1. Về kiến thức :
- Phân tích được các thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thuỷ sản.
- Hiểu được đặc điểm phát triển và phân bố ngành thuỷ sản ( đánh bắt và nuôi trồng ).
- Biết được các vấn đề chính trong phát triển và phân bố sản xuất lâm nghiệp ở nước ta.
2. Về kỹ năng :
- Đọc và phân tích biểu đồ cột chồng về sản lượng tôm nuôi năm 1995 và 2005 phân theo vùng. Kĩ năng đọc và hệ thống hóa một số kiến thức qua các đoạn văn trong SGK.
3. Về thái độ : - Có ý thức bảo vệ môi trường.
3 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 460 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn học Địa lý lớp 12 - Tiết 27 - Tuần 5 - Bài 24 : Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : 08/02/2009
Ngày dạy : 10/02/2009
Tiết : 27
Tuần : 5 ( HKII )
BÀI 24 : VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN VÀ LÂM NGHIỆP
I. Mục tiêu bài học :
1. Về kiến thức :
- Phân tích được các thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thuỷ sản.
- Hiểu được đặc điểm phát triển và phân bố ngành thuỷ sản ( đánh bắt và nuôi trồng ).
- Biết được các vấn đề chính trong phát triển và phân bố sản xuất lâm nghiệp ở nước ta.
2. Về kỹ năng :
- Đọc và phân tích biểu đồ cột chồng về sản lượng tôm nuôi năm 1995 và 2005 phân theo vùng. Kĩ năng đọc và hệ thống hóa một số kiến thức qua các đoạn văn trong SGK.
3. Về thái độ : - Có ý thức bảo vệ môi trường.
4. Kiến thức trọng tâm :
- Thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên và kinh tế – xã hội đối với việc phát triển ngành thuỷ sản.
- Sự phát triển và phân bố ngành thuỷ sản.
- Một số vấn đề chính trong phát triển và phân bố sản xuất lâm nghiệp.
II. Đồ dùng dạy học :
- Bản đồ tự nhiên Việt Nam, Atlat địa lí Việt Nam. Bản đồ kinh tế chung Việt Nam.
III. Phương pháp : Phát vấn, nêu vấn đề, thảo luận.
IV. Tiến trình tổ chức dạy học :
1. Ổn định lớp : ( Kiểm diện sĩ số ghi vào sổ đầu bài )
2. Kiểm tra bài cũ : - Kiểm tra vở thực hành của 1 số học sinh.
3. Bài mới :
- Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại câu nói khái quát về tài nguyên rừng và biển nước ta (rừng vàng biển bạc) à vào bài.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CHÍNH
HĐ 1 : Cá nhân/cả lớp
Bước 1 : Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào kiến thức Sgk và kiến thức đã học, hãy điền các thế mạnh và hạn chế đối với việc phát triển ngành thủy sản của nước ta ( Phiếu học tập ).
Bước 2 : Học sinh trình bày, giáo viên chuẩn kiến thức.
HĐ 2 : Cá nhân/cặp
Bước 1 :
- Giáo viên yêu cầu học sinh căn cứ vào bảng số liệu 24.1, nhận xét tình hình phát triển và chuyển biến chung của ngành thủy sản.
- Kết hợp Sgk và bản đồ nông – lâm – ngư nghiệp của VN, cho biết tình hình phát triển và phân bố của ngành khai thác.
Bước 2 : Học sinh trả lời, giáo viên chuẩn kiến thức.
Bước 3 : Tìm hiểu tình hình phát triển và phân bố hoạt động nuôi trồng thủy sản.
- GV đặt câu hỏi : ? Tại sao hoạt động nuôi trồng thủy sản lại phát triển mạnh trong những năm gần đây và ý nghĩa của nó ?
? Học sinh khai thác bảng số liệu 24.2, cho biết ĐBSCL có những điều kiện thuận lợi gì để trở thành vùng nuôi cá tôm lớn nhất nước ta ?
Bước 4 : Học sinh trả lời, giáo viên chuẩn kiến thức.
HĐ 3 : Cá nhân.
Bước 1 :
- Giáo viên yêu cầu học sinh cho biết ý nghĩa về mặt kinh tế và sinh thái đối với phát triển lâm nghiệp.
- Dựa vào bài 14, chứng minh rừng nước ta bị suy thoái nhiều và đã được phục hồi một phần.
? Nêu những nguyên nhân dẫn đến sự suy thoái tài nguyên rừng nước ta ?
Bước 2 : Học sinh trả lời, giáo viên chuẩn kiến thức.
Bước 3 : Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp.
Học sinh dựa vào kênh chữ Sgk để trả lời các câu hỏi sau :
? Cơ cấu ngành lâm nghiệp ?
? Thực trạng phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp ?
1. Ngành thủy sản :
a. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển thủy sản :
( Thông tin phản hồi phiếu học tập ở phần phụ lục ).
b. Sự phát triển và phân bố ngành thủy sản :
* Tình hình chung :
- Ngành thủy sản có bước phát triển đột phá.
- Nuôi trồng thủy sản chiếm tỉ trọng ngày càng cao.
* Khai thác thủy sản :
- Sản lượng khai thác liên tục tăng.
- Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản, nhất là các tỉnh duyên hải NTB và Nam Bộ.
* Nuôi trồng thủy sản :
- Hoạt động nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh do :
+ Tiềm năng nuôi trồng thủy sản còn nhiều.
+ Các sản phẩm nuôi trồng có giá trị khá cao và nhu cầu lớn trên thị trường.
- Ý nghĩa :
+ Đảm bảo tốt hơn nguyên liệu cho các cơ sở công nghiệp chế biến, nhất là xuất khẩu.
+ Điều chỉnh đáng kể đối với khai thác thủy sản.
- Hoạt động nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh nhất là nuôi tôm ở ĐBSCL và đang phát triển ở hầu hết các tỉnh duyên hải.
- Nghề nuôi cá nước ngọt cũng phát triển, đặc biệt ở đồøng bằng sông Cửu Long và ĐBSH.
2. Ngành lâm nghiệp :
a. Ngành lâm nghiệp ở nước ta có vai trò quan trọng về mặt kinh tế và sinh thái :
* Kinh tế :
- Tạo nguồn sống cho đông bào dân tộc ít người.
- Bảo vệ các hồ thủy điện, thủy lợi.
- Tạo nguồn nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp.
- Bảo vệ an toàn cho nhân dân cả ở trong vùng núi, trung du và vùng hạ du.
* Sinh thái :
- Chống xói mòn đất.
- Bảo vệ các loài động vật, thực vật quí hiếm.
- Điều hòa dòng chảy sông ngòi, chống lũ lụt và khô hạn.
- Đảm bảo cân bằng sinh thái và cân bằng nước.
b. Tài nguyên rừng nước ta vốn giàu có nhưng đã bị suy thoái nhiều :
Có 3 loại rừng : Rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất.
c. Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp :
- Hoạt động lâm nghiệp gồm : Lâm sinh, khai thác, chế biến gỗ và lâm sản.
+ Trồng rừng : Hàng năm trồng trung bình khoảng 200 nghìn ha rừng tập trung ( cả nước hiện có khoảng 2,5 triệu ha rừng trồng ).
+ Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản : Đối tượng khai thác chính là gỗ, tre và nứa à cung cấp nguyên, nhiên liệu cho các ngành kinh tế khác.
4. Củng cố :
- Rừng nước ta hiện nay tập trung nhiều nhất ở đâu, vì sao phải bảo vệ rừng ?
- Những khó khăn để phát triển thủy sản của nước ta.
5. Dặn dò : - Học bài cũ, trả lời các câu hỏi sau bài học Sgk. Làm bài tập 2 trang 105.
- Chuẩn bị trước bài mới “ Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ”.
V. Phụ lục : THÔNG TIN PHẢN HỒI CỦA PHIẾU HỌC TẬP.
Điều kiện tự nhiên
Điều kiện xã hội
Thuận lợi
Khó khăn
Thuận lợi
Khó khăn
- Có bờ biển dài, vùng đặc quyền kinh tế rộng.
- Nguồn lợi hải sản khá phong phú.
- Thiên tai, bão lụt thường xuyên.
- Một sốù vùng ven biển môi trường bị suy thoái.
- Nhân dân có nhiều kinh nghiệm và truyền thống đánh bắt nuôi trồng thủy sản.
- Phương tiện tàu thuyền, các ngư cụ trang bị ngày càng tốt.
- Dich vụ và chế biến thủy sản được mở rộng.
- Thị trường tiêu thụ rộng lớn.
- Chính sách khuyến ngư của Nhà nước .
- Phương tiện đánh bắt còn chậm đổi mới.
- Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng yêu cầu.
- Công nghiệp chế biến còn hạn chế
File đính kèm:
- Bai 24Van de phat trien nganh thuy san va lam nghiep.doc