều hoá đá cổ khá.
Về cơ bản đại bộ phận lãnh thổ nước ta hiện nay được định hình từ khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo, vì thế giai đoạn này có tính chất quyết định đến lịch sử tự nhiên ở nước ta.
Câu 5. Tại sao nói giai đoạn Cổ kiến tạo có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong lịch sử phát triển tự nhiên nước ta?
Giai đoạn Cổ kiến tạo có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong lịch sử phát triển tự nhiên nước ta vì:
- Trong giai đoạn này, tại lãnh thổ nước ta có nhiều khu vực chìm ngập dưới biển trong các pha trầm tích, và được nâng lên trong các pha uốn nếp của các kỳ vận động tạo núi Calêđôni và Hecxini (thuộc Đại Cổ sinh) các kỳ vận động tạo núi Inđôxini và Kimêri (thuộc Đại Trung sinh).
- Đất đá giai đoạn này rất cổ, gồm các loại trầm tích, macma, biến chất.
- Các đá trầm tích biển phân bố rộng khắp trên lãnh thổ, đặc biệt là đá vôi tuổi
Đêvon - Pecmi có nhiều ở miền Bắc. Tại một số vùng trũng sụt lún trên đất liền được bồi lấp bởi các trầm tích lục địa vào đại Trung sinh và hình thành nên các mỏ than ở Quảng Ninh, Quảng Nam, các đá cát kết, cuội kết, màu đỏ sẫm ở khu vực Đông Bắc.
- Các hoạt động uốn nếp diễn ra nhiều nơi:
+ Trong đại Cổ sinh là: các địa khối thượng nguồn sông Chảy, khối nâng Việt Bắc, địa khối Kontum.
+ Trong đại Trung sinh là: các dãy núi có hướng Tây Bắc- Đông Nam ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, các dãy núi có hướng cung ở Đông Bắc và các và khu vực núi cao Trung Bộ.
- Kèm theo các hoạt động uốn nếp tạo núi và sụt võng là các đứt gãy, động đất với các loại đá macma xâm nhập và macma phun trào như granit, riôlit, anđêzit cùng với các khoáng sản quý như: đồng, sắt, thiếc, vàng bạc, đá quý
Câu 6. Nêu đặc điểm của giai đoạn Tân kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta?
Giai đoạn Tân kiến tạo là giai đoạn cuối cùng trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên nước ta, còn được kéo dài cho đến ngày nay.
Giai đoạn Tân kiến tạo có những đặc điểm sau:
1. Là giai đoạn diễn ra ngắn nhất trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên nước ta.
Giai đoạn này chỉ mới bắt đầu từ cách đây 65 triệu năm và vẫn tiếp diễn cho đến ngày nay.
2. Chịu sự tác động mạnh mẽ của kì vận động tạo núi Anpơ - Himalaya và những biến đổi khí hậu có quy mô toàn cầu.
- Sau khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo, la nước ta trải qua một thời kì tương đối ổn định và tiếp tục được hoàn thiện dưới chế độ lục địa, chủ yếu chịu sự tác dộng của các quá trình ngoại lực.
- Vận động tạo núi Anpơ-Himalaya:
+ Tác động đến lãnh thổ nước ta bắt đầu từ kỉ Nêôgen, cách đây khoảng 23 triệu năm, cho đến ngày nay.
+ Do chịu tác động của vận động tạo núi Anpơ-Himalaya, trên lãnh thổ nước ta đã xảy ra các hoạt động như: uốn nếp, đứt gãy , phun trào macma, nâng cao hạ thấp địa hình, bồi lấp các bồn trũng lục địa.
- Khí hậu Trái Đất có những biến đổi lớn với những thời kì băng hà gây nên tình trạng dao động lớn của mực nước biển. Đã có nhiều lần biển tiến, biển lùi trên phần lãnh thổ nước ta, dấu vết để lại là: các thềm biển, cồn cát, các ngấn nước trên vách đá.
3. Là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đất nước ta có diện mạo và đặc điểm tự nhiên như hiện nay.
- ảnh hưởng của Tân kiến tạo ở nước ta đã làm cho: một số vùng núi (điển hình là dãy Hoàng Liên Sơn) được nâng lên, địa hình trẻ lại, các quá trình địa mạo như hoạt động xâm thực, bồi tụ được đẩy mạnh, hệ thống sông suối đã bồi đắp nên những đồng bằng châu thổ rộng lớn, mà điển hình nhất là đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ, các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh được hình thành như dầu mỏ, khí tự nhiên, than nâu, bôxit
- Các điều kiện thiên nhiên nhiệt đới ẩm đã được thể hiện rõ nét trong các quá trình tự nhiên như quá trình phong hoá và hình thành đất, trong nguồn nhiệt ẩm dồi dào của khí hậu, lượng nước phong phú của mạng lưới sông ngòi và nước ngầm, sự phong phú đa dạng của thổ nhưởng và giới sinh vật đã tạo nên diện mạo và sắc thái của thiên nhiên nước ta ngày nay.
Câu 7. Tìm những dẫn chứng để khẳng định giai đoạn Tân kiến tạo vẫn đang tiếp diễn ở nước ta cho đến tận ngày nay?
- Dãy Hoàng Liên Sơn nằm ở khu vực rìa của dãy Himalaya vẫn đang được tiếp tục nâng cao do các hoạt động địa chất ở khu vực Himalaya.
- Các đồng bằng lớn của nước ta vẫn tiếp tục quá trình hình thành và mở rộng.
Ví dụ: + Đồng bằng sông Hồng mỗi năm mở rộng ra biển từ 80-100m
+ Đồng bằng sông Cửu Long mỗi năm lấn ra biển từ 60-80m.
Câu 8. Trình bày khái quát và ý nghĩa giai đoạn Tân kiến tạo?
- Quyết định đặc điểm của địa hình và mạng lưới thuỷ văn hiện tại:
+ Làm địa hình trẻ lại, tạo nên địa hình núi cao cùng với tính phân bậc của địa hình. Nước ta trở thành nước nhiều đồi núi, có sự phân hoá theo đai cao.
+ Mạng lưới thuỷ văn phát triển mạnh mẽ trở lại so với kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo.
- Quyết định tính đa dạng và phức tạp của cảnh quan tự nhiên Việt Nam.
+ Thông qua sự thay đổi địa hình, Tân kiến tạo làm thay đổi điều kiện sinh khí hậu theo đai cao, tạo điều kiện cho sự xâm nhập của các luồng di cư sinh vật.
+ Tạo nên sự phân hoá khí hậu và cảnh quan theo đai cao.
Câu 9. Tìm hiểu lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ Việt Nam có ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu tự nhiên hiện tại. Hãy chứng minh nhận định trên.
Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ Việt Nam có ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu tự nhiên hiện tại.
1. Giải thích sự phức tạp và đặc điểm của địa hình Việt Nam hiện tại.
- Tính chất nhiều đồi núi và sự khác nhau về địa hình giữa các khu vực.
- Tính chất cổ trẻ lại của địa hình Việt Nam hiện tại.
- Sự phân bậc, sự phức tạp của địa hình, sự tồn tại của các bề mặt san bằng cổ.
- Sự tương phản và phù hợp giữa các dạng địa hình.
2. Giải thích sự hình thành và phân bố các loại khoáng sản
- Sự tập trung các mỏ nội sinh: thường được hình thành ở những vùng có đứt gãy sâu hoặc các vùng bị xiết ép mạnh trong các vận động tạo núi có hoạt động macma ở dạng xâm nhập hoặc phun trào.
- Sự tập trung các mỏ trầm tích: than, dầu khíđược hình thành từ trầm tích tại các vùng biển nông, vùng bờ biển hoặc tại các vùng trũng được bồi đắp, lắng động bằng vật liệu từ vùng núi uốn nếp cổ.
3. Cắt nghĩa nguồn gốc sự phong phú của tài nguyên sinh vật: các yếu tố tàn dư, các yếu tố di lưu, xâm nhập của các luồng di cư sinh vật
Như vậy, nghiên cứu lịch sử phát triển tự nhiên để giải thích các đặc điểm tự nhiên hiện tại và dự báo xu hướng phát triển trong tương lai.
Câu 10. Giải thích sự hình thành các mỏ khoáng sản nội sinh và ngoại sinh ở nước ta. Kể tên và nơi phân bố các loại khoáng sản tiêu biểu cho mỗi loại?
1. Giải thích sự hình thành các mỏ khoáng sản nội sinh và ngoại sinh ở nước ta.
- Các mỏ nội sinh: thường được hình thành ở những vùng có đứt gãy sâu hoặc các vùng bị xiết ép mạnh trong các vận động tạo núi có hoạt động macma ở dạng xâm nhập hoặc phun trào.
- Các mỏ ngoại sinh: được hình thành từ trầm tích tại các vùng biển nông, vùng bờ biển hoặc tại các vùng trũng được bồi đắp, lắng động bằng vật liệu từ vùng núi uốn nếp cổ.
2. Kể
File đính kèm:
- De cuong Dh Haikon.doc