MỤC TIÊU:
– Biết xác định khối lượng riêng của một vật rắn.
– Biết cách tiến hành một bài thực hành vật lý.
II. CHUẨN BỊ:
Cho mỗi nhóm học sinh:
– Cân có ĐCNN 10g hoặc 20g.
– Bình chia độ có GHĐ: 100cm3 – ĐCNN: 1cm3.
– Một cốc nước.
– 15 hòn sỏi cùng loại.
5 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 955 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn học Vật lý lớp 6 - Thực hành và kiểm tra thực hành xác định khối lượng riêng của sỏi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN: 13 TIẾT:13
Ngày soạn: 11/11/2012
Ngày dạy : 15/11/2012 6A
THỰC HÀNH và KIỂM TRA THỰC HÀNH XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG RIÊNG CỦA SỎI
I. MỤC TIÊU:
Biết xác định khối lượng riêng của một vật rắn.
Biết cách tiến hành một bài thực hành vật lý.
II. CHUẨN BỊ:
Cho mỗi nhóm học sinh:
Cân có ĐCNN 10g hoặc 20g.
Bình chia độ có GHĐ: 100cm3 – ĐCNN: 1cm3.
Một cốc nước.
15 hòn sỏi cùng loại.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
Giáo viên thời gian tiết thực hành.
Đọc tài liệu: 10 phút.
Đo đạc: 15 phút.
Viết báo cáo: 20 phút.
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
Hoạt động 1: Mỗi nhóm học sinh chuẩn bị dụng cụ thực hành và đọc nội dung tài liệu trong sách giáo khoa.
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh thực hành, cho học sinh tiến hành đo và tính toán kết quả.
– Toàn nhóm cân khối lượng mỗi phần sỏi trước.
– Sau đó các nhóm bắt đầu đo thể tích của các phần sỏi. (Trước mỗi lần đo thể tích của sỏi cần lau khô hòn sỏi và châm nước cho đúng 50cm3)
Giáo viên hướng dẫn thêm cách tính giá trị trung bình khối lượng riêng:
I. THÖÏC HAØNH:
1. Dụng cụ:
Một cái cân, một bình chia độ có GHĐ 100 cm3, một cốc nước, khoảng 15 hòn sỏi to, khăn lau.
2. Tiến hành đo:
– Chia nhỏ sỏi làm 3 phần.
– Cân khối lượng của mỗi phần m1, m2, m3 (phần nào cân xong thì để riêng, không bị lẫn lộn).
– Đổ khoảng 50 cm3 nước vào bình chia độ.
– Ghi thể tích của mực nước khi có sỏi trong bình, suy ra cách tính V1, V2, V3 của từng phần sỏi.
3. Tính khối lượng riêng của từng phần sỏi:
,; ;
Dự kiến đánh giá tiết thực hành
Kỹ năng thực hành: 4 điểm
Kết quả thực hành: 4 điểm
Thái độ tácphong:2 điểm
– Đo khối lượngthành thạo: 2đ
– Đo khối lượng lúng túng: 1đ
– Đo thể tích thành thạo: 2đ
– Đo thể tích lúng túng: 1đ
Báo cáo đủ, chính xác: 2đ
Chưa đủ, chưa chính xác: 1đ
Kết quả đúng: 2đ
Còn thiếu sót: 1đ
Nghiêm túc, cẩn thận, trung thực: 2đ
Chưa tốt: 1đ
MẪU BÁO CÁO THỰC HÀNH
Họ và tên học sinh: Lớp:
Tên bài thực hành:
Mục tiêu của bài: Nắm được cách xác định khối lượng riêng của các vật rắng không thấm nước.
Học sinh trả lời câu hỏi:
Khối lượng riêng của một chất là gì?
Đơn vị khối lượng riêng là gì?
Để đo khối lượng riêng của sỏi, em phải:
– Đo khối lượng của sỏi bằng dụng cụ gì?
– Đo thể tích của sỏi bằng dụng cụ là:
– Tính khối lượng riêng của sỏi theo công thức:
Bảng kết quả đo khối lượng riêng của sỏi:
Lần đo
Khối lượng m của phần
Thể tích nước trong bình
V của mỗi phần sỏi
Khối lượng riêng sỏi
Đơn vị tính
Khi chưa có sỏi
Khi có sỏi
cm3
m3
Đơn vị tính
gam
Kg
cm3
m3
cm3
m3
g/cm3
kg/cm3
1
2
3
Giá trị trung bình của khối lượng riêng của sỏi là:
(theo đơn vị g/cm3 hoặc kg/cm3)
4.Daën doø: Học sinh xem trước bài học: Các máy cơ đơn giản.
Ngày soạn: 18/11/2012
Ngày dạy : 24/11/2012 Lớp 6A
TUẦN: 14 TIẾT:14 MÁY CƠ ĐƠN GIẢN
I. MỤC TIÊU:
Học sinh làm thí nghiệm để so sánh trọng lượng của vật và lực dùng để kéo vật trực tiếp lên theo phương thẳng đứng.
Biết kể tên một số máy đơn giản thường dùng.
II. CHUẨN BỊ:
Cho mỗi nhóm học sinh: hai lực kế có GHĐ: 2N – 5N, một quả nặng 2N hoặc túi cát có trọng lượng tương đương.
Cho cả lớp: Tranh vẽ to hình: 13.1; 13.2; 13.5 và 13.6 (SGK).
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
Ổn định lớp (1 phút): Lớp trưởng báo cáo sĩ số.
Kiểm tra bài cũ (5 phút):
Khối lượng riêng của một chất là gì? Công thức và đơn vị?
Trọng lượng riêng của một chất là gì? Công thức và đơn vị?
Đáp án: Ghi nhớ Bài 11 – SGK.
Giảng bài mới (35 phút):
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống.
Một ống bê tông nặng bị lăn xuống mương. Có thể đưa ống lên bằng những cách nào và dụng cụ nào?
Hoạt động 2: Nghiên cứu cách kéo vật lên theo phương thẳng đứng giáo viên đặt vấn đề nêu ở SGK cho học sinh dự đoán câu trả lời. Tổ chức cho học sinh theo nhóm làm thí nghiệm kiểm tra dự đoán. Học sinh tiến hành thí nghiệm theo hướng dẫn của SGK và ghi kết quả đo vào bảng 13.1.
Học sinh nhận xét, rút ra kết luận.
C1: Qua thí nghiệm, học sinh hãy so sánh lực kéo vật lên với trọng lượng của vật.
C2: Điền từ thích hợp vào chổ trống.
C3: Nêu các khó khăn khi kéo vật lên theo phương thẳng đứng.
Hoạt động 3: Tổ chức học sinh bước đầu tìm hiểu về máy cơ đơn giảng.
Giáo viên gọi một học sinh đọc nội dung II trong SGK.
C4: Chọn từ thích hợp trong dấu ngoặc để điền vào chỗ trống.
Hoạt động 4: Vận dụng và ghi nhớ.
C5: Cho học sinh đọc nội dung câu hỏi C5 và trả lời.
C6: Tìm những thí dụ sử dụng máy cơ đơn giản.
I. KEÙO VAÄT LEÂN THEO PHÖÔNG THAÚNG ÑÖÙNG:
1. Đặt vấn đề:
Nếu chỉ dùng dây, liệu có thể kéo vật lên theo phương thẳng đứng với lực nhỏ hơn trọng lượng của vật được không?
2. Thí nghiệm:
a. Chuẩn bị: Hai lực kế, khối trụ kim loại có móc, chép bảng 13.1 vào vở.
b. Tiến hành đo:
– Học sinh đo trọng lượng của khối kim loại ghi kết quả vào bảng.
– Học sinh kéo vật lên từ từ, đo lực kéo ghi kết quả vào bảng.
c. Nhận xét:
C1: Lực kéo vật lên bằng (hoặc lớn hơn) trọng lượng vật.
3. Rút ra kết luận:
C2: Khi kéo vật lên theo phương thẳng đứng cần phải dùng lực ít nhất bằng (hoặc lớn hơn) trọng lượng của vật.
C3: Trọng lượng vật lớn hơn lực kéo. Tư thế đứng kéo dễ bị ngã.
II. CAÙC MAÙY CÔ ÑÔN GIAÛN:
Trong thực tế, người ta sử dụng các dụng cụ như tấm ván đặt nghiêng, xà beng, ròng rọc để di chuyển hoặc nâng các vật lên cao một cách dễ dàng. Những dụng cụ này được gọi là các máy cơ đơn giản: mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy, ròng rọc.
C4: a. Máy cơ đơn giản là những dụng cụ giúp thực hiện công việc dễ dàng hơn.
b. Mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy, ròng rọc là máy cơ đơn giản.
C5: Không. Vì tổng lực kéo của cả 4 người bằng 1600N nhỏ hơn trọng lượng của ống bê tông là 2000N.
C6: Ròng rọc ở cột cờ sân trường.
Củng cố bài (4 phút): Cho học sinh nhắc lại ghi nhớ vào vở.
Ghi nhớ:
– Khi kéo một vật theo phương thẳng đứng cần dùng lực có cường độ ít nhất bằng trọng lượng của vật.
– Các máy cơ bản thường dùng là: mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy, ròng rọc.
Dặn dò:
– Học sinh xem trước bài: mặt phẳng nghiêng.
– Bài tập về nhà: 13.1 và 13.2.
File đính kèm:
- GA li 6 tuan 13, 14.doc