Bài giảng môn học Địa lý lớp 7 - Tuần 1 - Tiết 1 - Bài 1: Dân số

1. Về kiến thức

 HS cần có những hiểu biết căn bản về:

- Dân số và tháp tuổI

- Dân số là nguồn lao động của 1 địa phương.

- Tình hình và nguyên nhân của sự gia tăng dân số.

- Hậu quả của bùng nổ dân số đốI vớI các nước đang phát triển.

2. Về kỹ năng:

- Hiểu và nhận biết được sự gia tăng dân số và bùng nổ dân số qua các biểu đồ dân số.

- Rèn kỹ năng đọc và khai thác thông tin từ các biểu đồ dân số và tháp tuổi.

3. Thái độ

- Thấy được tầm quan trọng của sự gia tăng dân số đốI vớI sự phát triển kinh tế - xã hộI của một đất nước

 

doc39 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 681 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng môn học Địa lý lớp 7 - Tuần 1 - Tiết 1 - Bài 1: Dân số, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : 06/08/2009 Ngày dạy : Tuần 1/Tiết 1 Bài 1: DÂN SỐ I.Mục tiêu bài học Về kiến thức HS cần có những hiểu biết căn bản về: Dân số và tháp tuổI Dân số là nguồn lao động của 1 địa phương. Tình hình và nguyên nhân của sự gia tăng dân số. Hậu quả của bùng nổ dân số đốI vớI các nước đang phát triển. Về kỹ năng: - Hiểu và nhận biết được sự gia tăng dân số và bùng nổ dân số qua các biểu đồ dân số. - Rèn kỹ năng đọc và khai thác thông tin từ các biểu đồ dân số và tháp tuổi. Thái độ - Thấy được tầm quan trọng của sự gia tăng dân số đốI vớI sự phát triển kinh tế - xã hộI của một đất nước II.Đồ dùng dạy học Tháp tuổI H1.1(phóng to). Biểu đồ gia tăng dân số thế giớI từ đầu công nguyên đến năm 2050. Biểu đồ hình 1.3 và 1.4. III.Phương pháp dạy học Vấn đáp,thảo luận nhóm,diễn giảng IV.Tiến trình tổ chức bài mớI 1.Ổn định lớp 2.Bài mớI Theo tài liệu của Ủy ban dân số “ Toàn thế giớI mỗI ngày có 35.600.000 trẻ em sơ sinh ra đời” . Vậy hiện nay trên trái đất có bao nhiêu ngườI? Trong số đó có bao nhiêu nam - nữ? Bao nhiêu ngườI già - trẻ. Và cứ mỗI ngày số trẻ em sinh ra bằng số dân của một nước có dân số trung bình,như vËy điều đó có là một thách thức lớn trong việc phát triển kinh tế - xã hộI hay không? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu rõ vấn đề này. Hoạt động của thầy và trò NộI dung chính *Hoạt động 1: E GV yêu cầu HS tìm hiểu thuật ngữ dân số.(Tr 186) E GV giớI thiệu một vài số liệu nói về dân số. Ví dụ: Năm 2007 dân số Việt Nam là: 85.2 triệu người Nước ta có nguồn lao động rất dồI dào.Năm 2006 có 45,6 triệu lao động, trong đó 45% là lao động trẻ. CH: Muốn biết dân số của 1 địa phươn hoặc 1 nước người ta làm thế nào? - Tiến hành điều tra DS CH:Vậy các cuộc điều tra dân số cho ta biết những nộI dung gì? - Kết quả điều tra dân số tại 1 thời điểm nhất định cho chúng ta biết tổng số người của 1 địa phương hoặc 1 nước, số người ở từng độ tuổi, tổng số nam,nữ, số người trong độ tuổi lao động, trình độ văn hóa, nghề nghiệp đang làm và nghề nghiệp được đào tạo E GV khẳng định: DS là nguồn lao động quý báu cho sự phát triển kinh tế - xã hộI của một địa phương, và DS được thể hiện cụ thể bằng một tháp tuổi E GV cho HS quan sát H1.1 và giới thiệu sơ lược: - Màu xanh lá cây(0->14 t) biểu thị số người chưa đến tuổi lao động - Màu xanh biển (15->59 t) biểu thị số người trong độ tuổi lao động. Màu vàng sẫm (60 t trở lên) biểu hiện số người hết độ tuổi lao động. CH: Quan sát H1.1 cho biết: -Tổng số trẻ em từ khi sinh ra cho đến 4 tuổi ở mỗi tháp, ước tính có bao nhiêu bé trai và bao nhiêu bé gái? (Số bé trai(bên trái) và bé gái(bên phải) của tháp tuổi thứ nhất đều khoảng 5,5 triệu. Ở tháp tuổi thứ 2 có khoảng 4,5 triệu bé trai và gần 5 triệu bé gái). - Hãy so sánh số người trong độ tuổi lao động ở 2 tháp tuổi? (Số người lao động ở tháp 2 nhiều hơn tháp 1) - Cho nhận xét về hình dạng 2 tháp?(Thân, đáy tháp) NX: Tháp tuổi thứ nhất có đáy tháp rộng,thân hẹp dần về đỉnh => số người trong độ tuổi lao động ít =>dân số trẻ.Tháp 2 có đáy hẹp,thân phình to ra => số người trong độ tuổi lao động nhiều =>dân số già. CH: Vậy căn cứ vào tháp tuổi cho biết đặc điểm gì vế dân số? *Hoạt động 2: Tìm hiểu sự gia tăng DSTG (Tích hợp giáo dục BVMT) E GV yêu cầu HS đọc thuật ngữ “tỉ lệ sinh”, “tỉ lệ tử”, “gia tăng dân số tự nhiên”, “gia tăng cơ giới”. - Hướng dẫn đọc biểu đồ 1.3 và 1.4: đường xanh là tỉ lệ sinh, đường đỏ là tỉ lệ tử và phần giữa tô hồng là tỉ lệ gia tăng dân số.Cho HS đối chiếu khoảng cách giữa tỉ lệ sinh và tỉ lệ tử ở các năm 1950,1980,2000. Khoảng cách thu hẹp lại thì DS tăng chậm( như năm 2000 ở H1.3). Khoảng cách mở rộng ra là dân số tăng nhanh(năm 2000 ở H1.4). E GV cho HS quan sát biểu đồ H1.2: CH:- Dân số thế giới bắt đầu tăng nhanh vào năm nào?(1804) - Tăng vọt vào năm nào?(1900) - Giải thích nguyên nhân hiện tượng trên? Gv tổng kết: - Những năm đầu CN đến TK XVI , dân số thế giới tăng chậm chủ yếu do thiên tai dịch bệnh, nạn đói và chiến tranh - Dân số thế giới tăng nhanh trong 2 TK gần đây do cuộc cách mạng KHKT phát triển mạnh mẽ. * Hoạt động 3: Tìm hiểu về sự bùng nổ dân số ( tích hợp giáo dục BVMT ). GV yêu cầu Hs quan sát H1.3 và H 1.4, so sánh 2 biểu đồ về tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của các nước phát triển và các nước đang phát triển từ năm 1800 ->2000 và cho biết: Từ 1950 -> 2000 nhóm nước nào có tỉ lệ gia tăng dân số cao hơn?vì sao? *)Nhận xét: - Tỉ lệ sinh ở các nước phát triển tăng vào đầu TK XIX nhưng sau đó giảm nhanh. Sự gia tăng dân số trải qua 2 giai đoạn: Dân số tăng nhanh vào khoảng từ năm 1870 ->1950 nhưng sau đó giảm nhanh. - Tỉ lệ sinh ở các nước đang phát triển ổn định ở mức cao trong 1 thời gian dài, đã sụt giảm nhanh chóng từ sau 1950 nhưng vẫn ở mức cao. Trong khi đó tỉ lệ tử giảm nhanh, đẩy các nước đang phát triển vào bùng nổ dân số khi đời sống và điều kiện y tế chưa được cải thiện. CH: - Em hiểu thế nào là bùng nổ dân số? - Đối với các nước có nền kinh tế đang phát triển lại xảy ra hiện tượng bùng nổ dân số thì hậu quả sẽ thế nào? + Bùng nổ DS xảy ra khi tỉ lệ gia tăng bình quân hằng năm của DSTG lên đến 2,1% + DS đông sẽ gây khó khăn cho việc giải quyết các vấn đề về ăn, ở, mặc, học hành, việc làm,đặc biệt là những vấn đề về môi trường. (GV lấy VD về ảnh hưởng của DS đông đến MT) CH: Thấy được những hậu quả nghiêm trọng như vậy người ta đã và đang làm những cách nào để phá bỏ hiện tượng bùng nổ dân số? + Kiểm soát sinh đẻ. + Phát triển giáo dục để nâng cao ý thức,hiểu biết của người dân. + Phát triển kinh tế để biến gánh nặng DS thành nguồn nhân lực. CH: Ở Việt Nam hiện nay Nhà nước đã có những chính sách gì để giảm tỉ lệ gia tăng dân số? - Chính sách kế hoạch hóa GĐ: + Mỗi GĐ chỉ sinh 1-2 con, mỗi con cách nhau 5 năm + Thực hiện các biện pháp tránh thai +Tích cực phát triển KT-XH để nâng cao hiểu biết của người dân. 1.Dân số,nguồn lao động - Các cuộc điều tra dân số cho chúng ta biết tình hình dân số,nguồn lao động, nghề nghiệpcủa một địa phương, một nước. - Dân số là nguồn lao động quý báu của sự phát triển KT-XH. - Tháp tuổi cho biết đặc điểm cụ thể của dân số qua giới tính, độ tuổi, nguồn lao động hiện tại và tương lai của 1 địa phương - Hình dạng tháp tuổi cho biết dân số trẻ hay già. 2.Dân số thế giới tăng nhanh trong thế kỷ XIX và XX - Từ công nguyên đến thế kỉ XVI DS thế giới tăng chậm chạp do thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh... - Từ TK XIX đến nay DSTG tăng vọt do cuộc cách mạng KHKT phát triển, y tế phát triển. 3.Sự bùng nổ dân số - DSTG tăng không đồng đều. - DS ở các nước phát triển đang giảm. - Bùng nổ dân số xảy ra vào những năm 50 của thế kỉ XX,diễn ra ở hầu hết các nước đang phát triển thuộc Châu Á, Phi và Mỹ La Tinh. - Nguyên nhân: do tỉ lệ sinh cao, tỉ lệ tử giảm nhanh,gia tăng dân số bình quân hằng năm lên đến 2,1% - Hậu quả: gây khó khăn cho việc giải quyết các vấn đề ăn, mặc, ở, học, việc làm,môi trường - Giải quyết:các chính sách DS và phát triển KT-XH đã góp phần hạ thấp tỉ lệ gia tăng dân số ở nhiều nước. IV. Củng cố 1.Chọn câu trả lời đúng nhất: Câu 1: Bùng nổ dân số xảy ra khi: DS tăng cao đột ngột ở các vùng thành thị. Tỉ lệ sinh cao, tỉ lệ tử tăng. Tỉ lệ gia tăng dân số lên đến 2.1% Dân số ở các nước phát triển tăng nhanh khi họ giành độc lập. Câu 2: Nêu những hậu quả của bùng nổ dân số: Nền kinh tế phát triển không kịp để đáp ứng nhu cầu ăn, mặc, ở, học hành. Tăng tỉ lệ đói nghèo, nạn thất nghiệp, tệ nạn xã hội phát triển. Sức khỏe kém, bệnh tật tăng, dân trí thấp, ô nhiễm môi trường Tất cả các ý trên đều đúng. Đáp án : Câu 1- c Câu 2- d V.Dặn dò - GV dặn HS về nhà làm bài tập 2 (SGK). - Học bài cũ và chuẩn bị bài mới. Ngày soạn : Ngày dạy :... Tuần / Tiết 2: Bài 2: SỰ PHÂN BỐ DÂN CƯ – CÁC CHỦNG TỘC TRÊN THẾ GIỚI I.Mục tiêu bài học 1.Về kiến thức Sau bài học HS cần nắm được: - Sự phân bố dân cư diễn ra không đồng đều và những vùng đông dân trên thế giới. - Nhận biết được sự khác nhau và sự phân bố của 3 chủng tộc chính trên thế giới. 2.Về kỹ năng - Rèn luyện kỹ năng phân tích bản đồ dân cư. - Nhận biết được 3 chủng tộc chính trên thế giới qua tranh ảnh, các phương tiện thông tin đại chúng và trên thực tế. 3.Về thái độ Yêu mến môn học và phát triển tư duy về môn địa lý, tìm ra những kiến thức có liên quan đến môn học. II.Phương tiện dạy học - Bản đồ phân bố dân cư trên thế giới. - Tranh ảnh về các chủng tộc trên thế giới. III.Hoạt động dạy – học 1.Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ Câu 1: Bùng nổ dân số xảy ra khi nào? Nêu nguyên nhân, hậu quả và cách giải quyết? 2.Bài mới Mở bài :Loài người trên Trái Đất xuất hiện cách đây hàng triệu năm. Ngày nay, con người sống ở hầu khắp mọi nơi trên Trái Đất. Có nơi dân cư tập trung đông, cũng có nơi thưa thớt vắng người. Để hiểu tại sao lại như vậy, bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về sự phân bố dân cư,các chủng tộc trên thế giới. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính * Hoạt động 1 : Tìm hiểu sự phân bố dân cư. GV cho häc sinh đọc thuật ngữ “mật độ dân số” (Tr 187- SGK). - MËt ®é d©n sè lµ: Sè d©n c­ trung b×nh sinh sèng trªn mét ®¬n vÞ diÖn tÝch l·nh thæ (®¬n vÞ: ng­êi/km2). GV dùng bảng phụ ghi bài tập 2-SGK tr.9 Cho HS giải nhanh trên bảng. VD: năm 2002 DSTG là 6294 triệu người. Diện tích : 149 triệu km2 Mật độ DS » 43 người/ km2 - C¸ch tÝnh mËt ®é d©n sè M§ DS = D©n sè (ng­êi) DiÖn tÝch (km2) GV cho HS quan sát lược đồ H2.1-SGK tr.7 và giới thiệu cách thể hiện trên lược đồ.(chú giải) CH: Hãy đọc trên lược đồ nhữngkhu vực đông dân nhất thế giới? Tại sao đông dân ở những khu vực đó? (đọc từ phải qua trái) CH: Còn những khu vực nào thưa dân? (Các hoang mạc, các vùng cực và gần cực, các vùng núi cao, các vùng sâu trong nội địa). CH: Dùng kiến thức lịch sử cổ đại đã học em hãy cho biết tại sao vùng Đông Á(Trung Quốc), Nam Á(Ấn Độ), vùng Trung Đông là nơi đông dân? (Vì đây là những nơi có nền văn minh cổ đại rực rỡ rất lâu đời, là quê hương của nền sản xuất nông nghiệp đầu tiên của loài người). GV: Ngày nay với phương tiện giao thông và kĩ thuật hiện đại, con người có thể sinh sống ở bất cứ nơi nào trên trái đất. * Hoạt động 2: GV cho HS đọc thuật ngữ “chủng tộc” -tr.186 CH: Làm thế nào để phân biệt được các chủng tộc? ( Căn cứ vào màu da, tóc, mắt, mũi) Ch: Quan sát H2.2 và SGK em hãy cho biết: Trên thế giới có mấy chủng tộc chính?đặc điểm của mỗi chủng tộc?địa bàn cư trú chủ yếu? CH: Người Việt Nam thuộc chủng tộc nào? (Môngôlôit ) CH: Theo em có chủng tộc nào cao quý, chủng tộc nào thấp hèn không? GV tổng kết: - Sự khác nhau giữa các chủng tộc là đặc điểm hình thái bên ngoài khi con người còn lệ thuộc vào thiên nhiên nên đã xuất hiện chủ nghĩa phân biệt chủng tộc (Apacthai) nặng nề ở Châu Mỹ, Châu Phi trong thời gian dài. - Mọi người đều có cấu tạo cơ thể như nhau.Ngày nay sự khác nhau bên ngoài là do di truyền, không có chủng tộc nào thấp hèn hơn hoặc cao quý hơn, ngày nay chủ nghĩa phân biệt chủng tộc đã bị tiêu diệt. - 3 chủng tộc đã chung sống, làm việc, học tập ở tất cả các châu lục và các quốc gia trên thế giới. 1.Sự phân bố dân cư - Dân cư phân bố không đồng đều trên thế giới . - Số liệu về mật độ dân số cho chúng ta biết tình hình phân bố dân cư của một địa phương, một nước - Những khu vực đông dân: + Những thung lũng và đồng bằng các con sông lớn như sông Hoàng Hà, sông Ấn, sông Nin + Những khu vực có nền kinh tế phát triển của các châu: Đông Bắc Hoa Kì, Tây và Trung Âu, Đông Nam Braxin - Dân cư thưa thớt ở các vùng hoang mạc, cực, núi cao *)Tóm lại: Dân cư tập trung đông ở những nơi đất đai màu mỡ, khí hậu thuận lợi, giao thông thuận tiện. 2.Các chủng tộc - Trên thế giới có 3 chủng tộc chính: + Môngôlôit ( Châu Á): da vàng, mắt đen, tóc đen, mũi thấp. + Ơrôpêôit ( Châu Âu): da trắng, tóc nâu hoặc vàng, mắt xanh, mũi cao. + Nêgrôit ( Châu Phi): da đen, tóc xoăn, mắt đen, mũi to và thấp. - KL: Các chủng tộc chỉ khác nhau ở hình thái bên ngoài. IV.Củng cố 1.Hãy chon câu trả lời đúng nhất Câu 1: Mật độ dân số là: Số dân sinh sống trên 1 đơn vị diện tích lãnh thổ. Số diện tích trung bình của 1 người dân. Dân số trung bình của 1 địa phương. Số dân trung bình sống trên 1 đơn vị diện tích lãnh thổ. Câu 2: Dân cư phân bố không đồng đều trên thế giới là do: Sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế giữa các khu vực. Điều kiện tự nhiên(khí hậu, địa hình..) ảnh hưởng. Khả năng khắc phục trở ngại của con người khác nhau. Điều kiện thuận lợi cho sự sinh sống và đi lại của con người chi phối. V.Dăn dò - Về nhà học bài và làm bài tập. - Đọc bài 3. Ngày soạn : Ngày dạy :.. Tuần / Tiết 3: Bài 3:QUẦN CƯ. ĐÔ THỊ HÓA I.Mục tiêu bài học 1.Về kiến thức(tích hợp GD BVMT) Sau bài học HS cần: - Nắm được những đặc điểm cơ bản của quần cư nông thôn và quần cư đô thị. - Biết được quá trình phá triển tự phát của các siêu đô thị và các đô thị mới(đặc biệt ở các nước đang phát triển) đã gây nên những hậu quả xấu cho môi trường. 2.Về kỹ năng - Nhận biết được quần cư đô thị và quần cư nông thôn qua ảnh chụp hoặc trên thực tế. - HS nhận biết được sự phân bố của các siêu đô thị đông dân nhất thế giới. - Phân tích mối quan hệ giữa quá trình đô thị hóa và MT. 3.Về thái độ - Có ý thức giữ gìn, bảo vệ MT đô thị - Phê phán những hành vi làm ảnh hưởng xấu đến MT đô thị. II.Phương tiện dạy học - Lược đồ các siêu đô thị trên thế giới có từ 8 triệu dân trở lên. - Tranh ảnh một số đô thị lớn của VN và TG. III.Hoạt động trên lớp 1.Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ CH: Em hãy cho biết sự phân bố dân cư trên thế giới hiện nay diễn ra như thế nào? Tại sao có sự phân bố như vậy? 2.Bài mới Thời kì xa xưa, con người còn bị lệ thuộc vào thiên nhiên nên sinh sống rải rác ở những nơi có điều kiện săn bắt thú, chăn nuôi và trồng trọt. Theo thời gian,cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật,loài người đã biết sống quây quần bên nhau để tạo nên sức mạnh nhằm khai thác và chế ngự tự nhiên.Cũng chính từ những hoạt động đó mà các làng mạc và đô thị dần dần hình thành ở khắp mọi nơi trên bề mặt trái đất. Vậy đô thị và quần cư đô thị có đặc điểm gì?Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. Hoạt động của thầy và trò Nội dung chính * Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc điểm của quần cư nông thôn và quần cư đô thị. GV yêu cầu học sinh đọc thuật ngữ “quần cư”: là dân cư sống quy tụ lại ở 1 nơi, 1 vùng. Khác với dân cư:là số người sinh sống trên 1 diện tích lãnh thổ. CH: Quần cư có tác động đến yếu tố nào của dân cư ở 1 nơi? (Sự phân bố, mật độ, lối sống) CH:Quan sát H3.1 và H3.2 SGK và dựa vào hiểu biết của mình,em hãy cho biết mật độ dân số, nhà cửa, đường sá ở nông thôn và thành thị có gì khác nhau? H3.1: Nhà cửa nằm giữa các đồng ruộng, phân tán rải rác. H3.2: Nhà cửa dày dặc, tập trung san sát thành phố xá. GV chia lớp thành 2 nhóm thảo luận Nhóm 1:Quần cư nông thôn. Nhóm 2:Quần cư đô thị Với các yếu tố như trong PHT Phiếu học tập Các yếu tố Quấn cư nông thôn Quần cư đô thị Cách tổ chức sinh sống Mật độ Lối sống Hoạt động kinh tế HS thảo luận trong 5 phút GV gọi mỗi nhóm 1 em lên bảng ghi kết quả.Các nhóm khác nhận xét bổ sung. GV chuẩn kiến thức bằng bảng phản hồi(phụ lục). CH:Hiện nay em đang sống trong loại hình quần cư nào?Kiểu quần cư nào đang thu hút số đông dân cư tới sinh sống và làm việc? HS suy nghĩ trả lời GV chuẩn kiến thức Chuyển: Xu thế ngày nay là ngày càng có nhiều người sinh sống trong các đô thị.Vậy thế nào là đô thị hóa và siêu đô thị,chúng ta cùng tìm hiểu tiếp phần 2. * Hoạt động 2: Tìm hiểu đô thị hóa, các siêu đô thị.(Tích hợp GD BVMT). GV cho học sinh đọc SGK từ “các đô thị.. trên thế giới” cho biết: CH: Đô thị xuất hiện sớm nhất vào lúc nào?Ở đâu? Đô thị xuất hiện từ thời kì cổ đại từ khi có sự trao đổi hàng hóa giữa các nước Trung Quốc,Ấn Độ,La Mã). CH:Đô thị xuất hiện do nhu cầu gì của xã hội loài người? Trao đổi hàng hóa,có sự phân công lao động giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp. CH:Đô thị phát triển nhanh vào thời kì nào? (TK 19 khi công nghiệp phát triển) +Vào thế kỉ 18,gần 5% dân số sống trong các đô thị. + Năm 2001: 46%(gần 2,5 tỉ người). + Dự kiến đến 2025: 5 tỉ người. GV khái quát: Quá trình phát triển đô thị gắn liền với quá trình phát triển thương nghiệp, thủ công nghiệp và công nghiệp. CH: Vậy đô thị hóa là gì? Là sự phát triển hệ thống thành phố, nâng cao vai trò của nó trong đời sống kinh tế - xã hội, tăng tỉ trọng dân số đô thị,phổ biến lối sống thành thị trong toàn bộ mạng lưới các điểm dân cư. Năm 1950 trên thế giới chỉ có 2 siêu đô thị là Niu-I-ooc(12 triệu dân) và Luân Đôn(9 triệu dân).Nhưng hiện nay số siêu đô thị đã tăng rất nhanh. CH: Vậy theo em siêu đô thị là gì? Là những thành phố lớn có số dân từ 8 triệu trở lên. GV treo lược đồ H3.3 lên bảng và yêu cầu HS quan sát CH:Có bao nhiêu siêu đô thị trên thế giới?Châu lục nào có nhiều siêu đô thị nhất? (23, Châu Á) CH:Kể tên các siêu đô thị ở Châu Á? CH:Các siêu đô thị tập trung chủ yếu ở các nước phát triển hay đang phát triển? Các nước đang phát triển ở Châu Á và Nam Mỹ.Năm 1970, hơn 1 nửa dân số đô thị của thế giới thuộc về các nước phát triển, thì đến năm 2000,con số này còn có 1/3. CH:Sự phát triển mạnh các siêu đô thị sẽ gây nên những hậu quả gì cho xã hội? -Môi trường ô nhiễm do chất thải sinh hoạt và chất thải công nghiệp.Làm giảm sút chất lượng cuộc sống. 1.Quần cư nông thôn và quần cư đô thị ( Phiếu học tập phần phụ lục) 2.Đô thị hóa.Các siêu đô thị - Đô thị xuất hiện từ thời kì cổ đại. - Thế kỉ 19 đô thị phát triển nhanh ở các nước công nghiệp. - TK 20 đô thị đã xuất hiện rộng khắp trên thế giới. - Ngày nay dân số sống trong đô thị chiếm 50% DS thế giới. - Nhiều đô thị phát triển nhanh chóng trở thành siêu đô thị. - Siêu đô thị:là những thành phố lớn có số dân từ 8 triệu trở lên. - Số siêu đô thị ngày càng tăng ở các nước đang phát triển - Sự phát triển tự phát của các siêu đô thị và đô thị mới đã để lại những hậu quả nghiêm trọng cho môi trường, sức khỏe, giao thôngcủa người dân đô thị. IV.Củng cố và dăn dò - Câu hỏi 1 : Nêu sự khác nhau về tổ chức sinh sống và hoạt động kinh tế giữa quần cư đô thị và quần cư nông thôn ? - Câu hỏi 2 : Hãy đọc tên và chỉ trên bản đồ các siêu đô thị châu Á ? - Về nhà học bài, nhận xét bài tập 2 trang 12, chuẩn bị trả lời câu hỏi bài thưc hành . V.Phụ lục Các yếu tố Quần cư nông thôn Quần cư đô thị Cách tổ chức sinh sống Nhà cửa xen ruộng đồng, tập hợp thành làng xóm. Nhà cửa xây thành phố, phường. Mật độ Dân cư thưa Dân tập trung đông. Lối sống Dựa vào truyền thống gia đình,dòng họ, làng xóm, có phong tục, tập quán, lễ hội cổ truyền Cộng đồng có tổ chức, mọi người tuân thủ theo pháp luật, nếp sống văn minh, trật tự, bình đẳng Hoạt động kinh tế Sản xuất nông- lâm- ngư nghiệp. Sản xuất công nghiệp, dịch vụ. Ngày soạn : Ngày dạy :.. Tuần / Tiết BÀI 4: THỰC HÀNH I.Mục tiêu bài học 1.Kiến thức Sau bµi häc cÇn gióp häc sinh n¾m ®­îc: - Khái niệm mật độ dân số và sự phân bố dân cư không đồng đều ở mọi nơi trên thế giới. - Nắm được khái niệm các đô thị, siêu đô thị và sự phân bố các siêu đô thị ở Châu Á. 2.Về kĩ năng Củng cố và nâng cao một số kĩ năng: - Nhận biết một số cách thể hiện mật độ dân số, phân bố dân cư và các đô thị trên lược đồ dân số. - Đọc và khai thác các thông tin trên lược đồ dân số. - Đọc sự biến đổi kết cấu dân số theo độ tuổi ở 1 địa phương qua tháp tuổi, nhận dạng tháp tuổi. 3.Về thái độ - Giáo dục ý thức dân số- bảo vệ môi trường cho học sinh. II.Phương tiện dạy học - Bản đồ hành chính Việt Nam - Lược đồ phân bố dân cư Châu Á. III.Hoạt động trên lớp 1.Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ Câu 1 : Nêu sự khác nhau về tổ chức sinh sống và hoạt động kinh tế gữa quần cư đô thị và quần cư nông thôn ? Câu 2: Hãy đọc tên và chỉ trên bản đồ các siêu đô thị châu Á ? 2.Bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung chính * Hoạt động 1: GV cho học sinh quan sát lược đồ H4.1(SGK). Đọc bảng chú giải trong lược đồ( có 3 thang mật độ dân số 3000 ứng với 3 màu). CH: Quan sát hình 4.1 cho biết nơi có mật độ dân số cao nhất là bao nhiêu? Ở đâu? CH: Nơi có mật độ dân số thấp nhất ở đâu? Là bao nhiêu? CH: Mật độ chiếm ưu thế gồm huyện nào? Trung bình bao nhiêu người/ km2 ? GV: Mật độ trung bình của Việt Nam là 238 người/km2 (2001) * Hoạt động 2: GV treo tranh 3 nhóm tháp tuổi cơ bản - Tháp dân số trẻ: đáy rộng, đỉnh nhọn. - Tháp dân số già: Đáy tháp hẹp, thân và đỉnh phình ra. - Tháp ổn định: 2 cạnh bên tháp gần thẳng đứng. CH: Quan sát tháp tuổi H4.2 và H4.3 cho biết hình dáng tháp tuổi có gì thay đổi? CH: Nhóm tuổi nào tăng về tỉ lệ, nhóm tuổi nào giảm về tỉ lệ? - Nhóm tuổi dưới độ tuổi lao động (trong đó từ 0->4 tuổi): + Năm 1989: khoảng 5 triệu bé trai và 5 triệu bé gái. + Năm 1999: giảm xuống còn khoảng 4 triệu bé trai và 3,5 triệu bé gái. - Nhóm tuổi trong độ tuổi lao động: + Năm 1989 số người trong độ tuổi lao động đông nhất là từ 15->19 tuổi. + Năm 1999 số người trong độ tuổi lao động đông nhất là 20- 29 tuổi. CH: Vậy em có kết luận gì về dân số TP HCM sau 10 năm? * Hoạt động 3: GV yêu cầu HS quan sát H4.4 và nhắc lại trình tự đọc lược đồ: + Tên lược đồ. + Đọc bảng chú giải để hiểu ý nghĩa và giá trị của các chấm trên lược đồ. CH: Trên lược đồ Châu Á những khu vực nào tập trung nhiều dân cư nhất? CH: Tìm trên lược đồ vị trí các khu vực có chấm tròn lớn và vừa. Các đô thị phân bố chủ yếu ở đâu? (Ven biển của 2 đại dương lớn: Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, trung và hạ lưu các sông lớn). CH: Đọc tên 1 số siêu đô thị lớn? Thuộc nước nào? ( Bắc Kinh, Thượng Hải, Thiên Tân của Trung Quốc.Tô-ki-ô, Ô-sa-oa của Nhật Bản. Sê-un của Hàn Quốc.Mum-bai, Niu-đê-li của Ấn Độ.) Bài tập 1: Phân tích lược đồ dân số Tỉnh Thái Bình. - Nơi có mật độ cao nhất( mầu đỏ - thị xã Thái Bình) >3000 người/km2 . - Nơi có mật độ thấp nhất(màu hồng – huyện Tiền Hải) <1000 người/km2 . - Mật độ chiếm ưu thế (từ 1000->3000) màu đỏ nhạt =>Kết luận: Mật độ dân số Thái Bình trung bình là 2000 người/km2 cao hơn MĐ DS trung bình toàn quốc 3->6 lần. Như vậy Thái Bình đất chật người đông ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế - xã hội. Bài tập 2 So sánh 2 tháp tuổi của TP Hồ Chí Minh. - Tháp tuổi năm 1989: đáy rộng, thân tháp thon dần => dân số trẻ. - Tháp tuổi năm 1999: đáy tháp thu hẹp và thân tháp phình rộng và số người trong độ tuổi lao động nhiều => dân số già - Nhóm tuổi dưới độ tuổi LĐ giảm về tỉ lệ. - Nhóm tuổi trong tuổi LĐ tăng về tỉ lệ. KL: Sau 10 năm dân số TP Hồ Chí Minh già đi. Bài tập 3 - Những khu vực tập trung dân cư là: Đông Á, Đông Nam Á, Nam Á. - Các siêu đô thị ở Châu Á thường phân bố ở ven biển, ven các con sông lớn. IV.Củng cố và đánh giá GV đánh giá kết quả học tập của HS. Biểu dương những HS làm tốt, những điều lưu ý cần rèn luyện thêm.Thu 1 số bài tập để chấm. V.Dặn dò - Ôn lại bài thực hành. - Chuẩn bị trước bài 5. CHƯƠNG I: MÔI TRƯỜNG ĐỚI NÓNG.HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CỦA CON NGƯỜI Ở ĐỚI NÓNG Ngày soạn : Ngày dạy :.. Tuần / Tiết BÀI 5: ĐỚI NÓNG. MÔI TRƯỜNG XÍCH ĐẠO ẨM I.Mục tiêu bài học 1.Về kiến thức - Học sinh xác định được vị trí đới nóng trên thế giới và các kiểu môi trường trong đới nóng. - Nắm được đặc điểm của môi trường xích đạo ẩm ( nhiệt độ và lượng mưa cao quanh năm, có rừng rậm thường xanh quanh năm). 2.Về kĩ năng - Đọc được lược đồ khí hậu xích đạo ẩm và sơ đồ lát cắt rừng rậm xích đạo xanh quanh năm. - Nhận biết được môi trường xích đạo ẩm qua sự mô tả, hoặc tranh ảnh. II.Phương tiện dạy học - Bản đồ khí hậu thế giới. - Tranh ảnh rừng rậm thường xanh quanh năm. III.Hoạt động trên lớp 1.Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ 2.Bài mới Mở bài: : Trên Trái Đất người ta chia thành : đới nóng, đới ôn hoà và đới lạnh . Môi trường xích đạo ẩm là môi trường thuộc đới nóng, có khí hậu nóng quanh năm và lượng mưa dồi dào. Thiên nhiên ở đây tạo điều kiện thuận lợi cho sự sống phát triển phong phú và đa dạng . Đây là nơi có diện tích rừng rậm xanh quanh năm rộng nhất thế giới . Bài học hôm nay giúp các em hiểu được điều đó . Hoạt động của GV và HS Nội dung chính * Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về đới nóng. GV cho HS quan sát H 5.1 cho biết : CH: Ranh giới các đới môi trường địa lí? CH: Vị trí đới nóng nằm ở khoảng vĩ độ nào đến vĩ độ nào? CH: Với vị trí như vậy có ảnh hưởng thế nào đến khí hậu của vùng? CH: Em hãy giải thích tại sao đới nóng có nhiệt độ cao quanh năm và còn gọi là “Nội chí tuyến”? ( Vì thời gian chiếu thẳng góc của mặt trời tới khu vực này nhiều nhất, do đó nhận được lượng nhiệt cao nhất). CH: Theo em đới nóng có động thực vật như thế nào?Dân số ra sao? ( Là nơi có nền nông nghiệp cổ truyền lâu đời, tập trung đông dân). CH: Dựa vào H 5.1 em hãy nêu tên các kiểu môi trường của đới nóng? Môi trường nào chiếm diện tích nhỏ nhất? Chú ý: Môi trường hoang mạc có cả ở đới nóng và đới ôn hòa nên học riêng. GV chuyển ý: Ta tìm hiểu một kiểu môi trường nằm 2 bên đường xích đạo trong đới nóng đó là môi trường xích đạo ẩm. * Hoạt

File đính kèm:

  • docgiao an 7 moi nhat.doc