Bài giảng môn học Địa lý lớp 9 - Tiết: 45 - Bài 39: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển - Đảo

1 . Kiến thức

- Nắm vững được đặc điểm của các ngành kinh tế biển : khai thác và chế biến khoáng sản, du lịch, giao thông vận tải biển. Đặc biệt thấy sự cần thiết phải phát triển các ngảnh kinh tế biển một cách tổng hợp.

- Thấy được sự giảm sút của tài nguyên biển, vùng biển ven bờ nước ta, và các phương hướng chính để bảo vệ tài nguyên và môi trường biển.

 

doc6 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 765 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn học Địa lý lớp 9 - Tiết: 45 - Bài 39: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển - Đảo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường THCS Phan Chu Trinh Họ và tên GVHD: Trương Thị Thảo Họ và tên GSTT: Bùi Lam Thanh Lớp: 9A6 Tiết: 45 Bài 39: PHÁT TRIỂN TỔNG HỢP KINH TẾ VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN - ĐẢO Mục tiêu bài học HS cần nắm vững: 1 . Kiến thức - Nắm vững được đặc điểm của các ngành kinh tế biển : khai thác và chế biến khoáng sản, du lịch, giao thông vận tải biển. Đặc biệt thấy sự cần thiết phải phát triển các ngảnh kinh tế biển một cách tổng hợp. - Thấy được sự giảm sút của tài nguyên biển, vùng biển ven bờ nước ta, và các phương hướng chính để bảo vệ tài nguyên và môi trường biển. 2 . Kĩ năng - Nắm vững cách đọc, phân tích các sơ đồ, bản đồ, lược đồ. - Có niềm tin vào sự phát triển của các ngành kinh tế biển ở nước ta. Có ý thức bảo vệ tài nguyên môi trường biển – đảo. II . PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Bản đổ kinh tế chung của Việt Nam - Bản đồ giao thông vận tải và bản đồ du lịch Việt Nam - Các lược đồ, sơ đồ trong sách giáo khoa - Tranh ảnh tài liệu về các ngành kinh tế biển nước ta, về sự ô nhiễm, suy giảm tài nguyên môi trường biển, về các hoạt động bảo vệ tài nguyên môi trường biển. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC Ổn định tổ chức Kiểm tra bài cũ CH: Tại sao phải phát triển tổng hợp kinh tế biển? Đặc điểm ngành khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản nước ta? Bài mới Vào bài: Tiết trước chúng ta đã được tìm hiểu về 2 ngành kinh tế biển và để rõ hơn 2 ngành còn lại thì chúng ta sẽ đi vào bài học hôm nay. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Ghi bảng Hoạt động 1: Khai thác và chế biến khoáng sản biển ? Nhận xét về tiềm năng biển ở nước ta? Kể tên một số khoáng sản chính ở vùng biển nước ta? Thảo luận: Cặp (2’) ? Tại sao nghề làm muối phát triển mạnh ở ven biển NTB? ? Dựa vào kiến thức đã học trình bày tiềm năng và sự phát triển của hoạt động khai thác dầu khí ở nước ta? GV cho HS xem một số hình ảnh về cánh đồng muối Sa Huỳnh, Cà Ná và việc khai thác dầu khí trên thềm lục địa ? Tỉnh BRVT có các khoáng sản nào? ( Muối – Long Hải, Dầu khí – Vũng Tàu, nhà máy khí hóa lỏng Dinh Cố, Nhà máy điện – đạm Phú Mỹ) Hoạt động 2: Phát triển tổng hợp giao thông, vận tải biển ? Nước ta có những điều kiện gì để phát triển tổng hợp giao thông vận tải biển? ? Hãy xác định trên bản đồ một số cảng biển lớn có tuyến đường giao thông biển ở nước ta? ? Hiện nay việc phát triển hệ thống cảng biển ở nước ta như thế nào? GV: Trong những năm qua đội tàu biển quốc gia được tăng cường mạnh mẽ, giai đoạn tới chúng ta sẽ phát triển nhanh đội tàu chở công-ten-nơ, tàu chở dầu và các tàu chuyên dụng khác để có lực lượng hàng hải mạnh và hiện đại. cả nước sẽ hỉnh thành 3 cụm cảng cơ khí đóng tàu lớn ở Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ để tạo bước phát triển nhanh trong ngành đóng tàu Việt Nam ? Dịch vụ hàng hải phát triển nhằm mục đích gì? Hoạt động 3: 3.1: Sự giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển – đảo ? Tài nguyên biển ở nước ta giảm sút như thế nào? ? Hiện nay vấn đề ô nhiễm môi trường biển, đảo như thế nào? Hậu quả? ? Nêu 1 số nguyên nhân dẫn tới sự giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển, đảo? ? Vùng biển và vùng cửa sông ở tỉnh em có bị ô nhiễm không? Vì sao? Bản thân em sẽ làm gì trước tình trạng ô nhiễm đó? Hoạt động 3.2: Phương hướng bảo vệ ? Chúng ta cần thực hiện biện pháp gì để bảo vệ tài nguyên và môi trường biển? - Biển nước ta là một kho muối vô tận, nghề làm muối được phát triển từ lâu đời ở nhiều vùng ven biển từ Bắc vào Nam, đặc biệt là ven biển Nam Trung Bộ như Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Cà Ná (Ninh Thuận) - Dọc bờ biển có nhiều bãi cát chứa oxittitan có giá trị xuất khẩu, cát trắng là nguyên liệu cho công nghiệp thủy tinh, pha lê có nhiều ở đảo Vân Hải (Quảng Ninh) và Cam Ranh (Khánh Hòa) - Tài nguyên khoáng sản quan trọng nhất ở thềm lục địa là dầu mỏ và khí tự nhiên, phân bố trong các bể trầm tích. - Là vùng có đường bờ biển thoáng, rộng - Số giờ nắng trong năm cao, mùa khô kéo dài - Ít có sông ngòi, nước ngọt chảy vào - Dầu khí là ngành kinh tế biển mũi nhọn, chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp phát triển CNH, HĐH đất nước, sản lượng khai thác dầu tăng liên tục qua các năm. Ngành công nghiệp hóa dầu đang dần được hình thành, trước mắt là nhà máy lọc dầu cùng các cơ sở hóa dầu khác để sản xuất chất dẻo, sợi tổng hợp, cao su tổng hợp và các loại hóa chất cơ bản - Công nghiệp chế biến khí bước đầu phục vụ cho phát triển, sản xuất phân đạm, sau đó chuyển sang chế biến khí công nghệ cao, kết hợp chế biến khí tự nhiên và khí hóa lỏng - Nước ta nằm gần nhiều tuyến đường biển quốc tế quan trọng. Ven biển có nhiều vũng, vịnh có thể xây dựng cảng nước sâu, một số cửa sông thuận lợi cho việc xây dựng cảng, những điều kiện thuận lợi trên cho phép chúng ta phát triển giao thông đường biển giữa các địa phương ven biển với nhau cũng như giữa nước ta với nước khác. - Hải Phòng, Vinh, Đà Nẵng, Nha Trang, Sài Gòn, Vũng Tàu - Hiện nay cả nước có 90 cảng biển lớn nhỏ trong đó cảng biển lớn nhất là cảng Sài Gòn - Để đáp ứng nhu cầu của kinh tế đối ngoại hệ thống cảng biển sẽ được phát triển đồng bộ, từng bước hiện đại hóa nhằm nâng công suất các cảng biển lên 240 triệu tấn/năm (trong 2010) - Dịch vụ hàng hải, hệ thống hậu cần, dịch vụ ở cảng, dịch vụ trên bờ cũng sẽ được phát triển toàn diện nhằm đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh tế và quốc phòng. - Trong những năm gần đây diện tích rừng ngập mặn nước ta giảm nhanh. Nguồn lợi hải sản cũng giảm đi đáng kể, sản lượng đánh bắt hàng năm giảm, một số loài hải sản có nguy cơ tiệt chủng (cá mòi, cá cháy) nhiều loại hải sản đang giảm về mức độ tập trung, các loài cá quý (cá thu) đánh bắt được có kích thước ngày càng nhỏ. - Hiện nay ô nhiễm môi trường có xu hướng tăng rõ rệt làm chất lượng nhiều vùng biển của nước ta bị giảm sút, nhất là các cảng biển và các vùng cửa sông. - Hậu quả: Làm suy giảm tài nguyên sinh vật biển, ảnh hưởng xấu tới chất lượng các khu du lịch biển - Khai thác quá mức, không đi đôi với việc bảo vệ - Sử dụng các ngư cụ đánh cá còn hạn chế như dùng bom để khai thác - Rác thải từ các KCN, nhà máy và từ các hoạt động du lịch - Các sự cố tràn dầu - Có, ví dụ như ô nhiễm sông Thị Vải do nhà máy Vedan thải chất thải công nghiệp ra sông - Điều tra đánh giá thực trạng tiềm năng sinh vật tại các vùng biển ven bờ sang vùng nước sâu xa bờ - Bảo vệ rừng ngập mặn hiện có. Đồng thời đẩy mạnh chương trình trồng rừng ngập mặn, bảo vệ rạn san hô ngầm ven biển và cấm khai thác san hô dưới mọi hình thức - Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản - Phòng chống ô nhiễm biển bởi các yếu tố hóa học, đặc biệt là dầu mỏ 3. Khai thác và chế biến khoáng sản biển - Biển nước ta là một kho muối vô tận, nổi tiếng là cánh đồng muối Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Cà Ná (Ninh Thuận) - Ven biển có nhiều bãi cát. Cát trắng là nguyên liệu cho công nghiệp thủy tinh, pha lê có nhiều ở đảo Vân Hải (Quảng Ninh) và Cam Ranh (Khánh Hòa) - Thếm lục địa là dầu mỏ và khí tự nhiên. - Dầu khí là ngành kinh tế biển mũi nhọn, chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. - Ngành công nghiệp hóa dầu đang dần hình thành - Công nghiệp chế biến khí bước đầu phục vụ cho phát triển, sản xuất phân đạm, xuất khẩu khí tự nhiên và khí hóa lỏng 4. Phát triển tổng hợp giao thông, vận tải biển - Nằm gần nhiều tuyến đường biển quốc tế quan trọng - Ven biển có nhiều vũng, vịnh có thể xây dựng cảng nước sâu - Cả nước có 90 cảng biển lớn, nhỏ có công suất lớn nhất là cảng Sài Gòn. - Để đáp ứng nhu cầu của kinh tế đối ngoại hệ thống cảng biển sẽ được phát triển đồng bộ, từng bước hiện đại hóa nhằm nâng công suất các cảng biển lên 240 triệu tấn/năm (trong 2010) - Dịch vụ hàng hải, hệ thống hậu cần, dịch vụ ở cảng, dịch vụ trên bờ cũng sẽ được phát triển toàn diện nhằm đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh tế và quốc phòng. III. Bảo vệ tài nguyên và môi trường biển – đảo 1. Sự giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển – đảo - Diện tích rừng ngập mặn nước ta giảm nhanh - Nguồn lợi hải sản giảm đi đáng kể, một số loài có nguy cơ tuyệt chủng. - Nhiều loại hải sản đang giảm về mức độ tập trung, các loài cá quý đánh bắt có kích thước ngày càng nhỏ. - Ô nhiễm môi trường có xu hướng tăng rõ rệt làm suy giảm tài nguyên sinh vật biển, ảnh hưởng xấu tới chất lượng các khu du lịch biển 2. Các phương hướng để bảo vệ tài nguyên và môi trường biển - Điều tra đánh giá tiềm năng sinh vật tại vùng biển sâu, đầu tư khai thác hải sản xa bờ - Bảo vệ rừng ngập mặn - Bảo vệ rạn san hô ngầm ven biển và cấm khai thác san hô dưới mọi hình thức - Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản - Phòng chống ô nhiễm biển bởi các yếu tố hóa học, đặc biệt là dầu mỏ Củng cố: Bài tập 1: Vùng biển nước ta phát triển mạnh nghề làm muối vì? Có vùng biển thoáng, rộng, nhiếu nắng Có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với lượng mưa nhiều Nhân dân có kinh nghiệm lâu đời trong nghề làm muối Câu a và c đúng Bài tập 2: Điền vào chỗ trống Các phương hướng để bảo vệ tài nguyên và môi trường biền, đảo: Điều tra đánh giá tiềm năng sinh vật tại các vùng biển sâu .. Bảo vệ rạn san hô ngầm và cấm khai thác san hô dưới mọi hình thức . Dặn dò: Học bài cũ Trả lời và làm các câu hỏi trong SGK Chuẩn bị bài thực hành:

File đính kèm:

  • docbai 39.doc
Giáo án liên quan