I. Vũ Trụ. Học thuyết về sự hình thành Vũ Trụ.
1. Vũ Trụ: Là khoảng không gian vô tận chứa các Thiên Hà (hàng trăm tỉ thiên hà).
Thám hiểm vũ trụ với vận tốc ánh sáng ( 300 000 Km/s) thì :
- 1 giây tới mặt trăng
- 5h tới hành tinh xa nhất trong hệ Mặt Tròi
- 4 năm tới ngôi sao gần nhất TĐ
- 75000 năm đi hết dải Ngân Hà, > 2 triệu năm tới thiên hà Tiên Nữ gần hệ Mặt Trời nhất, > 10 tỉ năm tới thiên Hà xa xăm
18 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 481 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn học Địa lý lớp 12 - Vũ trụ. Các chuyển động chính của trái đất và các hệ quả của chúng – bài tập, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VŨ TRỤ. CÁC CHUYỂN ĐỘNG CHÍNH CỦA TRÁI ĐẤT
VÀ CÁC HỆ QUẢ CỦA CHÚNG – BÀI TẬP
A/ LÝ THUYẾT
I. Vũ Trụ. Học thuyết về sự hình thành Vũ Trụ.
1. Vũ Trụ: Là khoảng không gian vô tận chứa các Thiên Hà (hàng trăm tỉ thiên hà).
Thám hiểm vũ trụ với vận tốc ánh sáng ( 300 000 Km/s) thì :
- 1 giây tới mặt trăng
- 5h tới hành tinh xa nhất trong hệ Mặt Tròi
- 4 năm tới ngôi sao gần nhất TĐ
- 75000 năm đi hết dải Ngân Hà, > 2 triệu năm tới thiên hà Tiên Nữ gần hệ Mặt Trời nhất, > 10 tỉ năm tới thiên Hà xa xăm.
2. Học thuyết BigBang về sự hình thành Vũ Trụ.
- Ra đời cách dây 15 tỉ năm sau 1 vụ nổ lớn
- Thuyết Big bang: đầu tiên vũ trụ nhỏ như đầu kim( nhiệt độ cực lớn, mật độ lớn) cách đây chừng 15 tỉ năm sau vụ nổ 3 phút nhiệt độ khoảng 1tỉ độ® 500 nghìn năm sau như 1 đám sương mù dày đặc - giãn nở - loãng và nguội dần - fát xa- 1 tỉ năm sau các thiên hà được hình thành
II. Hệ Mặt Trời
- Hình thành cách đây khoảng 4,5 – 5 tỉ năm
- Hệ Mặt Trời gồm:
. Mặt Trời ở trung tâm
. 8 hành tinh: Thuỷ - Kim - TĐ - Hoả - Mộc - Thổ - Thiên vương - Hải vương
. Các vệ tinh: 0 - 0 - 1- 2 - 16 - 19 - 15 - 6
. Sao chổi (1800), thiên thạch và các đám mây bụi.
- Các hành tinh vừa chuyển động quanh Mặt Trời lại vừa tự quay quanh trục theo hướng ngược chiều kim đồng hồ.
- Giữa quỹ đạo của sao Hoả và Mộc có 1 vòng dày đặc tiểu hành tinh
- Thiên Hà chứa Mặt Trời được gọi là dải Ngân Hà (Mặt Trời là 1 trong 200 tỉ ngôi sao thuộc hệ Ngân Hà) có dạng xoắn ốc, giống một cái đĩa với đường kính là 100.000 năm ánh sáng (năm ánh sáng bằng 9460 tỉ Km).
III. Trái Đất trong Hệ Mặt Trời
1.Vị trí của Trái Đất trong Hệ Mặt Trời
-Trái Đất là hành tinh thứ 3 theo thứ tự xa dần Mặt Trời. Cách MT trung bình 149,6 triệu Km
-Trong Hệ Mặt Trời – Trái Đất là hành tinh duy nhất có sự sống.
- A= 6378,16 Km
- B = 6356,777 Km
- Chiều dài vòng KT: 40.008, 5 Km
- Chiều dài vòng XĐ: 40.075, 7 Km
- Diện tích 510.200.000 Km2
- Ngày càng lớn do thiên thạch, bụi vũ trụ rơi vào ( khoảng 10triệu tấn/ năm)
- Thể tích = 4/3. pi. R2 = 1,083. 10 mũ 12 Km2
Kích thước TĐ
b
a
Ngày soạn...../...../ 200
Ảnh hưởng dạng khối cầu của TĐ
- Thường xuyên chiếu sáng, trong bóng tối. Nên khi TĐ quay ngày đêm diễn ra liên tục
→ Nhiệt được điều hoà
- Tia sáng MT chiếu song song xuống TĐ ở các vĩ độ khác nhau tạo góc nhập xạ khác nhau
→Nhiệt nhận đựoc khác nhau Hình thành vòng đai nhiệt, KH
- TĐ dạng cầu - XĐ chia TĐ thành 2 nửa cầu – Hiện tượng xảy ra ở 2 nửa cầu trái ngược nhau
2. Các chuyển động chính của Trái Đất
a.Chuyển động tự quay quanh trục
- Trái Đất chuyển động tự quay quanh trục theo hướng từ Tây sang Đông (ngược kim đồng hồ nhìn từ cực B xuống).
- Thời gian chuyển động một vòng quay quanh trục là 24 giờ ( 24h 56 ph 48 s).
- Khi chuyển động quay quanh trục mọi địa điểm trên Trái Đất đều thay đổi vị trí trừ cực Bắc và cực Nam.
- Vận tốc quay lớn nhất ở XĐ ( 464 Km/s) và giảm dần về cực( cực 0km/s)
b.Chuyển động xung quanh Mặt Trời
- Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời trên quỹ đạo hình Elip lúc gần lúc xa MT
. Cận nhật cách 147. 166.480 km vào 1/1 – 3/1.vận tốc 30,3 km/ s
. Viễn nhật cách 152.171.500 km vào 5/7 – 7/7. vận tốc 29,3 km/ s
- Thời gian để Trái Đất chuyển động một vòng quanh Mặt Trời là 365 ngày 6 giờ. ( 365 ngày 5h 48 ph 46s)
- Hướng từ Tây sang Đông.
- Khi chuyển động quanh Mặt Trời, trục Trái Đất luôn nghiêng 1 góc 66º33´và không đổi phương → Gọi là chuyển động tịnh tiến của TĐ quanh MT.
3) Các hệ quả chuyển động của TĐ
HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG QUANH TRỤC
Chuyển động biểu kiến: Con người nhìn thấy các vì tinh tú, MT mọc lặn vì TĐ quay còn sự chuyển động của MT, tinh tú là không có thật.
Sự điều hoà nhiệt ngày đêm
Biểu hiện: Ngày đêm kế tiếp nhau không ngừng
Nguyên nhân: - TĐ hình cầu
- TĐ quay quanh trục
Hệ quả
– Phân phối bức xạ trên TĐ được điều hòa - Sự điều hoà nhiệt ngày đêm.
2.Giờ trên Trái Đất và đường chuyển ngày quốc tế.
Khái niệm:
- Giờ địa phương (giờ Mặt Trời) là giờ của các địa điểm khác nhau thuộc các kinh tuyến khác nhau.
- Giờ quốc tế (giờ GMT) là giờ được tính từ múi số 0.
Quy ước:
- Chia TĐ thành 24 múi giờ (đánh số từ 0 đến 23 từ Đ - T). Múi giờ 0 có kinh tuyến gốc đi qua ở giữa
- Mỗi khu vực giờ cạnh nhau hơn kém nhau 1h.
- Nếu đi từ BCĐ vượt KT 180º sang BCT lùi 1 ngày - và nguợc lại.
Công thức tính giờ
Bước1:Tính múi giờ
- A thuộc bán cầu đông Kinh độ A:15= x làm tròn theo quy tắc toán học
- A thuộc bán cầu tây : (360- A):15 = y ( Hoặc A:15 = x → A thuộc múi 24 – x) Bước 2: Tính khoảng cách chênh lệch 2 múi giờ
Giờ B (đã biết) +;- (K.c chênh lệch 2 múi) → (+) tính về phía đông, (- ) tính về phía tây
Bước 3:Tính giờ
Cần tính khu vực múi cao hơn thì (+)tính về phía Đông
Cần tính khu vực múi thấp hơn thì(-) về phía Tây
Bước 4:Tính ngày
- Cùng bán cầu không đổi ngày
- Khác bán cầu đổi ngày theo quy luật T-Đ của KT 180° lùi một ngày ( BCT sang BCĐ lùi 1 ngày)
4) Mạng lưới toạ độ trên TĐ
- TĐ quay quanh 1 trục tưởng tượng là địa trục
- Địa cực: Nơi trục TĐ tiếp xúc bề mặt TĐ, khi TĐ quay thì quay tại chỗ.
- XĐ vòng tòn lớn nhất chứa tâm TĐ vuông góc với trục, chia TĐ thành 2 nửa cầu bằng nhau
- Vĩ tuyến mặt phẳng song song với XĐ cắt mặt địa cầu thành những vòng tròn nhỏ gọi là VT
- Kinh tuyến là đường thẳng nối 2 địa cực
→ KT, VT tạo mạng lưới toạ độ dùng để xác định vị trí các địa điểm trên TĐ.
5) Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể
Hiện tượng
BBC lệch sang bên phải
NBC lệch sang bên trái so với hướng chuyển động.
Công thức: F= 2mΩv.sin 0
Tác động: vào các vật thể chuyển động theo phương kinh tuyến
Nguyên nhân
- Do TĐ tự quay- Mọi điểm thuộc vĩ độ khác nhau có vận tốc dài khác nhau, hướng chuyển động từ Tây sang Đông.
HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG XUNG QUANH MẶT TRỜI CỦA TRÁI ĐẤT
1).Chuyển động biểu kiến hằng năm của Mặt Trời
Một số khái niệm
- MT lên thiên đỉnh – hình vẽ xác định tiếp tuyến MT lên thiên đỉnh, XĐ góc chiếu sáng.
- Một năm tia sáng MT chỉ lần lượt chiếu thẳng góc với mặt đất ở các địa điểm thuộc 2 chí tuyến, khiến ta có cảm giác MT di chuyển giũa 2 chí tuyến. Nhưng thực tế không phải MT di chuyển mà là TĐ chuyển động tịnh tiến xung quanh MT – chuyển động đó không có thật được gọi là chuyển động biểu kiến.
Hệ quả
- Khu vực nội chí tuyến, một năm có 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh.
- Ở chí tuyến, một năm có 1 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh.
- Khu vực ngoại chí tuyến luôn có ánh MT chiếu chếch. Càng gần cực độ chếch càng tăng.
2) Hiện tượng mùa
* Biểu hiện
+ Từ 21/3 đến 23/9
. BBC ngả về phia MT - Góc chiếu sáng lớn, thời gian chiếu sáng dài - nên nhận được nhiều nhiệt và ánh sáng - đó là mùa nóng.
. NBC ngược lại.
+ Từ 23/9 đến 21/3
.BBC không ngả về phia MT→ Góc chiếu sáng nhỏ, thời gian chiếu sáng ngắn→ nên nhận được ít nhiệt và ánh sáng - đó là mùa lạnh.
.NBC ngược lại
+ Mùa ở 2 nửa cầu trái ngược nhau.
- Có 4 mùa: Xuân, hạ, thu, đông
.Vùng ôn đới 4 ngày này là bắt đầu của mùa, còn nước vùng chí tuyến mùa được tính sớm 45 ngày.
2. Hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa.
Biều hiện
- Mùa xuân và mùa hạ có ngày dài đêm ngắn, mùa thu và mùa đông có ngày ngắn, đêm dài.
- Xích đạo quanh năm có ngày dài bằng đêm.
- Ngày 21/3 và 23/9 khắp nơi trên Trái Đất có ngày dài bằng đêm.
- Từ XĐ về 2 cực sự chênh lệch ngày đêm ngày càng tăng
- Khu vực từ hai vòng cực về cực có ngày hoặc đêm dài 24 giờ.
Nguyên nhân 2 hiện tượng:
- Do trục TĐ luôn nghiêng và không đổi hướng trong quá trình chuyển động quanh MT
B/ BÀI TẬP VẬN DỤNG HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT QUANH TRỤC
DẠNG 1: TÍNH GIỜ
Công thức
Bước1:Tính múi giờ
- A thuộc bán cầu đông Kinh độ A:15= x làm tròn theo quy tắc toán học
A thuộc bán cầu tây : (360- A):15 = y
Hoặc A:15 = x thì A thuộc múi 24-x
Bước 2:Tính khoảng cách chênh lệch hai múi giờ
Bước 3:Tính giờ Cần tính khu vực múi cao hơn thì (+)tính về phía Đông
Cần tính khu vực múi thấp hơn thì (-) về phía Tây
Bước 4:Tính ngày- Cùng bán cầu không đổi ngày
- khác bán cầu đổi ngày theo quy luật T-Đ lên một ngày
Bài số 1: Biết giờ ở kinh tuyến số 1000 Đ là 16 giờ ngày 19/9/2004. Tính giờ ở kinh tuyến mang số 1000 T,1150 T ,1760 Đ
Bài làm
Kinh tuyến 1000 Đ thuộc múi giờ: 100:15=6 dư 10. Nên thuộc múi giờ 7
Kinh tuyến 1000 T thuộc múi giờ:
-(360-100):15=17 dư 5. Nên thuộc múi giờ 17
-24-7=17
Kinh tuyến 1150 T thuộc múi giờ: (360-115):15=
Sau đó làm tương tự bài tập 1
Cách khác: Không chính xác với trường hợp 2 kinh tuyến : 1 ở đầu múi , 1 ở cuối múi
-Khoảng cách chênh lệch hai kinh tuyến là: 1000 Đ đến1000 T là 200
-Tức là chênh nhau: 200:15=13 múi
-1000 T sẽ có giờ là: 16-13=3 giờ
Bài số 2 (5điểm)
Hãy cho biết,đánh một bức điện đi từ Hà Nội (múi giờ số7 ) vào lúc mấy giờ, để tất cả các địa phương trên thế giới đều nhận được trong cùng một ngày? Các địa phương: Matxcova (múi giờ số 2), NiuĐêli (múi giờ số 5), Bắc Kinh (múi giờ số 8), Tôkiô (múi giờ số9), Niu Yôc (múi giờ số19), Paris (múi giờ số 0) là bao nhiêu.
Bài làm
- Gọi thời gian đánh điện từ Hà Nội là x giờ (0<x<24) (1)
- Để các địa điểm trên thế giới đều nhận được điện trong cùng một ngày thì x phải thoả mãn các điều kiện sau:
- Tại múi giờ 12:
+ Điểm nằm ở phía BCĐ có giờ là x + 5< 24h
+ Điểm nằm ở phía BCT có giờ là x + 5> 24h
Kết hợp các điều kiện trên ta thấy x phải thoả mãn: x =19 giờ
TÍNH KINH TUYẾN KHI BIẾT GIỜ
+ Phía đông kinh tuyến gốc: x = 15 m -7,5 thì m = (x + 7,5) :15
+ Phía tây kinh tuyến gốc; m= 24 - ((x -7,5) :15)
x:kinh tuyến, m là múi giờ
Bài số 3 : Một hành khách nước ngoài đi chuyến bay liền từ nước mình tới sân bay Tân Sơn Nhất – Việt Nam vào lúc 20 h ngày 24/12/2005 . Ông nhận thấy đồng hồ của mình kém với giờ Việt nam là 6 giờ cùng ngày . Hỏi ông ta đi từ quốc gia có thủ đô thuộc múi giờ bao nhiêu .
Bài làm
- Như vậy múi giờ nơi xuất phát chênh với múi giờ Việt Nam là 6 múi về phía T
– Vậy thủ đô nước đó ở múi giờ 7 – 6 = 1
– Sẽ thuộc kinh tuyến từ : 7,5 độ – 22,5 độ .
Bài số 4: Có một hành khách đi máy bay theo chiều vĩ tuyến
Người thứ 1:Bay từ A-B ông nói " Được một đêm dài ra"
Người thứ 2: Bay từ C-D ông nói"Được một ngày dài ra"
a/Hỏi mỗi người trong số họ đã bay cùng chiều hay ngược chiều quay cuả Trái Đất.
b/Mỗi người trong số họ bay cùng chiều hay ngược chiều vận đông biểu kiến của Mặt Trời.
Bài làm
Người thứ 1 : khi xuất phát phải là đêm và bay ngược chiều quay của Trái Đất.
Người thứ 2 : khi xuất phát phải là ngày và bay cùng chiều vận đông biểu kiến của Mặt Trời .
Bài số 5 : Một hành khách bay từ Los Angeles từ múi giờ –8 vượt TBD về Hà Nội múi giờ +7 . Máy bay cất cánh vào lúc 19 giờ địa phương ngày 28/2/2003 . Chuyến bay hết 15 giờ . Hỏi người khách đố đến HN vào lúc mấy giờ – ngày nào
Bài làm
Los Angeles – HN cách nhau 8+7 =15 múi
Khi xuất phát thì gìơ ở HN : 19 + 15 =34 = 10 giờ ngày 1/3/2003
Chuyến bay hết 15 giờ mới đến Hà Nội lúc đó đến sân bay thì giờ ở Hà Nội là : 10 + 15 = 25 giờ – tức là 1 giờ ngày 2/3 /2003 .
Bay trong thời gian đó thấy trái đất vào ban đêm nên được 1 đêm dài ra
Và bay theo ngược chiều vận động biểu kiến của Mặt Trời.
ứng dụng tổ chức các chuyến bay cho hợp lý
Ông ta đã bay ngược chiều biểu kiến của Mặt Trời (T – Đ )
Bài số 6: Cuộc hành trình vòng quanh trái đất của Magienlăng vào 20/9/1619 xuất phát từ Tây Ban Nha & luôn đi về hướng tây. Sau gần 3 năm đoàn thám hiểm trở về nơi xuất phát vào ngày 7/9/1621.Nhưng nhật ký của đoàn lại ghi 6/9/1621 nghĩa là chậm một ngày so với lịch Tây Ban Nha. Hỏi tại sao lại có sự nhầm lẫn như vậy
Trả lời
+Ở đây không có sự nhầm lẫn nào cả-lịch Tây Ban Nha cũng đúng mà nhật ký của đoàn thám hiểm cũng đúng.
+Sở dĩ có sự chênh lệch là do đoàn thám hiểm của Magienlăng không nắm được quy luật đổi ngày khi đi vòng quanh trái đất
+Hiện nay theo quy ước người ta lấy kinh tuyến 1800 ở Thái Bình Dương làm đường chuyển ngày quốc tế : tàu đi từ Đ sang T lùi một ngày và ngược lại
Ví dụ : Múi giờ gốc là 12 giờ 7/9
Múi đối diện có kinh tuyến 180 Đi theo phía T là 24 giờ 6/9
Đi theo phía Đ là 24 giờ 7/9
Như vậy chênh nhau 1 ngày nên phải chuyển ngày
DẠNG 2 : XÁC ĐỊNH PHƯƠNG HƯỚNG
QUY TẮC XÁC ĐỊNH PHƯƠNG HƯỚNG
+ Xác định kinh tuyến ,vỹ tuyến
+ Dựa vào kinh tuyến xác định - Phương B là phía trên kinh tuyến
- Phương N là phía dưới kinh tuyến
+ Dựa vào vỹ tuyến xác định - Phương T là tay trái vĩ tuyến
- Phương Đ là tay phải vĩ tuyến
BÀI SỐ 7 : Thế nào là địa cực , xích đạo ,vĩ tuyến, kinh tuyến. Nêu đặc điểm các đường đó.
Bài làm
1/Địa cực
+Khái niệm:Trái đất quay quanh một trục tưởng tượng gọi là địa trục.
Địa cực là- vị trí khi trái đất quay nó quay tại chỗ
-Nơi trục trái đất tiếp xúc với bề mặt trái đất
-Phía trên gọi là địa cực bắc,phía dưới gọi là địa cực nam
+Đặc điểm:
-Địa cực là nơi gặp gỡ của các kinh ,vĩ tuyến-nơi vĩ tuyến chỉ còn là một điểm
-Hai địa cực đối xứng qua tâm trái đất
-ở hai địa cực có ngày dài 6 tháng , đêm dài 6 tháng
-Địa cực là khoảng cách ngắn nhất đến tâm trái đất
-Khi trái đất quay địa cực quay tại chỗ
2/Xích đạo:
+Khái niệm: là mặt phẳng tưởng tượng chứa tâm trái đất&vuông góc với trục trái đất cắt trái đất thành vòng tròn lớn nhất
+Đặc điểm:
-Là vĩ tuyến dài nhất trên trái đất: 40075,7Km
-Mặt phẳng xích đạo chia trái đất thành hai nửa cầu bằng nhau
-Mọi địa điểm trên xích đạo có ngày dài bằng đêm
-Mọi địa điểm trên xích đạo cũng thấy Mặt Trời ở giữa đỉnh đầu vào hai ngày xuân phân và thu phân
3/Vĩ tuyến:
+Khái niệm: Những mặt phẳng song song với mặt phẳng xích đạo cắt địa cầu theo những vòng tròn nhỏ gọi là vĩ tuyến
+Đặc điểm:
-Các vỹ tuyến song song với nhau
-Độ dài các vĩ tuyến giảm từ xích đạo về hai cực
-Các vĩ tuyến vuông góc với trục
4/Kinh tuyến:
+Khái niệm: Là đường thẳng nối hai địa cực
+Đặc điểm:
-Các kinh tuyến có chiều dài bằng nhau
-Hai kinh tuyến đối diện tạo thành vòng kinh tuyến chia trái đất thành hai nửa cầu bằng nhau
- Các địa điểm trên kinh tuyến trừ phần thuộc xích đạo có ngày đêm dài bằng nhau còn lại đều khác nhau
QUY TẮC XÁC ĐỊNH PHƯƠNG HƯỚNG
+Xác định kinh tuyến ,vĩ tuyến
+Dựa vào kinh tuyến xác định - Phương B là phía trên kinh tuyến
- Phương N là phía dưới kinh tuyến
+Dựa vào vĩ tuyến xác định - Phương T là tay trái vĩ tuyến
- Phương Đ là tay phải vĩ tuyến
Bài tập 8:
a/Khi nào mặt trời mọc đúng hướng đông và lặn đúng hướng tây? Tại sao như vậy? b/Đứng trên xích đạo vào ngày 20/5 MT mọc hướng nào lặn hướng nào?
Bài làm
a/Ngày 21/3 & 23/9 do MT chiếu vuông góc với xích đạo nên bất cứ địa điểm nào trên trái đất cũng thấy MT mọc đúng hướng Đ lặn đúng hướng T
Vì: MT chiếu vuông góc với xích đạo mà tia MT song song
b/Ngày 20/5 MT ở trên xích đạo nên MT sẽ mọc hướng ĐĐB và lặn hướng TTB (Vào tất cả các ngày từ 22/3 đến22/9)
Vì: xích vĩ mặt trời không quá CTB và CTN nên chỉ trong cunghướng ĐĐB hoặc ĐĐN)
xích vĩ MT là góc tạo bởi tia sáng MT với mặt phẳng xích đạo
+Từ 22/3-22/9 MT mọc hướng ĐĐB, lặn hướng TTB
+Từ 24/9-20/3 ĐĐN TTN
Bài tập 9 : Đứng ở mọi địa điểm trên trái đất đều thấy trái đất quay từ T-Đ điều đó đúng hay sai? Tại sao?
Trả lời
Câu nói đó sai-Đứng ở mọi địa điểm trên trái đất(trừ cực N) quay mặt về hướng B ta đều thấy TĐ quay từ T-Đ
Bài số 10 : Một chiếc máy bay xuất phát từ thủ đô Hà Nội bay theo phương B 1000 Km,rẽ hướng Đ 1000 Km, sau đó đi về hướng N 1000 Km,bay về hướng T 1000 Km. Hỏi máy bay có về nơi xuất phát không?
Bài làm
+Muốn xác định phương hướng phải dựa vào mạng lưới KT,VT.
+Mà KT,VT tạo mạng lưới hình thang cân có đáy nhỏ hướng về phía cực (ở BBC )
+Máy bay bay theo đường bay trên tức là bay theo hình thang cân nên sẽ không về nơi xuất phát.
DẠNG 3:VẬN DỤNG LỰC Coriolit
Lực Coriolít :
– Nguyên nhân :
. TĐ hình cầu
. TĐ tự quay quanh trục
. Trái đất quay quanh trục với vận tốc không đều: max ở XĐ – min ở 2 cực
– Tác động :
. Làm lệch hướng các vật thể chuyển đông theo chiều KT
BBC lệch về tay phải so với nơi xuất phát
NBClệch về tay trái so với nơi xuất phát
. Lực tăng dần từ XĐ về 2 cực
. Làm lệch hướng gió thổi , dòng biển , đường đạn bay , đi thuyền buồm
Bài tập 11 : Hoàn thành sơ đồ hoàn lưu khí quyển trên trái đất dựa vào sơ đồ phân bố các dòng khí trên địa cầu
Trả lời
Áp dụng quy luật:
-Gió thổi từ nơi áp cao tới nơi áp thấp
-Lực cô-ri-ô-lít ảnh hưởng tơí các vật thể chuyển động theo hướng kinh tuyến
BBC lệch về tay phải so với nơi xuất phát NBC lệch về tay trái so với nơi xuất phát-Từ đó ta có sơ đồ
Bài tập 12 :
Vẽ và điền sơ đồ khí áp và hoàn lưu khí quyển . Mô tả và giải thích
Bài làm
– Tại XĐ nóng quanh năm , không khí nở ra bốc lên cao hình thành đai áp thấp XĐ – do nhiệt lực .
– Không khí nóng ở XĐ bốc lên cao toả ra 2 bên đến vĩ độ 30 độ BN 2 khối khí này chìm xuống đề lên KK tại chỗ sinh ra 2 vành đai khí áp cao do động lực ở 30 độ BN
– Phần dưới của KK bị nén trong vành đai khí áp cao ở vĩ tuyến 30 độ BN , 1 phần di chuyển về XĐ thành gió tín phong . Một phần lên vĩ độ 60 độ BN thành gió tây ôn đới
– ở 2 vùng cực BN quanh năm nhiệt độ thấp KK co lại chìm xuống hình thành 2 khu khí áp cao do nhiệt lực ở cực
– KK lạnh ở khu vực khí aps cao di chuyển về vĩ độ 60 độ BN hình thành gió đông cực
– Luồng kk từ cục về ( gió đông cực ) và luồng kk từ đai cao áp CT lên ( gió tây ) sau khi gặp nhau ở vĩ độ 60 độ BN bốc lên cao sinh ra vành đai áp thấp do động lực
như vậy với sự hình thành dải khí áp thường xuyên trên bề mặt cầu làm cho bề mặt trái đất có sự luân phiên kk tạo thành vòng hoàn lưu khí quyển
– Do ảnh hưởng của lực Cô-ri-ô-lít làm hướng gió thổi bị lệch hướng sang bên phải ở BBC , bên trái ở NBC so với nơi xuất phát
Bài tập 13 : Hãy rút ra quy luật chung và sự phân bố các dòng biển
I/ Kiến thức chung :
* Khái niệm : Nước ở đại dương chuyển động thành các dòng , tương tự dòng sông trong lục địa đó là hải lưu
* Nguyên nhân sinh ra : – do gió
– xung lưc cơ học : nhiệt độ , độ mặn
Ví dụ : nước mặn đến nơi nước nhạt
Nước nóng tới nơi nước lạnh
Vĩ độ thấp sinh ra do gió thì chảy mạnh
Vĩ độ cao sinh ra do chênh lệch nhiệt độ, độ mặn thì chảy chậm
* Mô tả về các dòng biển:
+ Các dòng nóng
– Trong vùng nhiệt đới 2 bên xích đạo có những dòng hải lưu nóng chảy theo hướng T-Đ
Ví dụ : TBDương – BBC có dòng nguợc chiều tín phong
– NBC dòng theo chiều tín phong nam
– Gặp lục địa các dòng biển nóng chuyển hướng về phía B ở BBC và phía N ở NBC nhưng lệch ít vì lực nhỏ
– Đến vĩ độ 30 ảnh hưởng của lực cô– ri– ôlít mạnh dần nên lệch sang tay phải ở BBC và tay trái ở NBC
Ví dụ : dòng Cưrôsivô-hướng ĐB
dòng Braxil-hướng TN
+ Các dòng lạnh :
– Xuất phát từ vòng cực về phía XĐ – BBC lệch tay phải so với nơi xuất phát
– NBC lệch tay trái so với nơi xuất phát
Ví dụ
* Quy luật của cácdòng biển ;
+ Dòng nóng chảy từ vĩ độ thấp lên vĩ độ cao
+ Dòng lạnh chảy từ vĩ độ cao lên vĩ độ thấp
+ Các dòng biển đều bị ảnh hưởng của lực cô – ri – ôlít nhưng lực côriôlít tăng dần từ XĐ về 2 cực nên chỉ từ khoảng 30 độ trở nên lực mới tác động mạnh làm lệch hướng rõ các dòng biển .
* Phân bố :
+ Các dòng biển đối xứng qua XĐ ở 2 bán cầu – không rõ nét
+ Giữa 2 bờ lục địa thường có các dòng biển trái tính chất
Chỉ tiêu
Bờ tây lục địa
( Bờ Đ đại dương )
Bờ Đ lục địa
( Bờ T đại dương )
Vùng vĩ độ thấp (< 30độ )
dòng lạnh
dòng nóng
Vùng vĩ độ cao (Ôn đới và cực )
dòng nóng
dòng lạnh
Các dòng hải lưu thường tạo thành vòng tròn
(Hai mùa gió khác nhau cũng tạo thành vòng tròn)
+ Các dòng biển nóng ở BBC lan rộng đến tận Bắc Băng Dương , nhưng ở phía nam bán cầu không vượt quá cận nhiệt đới ( 35 độ N ) (tính không đối xứng trong sách các quy luật địa lý chung của TĐ)
* Ảnh hưởng của dòng biển :
+ Ảnh hưởng tới nhiệt :
– Nếu đi sát bờ – dòng nóng – nhiệt tăng – mưa nhiều
– dòng lạnh – nhiệt giảm – bốc hơi giảm và hơi nước khó bão hòa
hình thành hoang mạc khô hạn
– Nơi dòng nóng lạnh gặp nhau – băng trôi đến tan ra – mặt nước hơi nước ngưng kết thành sương mù dày ( thường diễn ra vào Noel ); hình thành ngư trường lớn (VN) . Hình thành bão, nhiễu động thời tiết .
+ Ảnh hưởng tới SV : hải lưu vận chuyển sinh vật phù du – Tạo thức ăn cho cá – Hình thành bãi tôm cá
Ví dụ :
– Hải lưu ĐB-TN dọc bờ biển VN đưa từng đàn cá đến Ninh Thuận, Bình Thuận , vùng Cửu Long tạo ngư trường lớn.
– Nhật Bản nơi có dương lưu nóng-lạnh gặp nhau hhình thành ngư trường lớn
+Hải lưu vận chuyển bồi đắp bờ biển :
– Vịnh BBộ vận chuyển phù sa từ sông Hồng , Sông Đáy dồn về Ninh Bình , Thanh Hóa bồi đắp cho Kim Sơn, Nga Sơn tiến ra biển tới 100 m
– Tương tự Cà Mau tiến ra biển 60 – 80 m
Ví dụ về tác động của dòng biển đến sự thay đổi tự nhiên : Dòng Elninô và hoang mạc Atacama .
– Sự hình thành hoang mạc Ata ca ma quyết định bởi dòng Pe ru (35, 400– 2, 3 độ0 N )
– Vào mùa hè BBC lên tới XĐ
– Vào mùa đông yếu đi – Từ XĐ lan rộng dòng nóng định kỳ Enninô .
– 12 năm 1 lần ( T2– T3 ) dòng Enninô xuống quá phía nam ( 12– 134 độ ) – Hình thành những cơn mưa rào nhiệt đới đổ xuống Ata ca ma – Trong hoang mạc sâu bọ , thực vật , sông phát triển – Chim từ biển tràn vào – Hoang mạc sinh động kéo dài 3– 4 tháng . Sau đó Enninô lùi về phía B, lại chịu tác động của dòng biển Pêru – hoang mạc lại như xưa . Trên bờ biển và các đảo lại xuất hện các loại chim muông như hải âu Sự phong phú về các loài chim ở đây kéo dài nhiều thế kỷ dẫn đến hình thành những đống phân chim khổng lồ, những vỉa phân chim biển nổi tiếng mà người Inca đã sử dụng để bón phân cho ruộng .
Bài số 14: Điền hướng gió thích hợp vào hình vẽ sau, mô tả và giải thích ( xoáy thuận, nghịch )
SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT QUANH MẶT TRỜI – HỆ QUẢ
I/ Vận động :
– Quỹ đạo êlíp gần tròn, mặt phẳng hoàng đạo dài 995040000 km
– Trái đất lúc gần lúc xa Mặt Trời :
. Nơi gần cách 147 triệu km , vào ngày 3/1
. Nơi xa nhất cách 152 triệu km , vào ngày 5/7
– Hướng chuyển động từ T– Đ ( vận tốc trung bình 28 km/h )
– Thời gian : 365 ngày 5 giờ 48 giây 46 phút
– Trong khi chuyển động trục trái đất bao giờ cũng nghiêng một phía không đổi ( nghiêng với mặt phẳng quỹ đạo một góc không đổi 66 độ 33 phút ) . Đây gọi là chuyển động tịnh tiến xung quanh mặt trời
II/ Hệ quả
1, Chuyển động biểu kiến của Mặt Trời :
Nguyên nhân
Do Trái đất chuyển động quanh mặt trời , trục luôn nghiêng về một phía không dổi nên nguời ta có ảo giác hàng năm mặt trời di động biểu kiến giữa hai chí tuyến
– 21/3 và 23/9 ảo giác mặt trời ở vuông gtóc với xích đạo vào 12h trưa .
– 22/6 và 22/12 mặt trời chiếu vuông góc với mặt đất tại chí tuyến vào 12h trưa
Quá trình chuyển động trên quỹ đạo :
– Ngày 22/ 6 Trái đất đến vị trí gần mút hoàng đạo mặt trời chiếu vuông góc với mặt đất vào 12h trưa ở 23độ 27 phút B – Ngày hạ chí tại chí tuyến B
– 22/12 Trái đất đến vị trí bên kia của mút hoàng đạo mặt trời chiếu vuông góc với mặt đất vào 12h trưa ở 23 độ 27 phút N– Đông chí tại chí tuyến nam 21/3 , 23/9 Trái đất di chuyển đến vị trí trung tâm của hoàng đạo mặt trời chiếu vuông góc với xích đạo vào 12 h trưa – đóv là ngày xuân phân , thu phân .
–Khu vực giữa hai chí tuyến là khu vực được tia sáng mặt trời chiếu vuông góc với mặt đất vào lúc giữa trưa vào hai ngày trong năm
– Khu vực giữa hai chí tuyến và cực quanh năm chỉ nhân được tia sáng chênh chếch với mặt đất , càng gần cực độ chếch càng tăng
2 , Hiện tượng mùa và ngày đêm dài ngắn theo mùa:
* nguyên nhân : – Trái đất hình cầu
– Trái đất tự quay quanh trục
– Trái đất chuyển động quanh mặt trời trục trái đất nghiêng không đổi hướng một góc 66 độ 33 phút
* Hiện tượng mùa
+Biểu hiện :
– 21/3 đến 23/9 : Nủa cầu bắc ngả về phía mặt trời – góc chiếu sáng , thời gian chiếu sáng lớn hơn - Nhận đựoc nhiều ánh sáng và nhiệt hơn – NCB là mùa nóng , NCN là mùa lạnh
– 23/9 đến 21/3 : Nửa cầu bắc xa mặt trời – góc chiếu sáng , thời gian chiếu sánga nhỏ hơn nửa cầu nam – Nửa cầu bắc là mùa lạnh , nửa cầu nam là mùa nóng
– Vào thời kỳ chuyển tiếp xuân phân , thu phân trái đất hướng cả hai nửa cầu về phía mặt trời như nhau – hai nửa cầu có góc chiếu sáng và thời gian chiếu sáng như nhau trên cùng 1 vĩ độ ở 2 bán cầu ;.p
– nhiệt nhận được tương đương – là mùa ấm áp và mát mẻ .
– Mùa ở hai bán cầu trái ngược nhau
* Hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa :
– 21/3 – 23/9 : nửa cầu bắc ngả về phía mặt trời – Mặt phẳng phân chia sáng tối đi qua phía sau cực bắc , phía trước cực nam – miền diện tích chiếu sáng lớn hơn miền diện tích trong bóng tối – nửa cầu bắc ngày dài hơn đêm , nửa cầu nam đêm dài hơn ngày
– 23/9 – 21/3 : nửa cầu bắc ở ngả xa mặt trời – mặt phẳng phân chia sáng tối đi qua phía sau cực N , phía trước cực bắc – nửa cầu bắc phần diện tích chiếu sáng nhỏ hơn phần diện tích trong bóng tối – nửa cầu bắc ngày ngắn hơn đêm
Bài số15 : Cho bảng số liệu: Độ dài ngày và góc nhập xạ lúc 12 h ở ngày hạ chí của các vĩ độ khác nhau
Bán cầu bắc
Vĩ độ
Bán cầu nam
Số giờ trong ngày
Độ cao MT lúc 12h
Số giờ ban ngày
Độ cao MT 12h trưa
24
23 độ 27
900
11h32
55 độ1/2
24
33 độ 27
80
10h55
46–1/2
24
43 độ 27
70
10h30
43
24
47
66033’
10h12
36–1/2
18h53
53–1/2
60
9h20
26–1/2
16h23
63–1/2
50
8h04
16–1/2
15h01
7
File đính kèm:
- BD HSG 12Dai cuong lop 10.doc