Bài giảng môn học Địa lý lớp 9 - Tìm hiểu địa lí dân cư và các ngành kinh tế

Việt Nam là một nước đông dân, dân số tăng nhanh (hình 49). Nước ta có nhiều dân tộc, người Kinh, Hoa, Chăm, Khơ - me sống ở đồng bằng còn các dân tộc ít người khác chủ yếu sống ở trung du và miền núi.

Mật độ dân số nước ta là 231 người/ km2 (1999). So với thế giới, nước ta có mật độ dân số cao (mật độ dân số trung bình của thế giới là 46 người/km2).

Dân cư nước ta phân bố không đều. Sự phân bố dân cư có sự chênh lệch lớn giữa đồng bằng và miền núi, giữa thành thị và nông thôn. Trong các khu vực đồng bằng, miền núi, dân cư cũng phân bố cũng không đều.

Đặc điểm dân cư nước ta bên cạnh những mặt tích cực đã dẫn đến những khó khăn không nhỏ đối với sự phát triển kinh tế-xã hội đất nước. Nhà nước ta đã và đang thực hiện nhiều chính sách về dân số, phân bố lại dân cư, lao động.

 

doc4 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 870 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn học Địa lý lớp 9 - Tìm hiểu địa lí dân cư và các ngành kinh tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA LÍ VIỆT NAM TÌM HIỂU ĐỊA LÍ DÂN CƯ VÀ CÁC NGÀNH KINH TẾ Thông tin. 1. Dân cư. Việt Nam là một nước đông dân, dân số tăng nhanh (hình 49). Nước ta có nhiều dân tộc, người Kinh, Hoa, Chăm, Khơ - me sống ở đồng bằng còn các dân tộc ít người khác chủ yếu sống ở trung du và miền núi. Mật độ dân số nước ta là 231 người/ km2 (1999). So với thế giới, nước ta có mật độ dân số cao (mật độ dân số trung bình của thế giới là 46 người/km2). Dân cư nước ta phân bố không đều. Sự phân bố dân cư có sự chênh lệch lớn giữa đồng bằng và miền núi, giữa thành thị và nông thôn. Trong các khu vực đồng bằng, miền núi, dân cư cũng phân bố cũng không đều. Đặc điểm dân cư nước ta bên cạnh những mặt tích cực đã dẫn đến những khó khăn không nhỏ đối với sự phát triển kinh tế-xã hội đất nước. Nhà nước ta đã và đang thực hiện nhiều chính sách về dân số, phân bố lại dân cư, lao động. 2. Địa lí các ngành kinh tế Việt Nam. a) Nông nghiệp. Nông nghiệp là ngành kinh tế lâu đời và giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Nông nghiệp bao gồm hai ngành chính là trồng trọt và chăn nuôi. Ngoài ra, còn có các ngành: nuôi trồng và đánh bắt hải sản, trồng rừng. Hiện nay, ngành trồng trọt giữ vị trí chủ đạo, ngành chăn nuôi đang tăng dần tỉ trọng trong tổng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp. Trong ngành trồng trọt, lúa là cây trồng chính (hình 50) được trồng chủ yếu ở các đồng bằng nhất là đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng. Cây công nghiệp hàng năm được trồng ở trung du và đồng bằng. Cây công nghiệp lâu năm được trồng ở trung du và miền núi. Cây ăn quả, rau được trồng nhiều ở các đồng bằng và một số cao nguyên ở miền núi. Trâu bò được nuôi nhiều ở các vùng trung du và miền núi; lợn, gia cầm được nuôi nhiều ở các vùng đồng bằng. b) Công nghiệp. Hiện nay, công nghiệp là ngành có tốc độ tăng trưởng cao và đang có những chuyển biến rõ rệt theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Nền công nghiệp nước ta hiện nay gồm 4 nhóm ngành chính, mỗi nhóm ngành công nghiệp này lại bao gồm nhiều ngành công nghiệp nhỏ hơn. Trong cơ cấu ngành công nghiệp nổi lên một số ngành chiếm tỉ trọng lớn và cũng là những ngành công nghiệp trọng điểm của cả nước. Cả nước đã hình thành nhiều vùng công nghiệp trọng điểm với các trung tâm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuấtTuy nhiên, sự phân bố công nghiệp nước ta còn có sự chênh lệch lớn giữa các vùng (biểu đồ hình 51). c) Địa lí một số ngành dịch vụ: - Ngành giao thông vận tải và thông tin liên lạc: + Ngành giao thông vận tải: Mạng lưới giao thông gồm nhiều ngành: đường ôtô, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không, đường ống. Trong đó, mạng lưới đường ô tô giữ vai trò quan trọng nhất đối việc vận tải hàng hoá và hành khách. Hệ thống đường ô tô có tổng chiều dài 181.421km, đạt mật độ khá cao (55km/ 100km2). Tuy nhiên, chất lượng đường chưa đồng đều và còn thua kém nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á. Các ngành giao thông vận tải khác bao gồm: đường sắt (2.630 km), đường sông (11.000km), đường biển (73 cảng biển lớn nhỏ), đường không (18 sân bay, trong đó có 3 sân bay quốc tế). Nhìn chung sự phát triển của các ngành này chưa đáp ứng yêu cầu vận chuyển. Hệ thống giao thông vận tải Bắc - Nam với trục chính là đường số 1 và đường sắt Thống Nhất giữ vị trí hàng đầu. Hệ thống đường ô tô đang được nâng cấp, cải tạo với những dự án lớn đang thực hiện: đường Hồ Chí Minh, đường Xuyên Á + Ngành thông tin liên lạc của nước ta đang được chú trọng đầu tư phát triển với tốc độ cao, với nhiều mạng thông tin hiện đại, phân bố rộng khắp: mạng điện thoại, mạng phi thoại, mạng truyền dẫn - Ngành thương nghiệp đã có những biến chuyển mạnh mẽ, nhất là ngành ngoại thương. Trong hoạt động ngoại thương, hoạt động xuất nhập khẩu tăng mạnh, thị trường mở rộnggóp phần quan trọng cho sự tăng trưởng kinh tế nhanh của đất nước (tổng giá trị xuất, nhập khẩu 1998 là 20.856 triệu USD). - Ngành du lịch: Từ thập kỉ 90 trở lại đây, ngành du lịch đang thực sự “bùng nổ”. Số lượng khách du lịch trong nước và quốc tế tăng mạnh. Số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đạt 1.520 nghìn lượt người (1998), 1781 nghìn lượt người (1999). Doanh thu của ngành du lịch không ngừng tăng (1992: 1350 tỉ đồng; 1994: 5200 tỉ đồng; 1996: 9500 tỉ đồng).

File đính kèm:

  • docDai Cuong VN 2.doc
Giáo án liên quan