1. -Kiến thức:
-Nêu được cách bố trí và tiến hành thí nghiệm khảo sát sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn.
-Vẽ và sử dụng được đồ thị biểu diễn mối quan hệ I, U từ số liệu thực nghiệm.
-Nêu được kết luận về sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn.
182 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 752 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng môn học Vật lý lớp 9 - Bài 1 : Sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn (tiếp), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I:
Tuần 1: Tiết:1
NGÀY SOẠN
NGÀY DẠY:
Chương I
ĐIỆN HỌC
Bài 1 :
SỰ PHỤ THUỘC CỦA CƯỜNG ĐỘ DÒNG ĐIỆN VÀO HIỆU ĐIỆN THẾ GIỮA HAI ĐẦU DÂY DẪN
I. MỤC TIÊU:
-Kiến thức:
-Nêu được cách bố trí và tiến hành thí nghiệm khảo sát sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn.
-Vẽ và sử dụng được đồ thị biểu diễn mối quan hệ I, U từ số liệu thực nghiệm.
-Nêu được kết luận về sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn.
Kĩ năng:
- Mắc mạch điện theo sơ đồ
-Sử dụng các dụng cụ đo: vôn kế, ampe kế.
-Sử dụng một số thuật ngữ khi nói về hiệu điện thế và cường độ dòng điện.
- Kĩ năng vẽ và xử lí đồ thị.
Thái độ:
Yêu thích môn học.
CHUẨN BỊ:
Giáo viên:
- Bảng phụ ghi nội dung Bảng 1 (trang 4 SGK), Bảng 2 (trang 5 SGK)
Mỗi nhóm HS:
-1 điện trở mẫu.
-1 ampe kế có GHĐ 1,5A và ĐCNN 0,1A.
-1 vôn kế có GHĐ 6V và ĐCNN 0,1V.
-1 công tắc.
-1 nguồn điện 6V
-7 đoạn dây nối.
Cá nhân HS: Giấy kẻ ô li hoặc vở BTVL9 in sẵn.
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ(Không)
2.Bài mới
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập. ( 10 phút )
Hoạt động của HS
Trợ giúp của GV
Phần ghi bài
HS hoạt động cá nhân trả lời các câu hỏi của GV.
Ở lớp 7, chúng ta đã biết khi hiệu điện thế đặt vào hai đầu bóng đèn thì độ sáng của bóng đèn càng như thế nào?
- Cường độ dòng điện qua bóng đèn cho ta biết điều gì?
- Cho biết dụng cụ và nguyên tắc sử dụng các dụng cụ để đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế?
2.Hoạt động 2: Tìm hiểu sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế giữa hai dầu dây dẫn:
Hoạt động của HS
Trợ giúp của GV
Phần ghi bài
HS quan sát hình vẽ và trả lời các câu hỏi của GV.
HS hoạt động cá nhân theo hướng dẫn của GV.
- Mỗi nhóm cử đại diện lên nhận và kiểm tra dụng cụ thí nghiệm.
- HS hoạt động nhóm theo sự hướng dẫn của GV.
- Các em thảo luận nhóm và rút ra kết luận về mối quan hệ giữa cường độ dòng điện và hiệu điện thế đặt vào hai dầu dây dẫn.
+GV yêu cầu HS quan sát hình 1.1:
*Cho biết sơ đồ mạch điện đó gồm các bộ phận nào? Công dụng của từng bộ phận? Cho biết cách mắc ampe kế và vônkế vào mạch điện?
* Hãy đánh dấu (+), dấu (-) vào dụng cụ đo điện trong sơ đồ.
+Tiến hành thí nghiệm:
- GV yêu cầu mỗi nhóm lên nhận dụng cụ thí nghiệm.
-GV yêu cầu HS quan sát hình 1.1 và mắc mạch điện theo sơ đồ đó.
-GV hướng dẫn HS thay đổi hiệu điện thế và đo cường độ dòng điện tuơng ứng với các hiệu điện thế đó. Ghi kết quả vào bảng giá trị.
* GV lưu ý HS cường độ dòng điện qua vôn kế rất nhỏ và vì vậy cường độ dòng điện qua ampe kế chính là cường độ dòng điện qua dây dẫn đang xét.
* Từ kết quả thí nghiệm, GV yêu cầu HS rút ra nhận xét về mối quan hệ giữa cường độ dòng điện và hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn.
I. Sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế giữa hai dầu dây dẫn:
Cường độ dòng điện chạy qua một dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế giữa hai dầu dây dẫn đó.
Hoạt động 3:Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế :
Hoạt động của HS
Trợ giúp của GV
Phần ghi bài
HS hoạt động cá nhân theo sự hướng dẫn của GV.
- Từng HS làm câu C2. – HS thảo luận nhóm, từ đó rút ra nhận xét và kết luận.
GV có thể sử dụng bảng giá trị ở hình 1.1 hoặc làm thí nghiệm tương tự với dây dẫn khác: Ứng với mỗi cặp giá trị (U,I) ta được 1 điểm tương ứng. Nối các điểm này lại các em có nhận xét gì?
- Yêu cầu HS thực hiện câu C2
- Từ đồ thị này các em có thể rút ra kết luận gì?
II. Đồ thị:
Hiệu điện thế giữa hai dầu dây dẫn tăng (hoặc giảm ) bao nhiêu lần thì cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn đó cũng tăng (hoặc giảm ) bấy nhiêu lần.
- Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế là 1 đường thẳng đi qua gốc toạ độ (U=0,I=0)
3. Củng cố và dặn dò
* GV yêu cầu HS lần lượt đọc các câu C3 và C4 và hướng dẫn HS hoạt động cá nhân trả lời.
Học bài theo ghi nhớ SGK/6 đọc phần có thể em chưa biết
BTVN 1.1 1.2 1.3 SBT/4
Đọc trước bài 2 tiết sau học.
* Về nhà học bài và làm bài tập trong sách bài tập.
IV.RÚTKINHNGHIỆM:
Tiết: 2
NGÀY SOẠN
NGÀY DẠY
Bài 2
ĐIỆN TRỞ CỦA DÂY DẪN – ĐỊNH LUẬT ÔM
I. MỤC TIÊU:
Kiến thức:
-Nhận biết được đơn vị điện trở và vận dụng được công thức tính điện trở để giải bài tập.
-Phát biểu và viết được hệ thức định luật Ôm.
-Vận dụng được định luật Ôm để giải một số dạng bài tập đơn giản.
Kĩ năng:
-Sử dụng một số thuật ngữ khi nói về hiệu điện thế và cường độ dòng điện.
-Vẽ sơ đồ mạch điện sử dụng các dụng cụ đo để xác định điện trở của một dây dẫn.
Thái độ:
Cẩn thận, kiên trì trong học tập.
II. CHUẨN BỊ:
Giáo viên:
- Kẻ sẵn bảng ghi giá trị thương số theo SGV
Học sinh:
-Học kĩ bài trước và làm đầy đủ bài tập.
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ
? Nêu mối quan hệ giữa I vàU, dạng đồ thị biểu diễn mqh giữa I và U
Từ số liệu ở bảng 1 hãy tính thương số ? Có nhận xét gì?
2.Bài mới
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập:
Yêu cầu 1 HS đọc phần đầu bài rồi GV nêu câu hỏi: Ngoài việc phụ thuộc vào hiệu điện thế giữa hai dầu dây dẫn, cường độ dòng điện còn phụ thuộc vào yếu tố nào? Để trả lời câu hỏi trên chúng ta vào bài mới.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về điện trở
Hoạt động của HS
Trợ giúp của GV
Phần ghi bài
- HS hoạt động cá nhân theo yêu cầu của GV.
- Từng HS trả lời C2 và thảo luận với cả lớp.
- Từng HS đọc phần thông báo khái niệm điện trở trong SGK.
Cá nhân suy nghĩ và trả lời câu hỏi do GV đưa ra.
- GV yêu cầu HS dựa vào các số liệu trong bảng 1 và bảng 2 để tính thương số đối với mỗi dây dẫn và đối với hai dây dẫn khác nhau.
- Từ kết quả thu được, yêu cầu học sinh rút ra nhận xét
- GV lưu ý HS: Trong các thí nghiệm trên, với cùng 1 hiệu điện thế, dây nào có điện trở càng lớn thì cường độ dòng điện chạy qua dây càng nhỏ và ngược lại.
- Khi nhiệt độ của dây dẫn thay đổi thì điện trở của dây dẫn cũng thay đổi.
- GV cho giá trị của cường độ dòng điện và hiệu điện thế rồi yêu cầu HS tình điện trở tương ứng.
- Yêu cầu HS đổi đơn vị của điện trở.
I. Điện trở của dây dẫn:
1. Nhận xét: Thương số có giá trị như nhau đối với mỗi dây dẫn và có giá trị khác nhau đối với 2 dây dẫn khác nhau.
2. Điện trở:
Điện trở của dây dẫn được xác định bằng công thức R=. Điện trở biểu thị mức độ cản trở dòng điện nhiều hay ít của dây dẫn.
3. Đơn vị điện trở:
-Đơn vị của điện trở là ôm (W )
+1 kilôôm ( kW ) =1000W
+1 mêgaôm (M W ) =1000000 W
Hoạt động3: Tìm hiểu định luật Ôm:
Hoạt động của HS
Trợ giúp của GV
Phần ghi bài
HS hoạt động cá nhân theo yêu cầu của GV
- Từ biểu thức R= , GV yêu cầu HS suy ra biểu thức tính I? Và cho HS biết đó chính là biểu thức định luật Ôm.
- Dựa vào biểu thức I=, yêu cầu HS phát biểu thành nội dung định luật Ôm?
II. Định luật Ôm:
1. Phát biểu: Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn và tỉ lệ nghịch với điện trở của mỗi dây.
2.Công thức:
I= . Trong đó:
* I: Cường độ dòng điện qua dây dẫn ( A )
* U: Hiệu điện thế đặt vào hai dầu dây dẫn (V )
*R: Điện trở của dây (W )
3.: Củng cố và dặn dò
Yêu cầu 2 HS đọc to câu C3 và hướng dẫn
các em tóm tắt và trình bày bài giải lên bảng.
Hướng dẫn các em trả lời câu C4.
Giảng sơ bài tập 2.4 SBT.
Dặn dò: Học bài + làm hết bài tập trong SBT + chuẩn bị bài 3.
IV. RÚT KINH NGHIỆM:
................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tuần: 2; Tiết:3
NGÀY SOẠN:
NGÀY DẠY:
Bài 3
THỰC HÀNH: XÁC ĐỊNH ĐIỆN TRỞ
CỦA MỘT DÂY DẪN BẰNG AMPE KẾ VÀ VÔN KẾ
MỤC TIÊU
Kiến thức:
-Nêu được cách xác định điện trở từ công thức tính điện trở.
-Mô tả được cách bố trí và tiến hành thí nghiệm xác định điện trở một dây dẫn bằng vôn kế và ampe kế.
Kĩ năng:
-Mắc mạch điện theo sơ đồ.
-Sử dụng đúng các dụng cụ đo: Vôn kế, ampe kế.
-Kĩ năng làm bài thực hành và viết báo cáo thực hành.
Thái độ:
-Cẩn thận, kiên trì, trung thực, chú ý an toàn trong sử dụng điện.
-Hợp tác trong hoạt động nhóm.
-Yêu thích môn học.
CHUẨN BỊ:
Giáo viên:
- Một đồng hồ đa năng.
Mỗi nhóm HS:
-1 dây dẫn có điện trở chưa biết giá trị.
-1 bộ nguồn điện (4 pin)
-1 ampe kế có GHĐ: 1,5 A; ĐCNN: 0,1 A
-1 vôn kế có GHĐ: 6V; ĐCNN: 0,1 V
-1 công tắc điện
-7 đoạn dây nối.
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ
? Nêu công thức tính điện trở của dây dẫn qua đó viết hệ thức và phát biểu định luật ôm.
2.Bài mới
NỘI DUNG THỰC HÀNH:
Hoạt động của HS
Trợ giúp của GV
1. Hoạt động 1:
Trình bày phần trả lời câu hỏi trong báo cáo thực hành:( 10 phút )
- 1 HS lên bảng thực hiện yêu cầu của GV, các HS khác kiểm tra đúng sai.
- 1 HS khác thực hiện theo yêu cầu của GV, các HS khác nhận xét.
2. Hoạt động 2:
Mắc mạch điện theo sơ đồ và tiến hành đo: ( 35 phút )
- Mỗi nhóm cử đại diện lên nhận và kiểm tra dụng cụ thí nghiệm.
-HS hoạt động nhóm theo yêu cầu của GV.
- HS hoàn thành mẫu báo cáo thí nghiệm và nộp cho GV.
- HS nghe GV nhận xét để rút kinh nghiệm cho bài sau.
- GV yêu cầu 1 HS vẽ sơ đồ mạch điện dùng để đo điện trở của 1 vật dẫn bằng vônkế và ampekế lên bảng.
- Gọi 1 HS khác lên bảng đánh dấu chốt (+ ) và chốt (- ) của ampekế và vônkế trong sơ đồ đã vẽ.
- GV nêu rõ nội dung thực hành, những việc phải làm trong tiết thực hành.
- Yêu cầu HS nêu công thức tính điện trở.
- Yêu cầu HS trả lời câu b và c.
- Yêu cầu đại diện các nhóm lên nhận dụng cụ thí nghiệm.
- Hướng dẫn các nhóm mắc mạch điện theo sơ đồ đã vẽ.
- GV hướng dẫn các nhóm lần lượt đặt các hiệu điện thế khác nhau từ 0-5V vào 2 đầu dây dẫn. Đọc và ghi cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn ứng với mỗi hiệu điện thế vào mẫu báo cáo .
- Theo dõi, giúp đỡ, kiểm tra các nhóm mắc mạch điện, đặc biệt là mắc vôn kế và ampe kế.
- Theo dõi, nhắc nhở tất cả HS tham gia hoạt động tích cực.
- Yêu cầu HS hoàn thành bảng báo cáo kết quả thí nghiệm.
- Nhận xét kết quả, tinh thần và thái độ thực hành của một vài nhóm.
Hoạt động 3: Tổng kết, đánh giá thái độ học tập của học sinh.
GV thu báo cáo thực hành.
Nhận xét, rút kinh nghiệm về:
+ Thao tác thí nghiệm.
+ Thái độ học tập của nhóm.
+ Ý thức kỉ luật.
3.củng cố và dặn dò
- Còn thời gian giáo viên làm thí nghiệmhình 3.1 sử dụng đồng hồ đa năng đo điện trở
-Ôn lại kiến thực về mạch nối tiếp, song song đã học ở lớp 7.
Rút kinh nghiệm:
Tuần: 2 Tiết: 4
NGÀY SOẠN:
NGÀY DẠY:
Bài 4
ĐOẠN MẠCH NỐI TIẾP
MỤC TIÊU
Kiến thức:
-Suy luận để xây dựng được công thức tính điện trở tương đương của đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp: Rtđ = R1 + R2 và hệ thức từ các kiến thức đã học.
-Mô tả được cách bố trí thí nghiệm kiểm tra lại các hệ thức suy ra từ lí thuyết.
-Vận dụng được những kiến thức đã học để giải thích một số hiện tượng và giải các bài tập về đoạn mạch nối tiếp.
Kĩ năng:
-Kĩ năng thực hành sử dụng các dụng cụ đo điện: vôn kế, ampe kế.
-Kĩ năng bố trí, tiến hành lắp ráp thí nghiệm.
-Kĩ năng suy luận, lập luận logic.
Thái độ:
-Vận dụng kiến thức đã học để giải thích một số hiện tượng đơn giản liên quan trọng thực tế
-Yêu thích môn học.
CHUẨN BỊ:
Giáo viên:
- Mắc mạch điện theo sơ đồ hình 4.2 (trang 12 – SGK)
Mỗi nhóm HS:
-3 điện trở mẫu lần lượt có giá trị 6, 10, 16
-1 ampe kế có GHĐ 1,5A và Đcnn 0,1 A
-1 vôn kế có GHĐ 6V và ĐCNN 0,1A
-1 nguồn điện 6V
-1 công tắc.
-7 đoạn dây dẫn.
III.TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ(4’)
Phát biểu và viết công thức định luật Ôm ( có chú thích đầy đủ) ?
Sửa bài tập 2.4 SBT.
2. Bài mới
Hoạt động 1: Xây dựng tình huống học tập:
Ta có thể thay thế các điện trở trong mạch bằng 1 điện trở khác mà không làm thay đổi cường độ dòng điện qua mạch được không? Khi đó điện trở được thay thế được gọi là gì? Để trả lời các câu hỏi trên chúng ta vào bài mới.
Hoạt động 2: Cường độ dòng điện và hiệu điện thế trong đoạn mạch mắc nối tiếp:
Hoạt động của HS
Trợ giúp của GV
Phần ghi bài
HS hoạt động cá nhân trả lời các câu hỏi của GV.
Hai HS nhắc lại các câu kết luận về mối quan hệ của các cường độ dòng điện , các hiệu điện thế với nhau trong mạch mắc nối tiếp.
* Nhắc lại kiến thức lớp 7:
- GV yêu cầu HS quan sát H4.1 và cho biết hai điện trở được mắc với nhau như thế nào?
- Cường độ dòng điện được ký hiệu bằng chữ gì?
- Trong mạch mắc nối tiếp, cường độ dòng điện có giá trị như thế nào? Biểu thức?
- Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch có liên quan với các hiệu điện thế giữa hai đầu các đèn như thế nào? Ký hiệu của hiệu điện thế?Biểu thức?
+ GV thông báo: Nếu đoạn mạch không phải là đèn mà là gồm các điện trở mắc nối tiếp nhau thì biểu thức trên vẫn đúng.
*Đặc điểm của đoạn mạch mắc nối tiếp:
GV lưu ý HS cường độ dòng điện qua vôn kế là không đáng kể, nên trong hình 4.2 a,b,c,d cường độ dòng điện qua ampe kế, R1 và R2 là như nhau. Vì vậy, trong các hình trên ampe kế, R1 và R2 mắc nối tiếp nhau.
-Vì sao cường độ dòng điện qua vôn kế là không đáng kể?
I. Cường độ dòng điện và hiệu điện thế trong mạch mắc nối tiếp:
- Cường độ dòng điện trong đoạn mạch mắc nối tiếp có giá trị như nhau tại mọi điểm .
I= I1 = I2 =...=In
- Hiệu điện thế giũa hai đầu đoạn mạch gồm các điện trở mắc nối tiếp bằng tổng các hiệu điện thế giữa hai đầu các điện trở thành phần.
U = U1+ U2 +...+Un
Hoạt động 3: Điện trở tương đương của đoạn mạch mắc nối tiếp:
Hoạt động của HS
Trợ giúp của GV
Phần ghi bài
HS hoạt động cá nhân trả lời các câu hỏi của GV.
HS chú ý nghe thông báo của GV.
HS hoạt động cá nhân phát biểu và viết công thức định luật Om, từ đó suy ra công thức tính hiệu điện thế U, U1, U2 .
-HS hoạt động nhóm trả lời câu C1 và C2.
HS hoạt động nhóm theo yêu cầu của GV.
1. Khái niệm:
- Khi giữa hai đầu đoạn mạch AB, ta đặt 1 hiệu điện thế thì trong mạch có điều gì xảy ra?
+ Khi ta thay thế tất cả các điện trở trong mạch bằng 1 điện trở và vẫn sử dụng cùng 1 hiệu điện thế mà cường độ dòng điện không thay đổi thì điện trở được thay thế đó được gọi là điện trở tương đương của đoạn mạch AB.
2. Công thức:
- Nhắc lại công thức định luật Om? Từ công thức đó, hãy suy ra biểu thức tính hiệu điện thế U giữa hai đầu đoạn mạch? Giữa hai đầu mỗi điện trở thành phần?
- Trong mạch mắc nối tiếp, cường độ dòng điện tại mọi điểm có giá trị như thế nào?Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch được tính ra sao?
- GV yêu cầu 2 HS đọc các câu hỏi C1 và C2 rồi yêu cầu các em hoạt động nhóm trả lời 2 câu hỏi trên.
3. Thí nghiệm kiểm tra:
GV yêu cầu HS mắc lại mạch điện theo sơ đồ H 4.1 trong đó, R1;R2 và U đã biết:
+ Đo U1, U2 rồi so sánh với U .
+ Giữ U không đổi: đo I. Thay R1,R2 bằng điện trở tương đương của nó: Đo I’ . So sánh I và I’ .
GV yêu cầu hs đọc câu C4 và kết hợp quan sát H4.2
-y/c cá nhân hs hoàn thiện câu C4
GV gọi 1 hoặc 2 hs trình bày câu C4 và sửa sai nếu cần.
GV với đoạn mạch nt ta chỉ cần một khóa K để điều khiển đoạn mạch
-y/c đọc câu C5 và tóm tắt đầu bài
? để tính Rtđ của mỗi đoạn mạch trong từng trường hợp a, b ta làm như thế nào?
GV gọi 1 hs lên bảng làm bài, học sinh dưới lớp làm ra nháp
GV nhấn mạnh vậy với đoạn mạch gồm 3 đtrở mắc nt thì Rtđ=R1+R2+R3
Và nếu 3 đtrở thành phần = nhau thì Rtđ=3R1
II. Điện trở tương đương của đoạn mạch nối tiếp:
1. Khái niệm:
Điện trở tương đương của 1 đoạn mạch là điện trở có thể thay thế cho đoạn mạch này sao cho với cùng 1 hiệu điện thế U thì cường độ dòng điện I chạy qua đoạn mạch vẫn có giá trị không thay đổi.
2. Công thức:
Từ công thức định luật Ôm: I=
Suy ra: U=I.Rtđ
U1=I1.R1
U2=I2.R2
Mà : U = U1 + U2
Hay :I.Rtđ =I1.R1+I2.R2
Vì : I =I1 =I2
Nên: Rtđ =R1+R2 .
*Chú ý:
+Nếu đoạn mạch có n điện trở mắc nối tiếp thì :
Rtđ =R1+R2+....+Rn
+ Đối với đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp, hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở tỉ lệ thuận với điện trở đó: .
+ Các thiết bị điện thường được mắc nối tiếp với nhau khi chúng có cùng cường độ dòng điện định mức.
III. Vận dụng
HS đọc bài
HS hoàn thiện câu C4 và thảo luận trước lớp
HS đọc bài
C5 + vì R1 nt R2 do đó điện trở R12 là
R12 =R1+R2=20
+ Mắc thêm R3 vào đoạn mạch trên thì Rtđ của đoạn mạch mới là
RAC =R12+ R3 =
+RAC gấp 3 lần đtrở thành phần
Củng cố - dặn dò :
.Nắm chắc 4 công thức của đoạn mạch nối tiếp
-Học bài + làm bài tập trong SBT.
IV. RÚT KINH NGHIỆM:
................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tuần: 3 Tiết: 5
NGÀY SOẠN:
NGÀY DẠY:
Bài 5
ĐOẠN MẠCH SONG SONG
MỤC TIÊU
Kiến thức:
-Suy luận để xây dựng được công thức tính điện trở tương đương của đoạn mạch gồm hai điện trở mắc song song: và hệ thức từ các kiến thức đã học.
-Mô tả được cách bố trí thí nghiệm kiểm tra lại các hệ thức suy ra từ lí thuyết.
-Vận dụng được những kiến thức đã học để giải thích một số hiện tượng và giải bài tập về đoạn mạch song song.
Kĩ năng:
-Kĩ năng thực hành sử dụng các dụng cụ đo điện: vôn kế, ampe kế.
-Kĩ năng bố trí, tiến hành lắp ráp thí nghiệm.
-Kĩ năng suy luận.
Thái độ:
-Vận dụng kiến thức đã học để giải thích một số hiện tương đơn giản có liên quan trong thực tế.
-Yêu thích môn học.
CHUẨN BỊ:
Giáo viên:
- Mắc mạch điện theo sơ đồ hình 5.1 (trang 14 –SGK) trên bảng điện mẫu.
Mỗi nhóm HS:
-3 điện trở mẫu, trong đó có một điện trở là điện trở tương đương của hai điện trở kia mắc song song.
-1 ampe kế có GHĐ 1,5A và ĐCNN 0,1A
-1 vôn kế có GHĐ 6V và ĐCNN 0,1V
-1 nguồn điện 6V
-1 công tắc.
-9 đoạn dây dẫn.
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC.
1. Kiểm tra bài cũ:
Viết các biểu thức tính cường độ dòng điện, hiệu điện thế và điện trở tương đương của đoạn mạch mắc nối tiếp + BT 4.1
BT 4.5 +4.6 /SBT
2.Bài mới
Hoạt động 1: Xây dựng tình huống học tập:
Bài 4 chúng ta đã tìm hiểu về các biểu thức tính cường độ dòng điện, hiệu điện thế và điện trở tương đương của đoạn mạch mắc nối tiếp. Nếu các điện trở mắc song song thì các biểu thức ấy được xác định như thế nào? Chúng ta vào bài 5.
Hoạt động 2: Cường độ dòng điện và hiệu điện thế trong đoạn mạch mắc song song:
Hoạt động của HS
Trợ giúp của GV
Phần ghi bài
*
HS hoạt động cá nhân trả lời các câu hỏi của GV.
Hai HS nhắc lại các câu kết luận về mối quan hệ của các cường độ dòng điện , các hiệu điện thế với nhau trong mạch mắc song song.
Nhắc lại kiến thức lớp 7:
- GV yêu cầu HS quan sát H5.1 và cho biết hai điện trở được mắc với nhau như thế nào? Nêu vai trò của vônkế và ampekế trong sơ đồ đó?
- Cường độ dòng điện được ký hiệu bằng chữ gì?
- Trong mạch mắc song song, cường độ dòng điện có giá trị như thế nào? Biểu thức?
- Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch có liên quan với các hiệu điện thế giữa hai đầu các đèn như thế nào? Ký hiệu của hiệu điện thế? Biểu thức?
+ GV thông báo: Nếu đoạn mạch không phải là đèn mà là gồm các điện trở mắc song song nhau thì biểu thức trên vẫn đúng.
I. Cường độ dòng điện và hiệu điện thế trong mạch mắc song song:
1.Nhớ lại kiến thức lớp 7
-Đối với đoạn mạch song song, cường độ dòng điện chạy qua mạch chính bằng tổng cường độ dòng điện chạy qua các mạch rẽ:
I= I1 + I2 +...+In
- Hiệu điện thế giũa hai đầu đoạn mạch song song bằng hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi đoạn mạch rẽ
U = U1 = U2 =...=Un
Hoạt động 3: Nhận biết được đoạn mạch gồm hai điện trở mắc song song.
- Từng HS trả lời C1 và câu hỏi của GV.
- Nghe thông báo của GV.
- Trả lời câu hỏi của GV và làm C2 theo hướng dẫn của GV.( Có thể thảo luận nhóm)
- Y/c HS quan sát mạch điện hình 5.1 để trả lời C1. Y/c HS cho biết hai điện trở có mấy điểm chung.
- Thông báo các hệ thức I = I1 + I2 và U = U1 = U2 vẫn đúng với đoạn mạch gồm hai điện trở mắc song song.
- Y/c HS nhắc lại hệ thức của định luật Ôm và các hệ thức của đoạn mạch mắc song song vừa ôn để làm C2.
2. Đoạn mạch gồm hai điện trở mắc song song.
C1: R1 mắc song song với R2. Ampe kế đo cường độ dòng điện chạy trong mạch chính. Vôn kế đo hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở và cả mạch.
C2: I1= U1/R1
I2 = U2/R2
Mà : U1 = U2 ( song song )
3. củng cố - dặn dò
Trong đoạn mạch gồm 2 điện trở mắc song song : cường độ dòng điện và hiệu điện thế như thế nào ?
Xem tiếp phần 2
Bài tập vận dụng trong sách bài tập .
IV/ Rút kinh nghiệm
................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tuần:3 Tiết: 6
NGÀY SOẠN:
NGÀY DẠY:
Bài 5
ĐOẠN MẠCH SONG SONG (TT)
I /MỤC TIÊU
Kiến thức:
-Suy luận để xây dựng được công thức tính điện trở tương đương của đoạn mạch gồm hai điện trở mắc song song: và hệ thức từ các kiến thức đã học.
-Mô tả được cách bố trí thí nghiệm kiểm tra lại các hệ thức suy ra từ lí thuyết.
-Vận dụng được những kiến thức đã học để giải thích một số hiện tượng và giải bài tập về đoạn mạch song song.
Kĩ năng:
-Kĩ năng thực hành sử dụng các dụng cụ đo điện: vôn kế, ampe kế.
-Kĩ năng bố trí, tiến hành lắp ráp thí nghiệm.
-Kĩ năng suy luận.
Thái độ:
-Vận dụng kiến thức đã học để giải thích một số hiện tương đơn giản có liên quan trong thực tế.
-Yêu thích môn học.
II /CHUẨN BỊ:
1 Giáo viên:
- Mắc mạch điện theo sơ đồ hình 5.1 (trang 14 –SGK) trên bảng điện mẫu.
Mỗi nhóm HS:
-3 điện trở mẫu, trong đó có một điện trở là điện trở tương đương của hai điện trở kia mắc song song.
-1 ampe kế có GHĐ 1,5A và ĐCNN 0,1A
-1 vôn kế có GHĐ 6V và ĐCNN 0,1V
-1 nguồn điện 6V
-1 công tắc.
-9 đoạn dây dẫn.
III /TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC.
1. Kiểm tra bài cũ:
-Trong đoạn mạch gồm 2 điện trở mắc song song : cường độ dòng điện và hiệu điện thế như thế nào ?
- Câu C 2
2.Bài mới :
Điện trở tương đương của đoạn mạch mắc song song:
Hoạt động của HS
Trợ giúp của GV
Phần ghi bài
HS hoạt động cá nhân trả lời các câu hỏi của GV.
HS chú ý nghe thông báo của GV.
HS hoạt động cá nhân phát biểu và viết công thức định luật Om, từ đó suy ra công thức tính cường độ dòng điện I, I1, I2 .
-HS hoạt động nhóm trả lời câu C1 và C2.
HS hoạt động nhóm theo yêu cầu của GV.`
- GV yêu cầu HS nhắc lại khái niệm điện trở tương đương của đoạn mạch mắc nối tiếp. Từ đó suy ra khái niệm điện trở tương đương của đoạn mạch mắc song song.
- Nhắc lại công thức định luật Ôm qua mạch chính. Từ đó suy ra công thức tính cường độ dòng điện qua từng điện trở?
- Trong mạch mắc song song, cường độ dòng điện tại mọi điểm có giá trị như thế nào? Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch được tính ra sao?
- GV yêu cầu 2 HS đọc các câu hỏi C2 và C3 rồi yêu cầu các em hoạt động nhóm trả lời 2 câu hỏi trên.
3. Thí nghiệm kiểm tra:
GV yêu cầu HS mắc lại mạch điện theo sơ đồ H5.1 trong đó, R1;R2 và U đã biết:
+ Đo I1, I2 rồi so sánh với I .
+ Giữ U không đổi: đo I. Thay R1,R2 bằng điện trở tương đương của nó: Đo I’ . So sánh I và I’ .
GV yêu cầu hS đọc và trả lời câu C4
GV gọi học sinh trả lời
? Nhận xét câu trả lời
GV nhấn mạnh lại câu C4
GV hướng dẫn HS về nhà là câu C5b. dể tính Rtđ ta áp dụng công thức
trong đó R12 đã tính ở ý a
II. Điện trở tương đương của đoạn mạch song song:
1.Điện trở tương đương :
2.Công thức tính điện trở tương đương của đoạn mạch gồm hai điện trở mắc song song
Từ công thức định luật Ôm: I=
Suy ra: I1=; I2= Mà :I = I1 + I2
Hay =+ Vì : U =U1 =U2
Nên: .
3.Kết luận
Đối với đoạn mạch gồm hai điện trở mắc song song thì nghịch đảo của điện trở tương đương bằng tổng các nghịch đảo của từng điện trở thành phần.
*Chú ý:
+Nếu đoạn mạch có n điện trở mắc song song thì :
+ Đối với đoạn mạch gồm hai điện trở mắc song song,cường độ dòng điện qua mỗi điện trở tỉ lệ nghịch với điện trở đó:
+ Các thiết bị điện thường được mắc song song với nhau khi chúng có cùng hiệu điện thế định mức. Khi đó, các thiết bị điện này hoạt động bình thường và độc lập đối với nhau.
III/Vận dụng
C4 .Quạt trần và đèn có cùng hiệu điện thế định mức 220V nên chúng được mắc song song với nhau với nguồn 220V để chúng hoạt động bình thường.
-Nếu đèn không hoạt động thì quạt vẫn hoạt động b
File đính kèm:
- giao an li 9.doc