Bài giảng môn học Vật lý lớp 9 - Tiết: 23 : Nam châm vĩnh cửu (tiết 2)

1. Kiến thức:

- HS mô tả được từ tính của nam châm

- Biết cách xác định các cực Bắc, Nam của nam châm vĩnh cửu, biết các từ cực nào thì hút nhau, các từ cực nào là đẩy nhau.

- Mô tả được cấu tạo và giải thích được hoạt động của la bàn.

2. Kĩ năng:

- HS rèn kĩ năng xác định các cực của nam châm vĩnh cửu.

- HS vận dụng các kiến thức về nam châm để giải thích hoạt động của la bàn.

3. Thái độ: Vận dụng những hiểu biết về nam châm vĩnh cửu vào thực tế.

B. Phương pháp:

 

doc76 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 721 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng môn học Vật lý lớp 9 - Tiết: 23 : Nam châm vĩnh cửu (tiết 2), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 21/112008 Ngày dạy:22/11/2008 Tiết: 23 : NAM CHÂM VĨNH CỬU A. Mục tiêu bài dạy: 1. Kiến thức: - HS mô tả được từ tính của nam châm - Biết cách xác định các cực Bắc, Nam của nam châm vĩnh cửu, biết các từ cực nào thì hút nhau, các từ cực nào là đẩy nhau. - Mô tả được cấu tạo và giải thích được hoạt động của la bàn. 2. Kĩ năng: - HS rèn kĩ năng xác định các cực của nam châm vĩnh cửu. - HS vận dụng các kiến thức về nam châm để giải thích hoạt động của la bàn. 3. Thái độ: Vận dụng những hiểu biết về nam châm vĩnh cửu vào thực tế. B. Phương pháp: Thực nghiệm C. Chuẩn bị: GV: Giáo an, sgk, chuẩn bị cho mỗi nhóm học sinh: - 2 thanh nam châm thẳng (1 được bọc kín) - - Một ít vụn sắt trộn lẫn với vụn nhôm, nhựa, đồng – 1 nam châm chữ U – 1 la bàn – 1 giá TN và một sợi dây để treo thanh nam châm. HS: Ôn tập lại các tính chất từ của nam châm D. Tiến trình lên lớp: I. Ổn định tổ chức: (1 phút) II. Bài củ: Xen kẽ bài mới III. Bài mới: 1. Đặt vấn đề (2 phút) GV: Giới thiệu các nội dung chính của chương II: Chương I các em đã nghiên cứu về điện, dòng điện và các em cũng đã biết rằng dòng điện có tác dụng từ. Qua chương II các em sẽ được nghiên cứu kĩ hơn về Nam châm vĩnh cửu, nam châm điện, và biết thêm về từ trường, và cách tạ ra dòng điện. GV: Vào bài như phần đầu sgk 2. Triển khai bài dạy: Hoạt động 1: Từ tính của nam châm (20 phút) Hoạt động của GV – HS Nội dung GV: Y/c HS đọc câu C1 (sgk) HS: Đọc câu C1 (sgk) GV: Y/c HS thực hiện câu C1 theo nhóm. HS: thảo luận nhóm để nhớ lại tính chất từ của nam châm, đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm tra xem một thanh kim loại có phải là một nam châm hay không? GV: Y/c HS nêu phương án TN HS: Nêu phương án TN GV: Nhận xét và chọn cho HS phương án đúng, giao dụng cụ cho các nhóm trong đó có thanh kim loại không phải là nam châm, y/c HS làm TN theo nhóm. HS: Tiến hành TN theo nhóm và nêu nhận xét. GV: Nhận xét kết quả của HS Y/c HS làm câu C2 (sgk) HS: Làm TN và trả lời câu C2 (sgk) GV: Nhận xét, ta có kết luận gì về từ tính của nam châm. HS: Nêu kết luận (sgk) GV: Giới thiệu cách nhận biết các cực của một thanh nam châm.: - Người ta sơn các màu khác nhau để chỉ các từ cực của nam châm.Có khi người ta ghi các chữ N (North) để chỉ cực Bắc và S (South) để chỉ cực nam. - Ngoài sắt thép, nam châm còn hút được nikêlin, côban, gađôlini ....Các kim loại này là những vật liệu từ. Nam châm hầu như không hút đồng, nhôm và các kim loại không thuộc vật liệu từ. GV: Giới thiệu về một số nam châm thường gặp. I. Từ tính của nam châm. 1. Thí nghiệm: C1(sgk): Đưa thanh kim loại lại gần các vụn sắt có lẫn các vụn đồng, nhôm...Nếu thanh kim loại hút các vụn sắt thì đó là một nam châm. C2 (sgk): Khi đã dứng cân bằng, kim nam châm nằm dọc theo hướng Nam - Bắc Khi đã đứng yên trở lại, kim nam châm vẫn chỉ hướng Nam - Bắc. 2. Kết luận (sgk) Kim nam châm khi đứng yên luôn chỉ hướng Nam - Bắc. Một cực của nam châm (Từ cực) luôn chỉ hướng Bắc (được gọi là cực Bắc), còn cực kia luôn chỉ hướng Nam (được gọi là cực Nam). Hoạt động 2: Tương tác giữa hai nam châm (10 phút). Hoạt động của GV – HS Nội dung GV: Y/c làm TN theo yêu cầu của câu C3 và nêu nhận xét HS: Làm TN và nêu nhận xét GV: Nhận xét và y/c HS làm và trả lời câu C4 HS: Tiến hành TN và nhận xét GV: Y/c HS rút ra kết luận về sự tương tác giữa các từ cực của nam châm. HS: Rút ra kết luận GV: Nhận xét và nhắc lại kết quả HS: Theo dõi II. Tương tác giữa hai nam châm 1. Thí nghiệm C3 (sgk) C4 (sgk) 2. Kết luận: Khi đưa hai thanh nam châm lại gần nhau: Chúng hút nhau nếu các cực từ khác tên, đẩy nhau nếu các từ cực cùng tên IV : Cũng cố (10 phút) GV: Y/c HS nêu từ tính của nam châm ? HS: Nam châm hút được các vật liệu từ như sắt, thép, nikêlin, cô ban, gađônili - Nam châm nào cũng có hai cực. Khi để tự do cực luôn chỉ hướng Bắc gọi là cực Bắc, còn cực luôn chỉ hướng Nam gọi là cực Nam. - Khi đặt hai nam châm lại gần nhau, các từ cực cùng tên đẩy nhau, các từ cực khác tên hút nhau. GV: Yêu cầu HS làm vào vở học và tổ chức trao đổi trên lớp về lời giải của C5, C6 HS: C5: Có thể Tổ Xung Chi đã lắp đặt trên xe một thanh Nam châm. C6: Bộ phận chỉ hướng là kim nam châm. Bởi vì tại mọi vị trí trên trái đất (trừ hai cực) kim nam châm luôn chỉ hướng Nam - Bắc. V. Dặn dò, hướng dẫn về nhà: (3 phút ) - Nắm vững tính chất từ của nam châm. - Nắm được kí hiệu bằng tên của các từ cực của nam châm. - Làm câu C7, C8 (sgk), bài tập trong SBT 21.1 đến 21.6 C8 : Dựa vào kết luận về sự tương tác của hai nam châm và ở đây đầu thanh nam châm đã bị cực Bắc của nam châm hút Bài tập 21.1 đến 21.4 sử dụng tính chất từ của nam châm. Bài tập 21.5 Nhìn hình vẽ thấy rằng từ cực và cực địa lí hàon toàn khác nhau. Ngày soạn: 23/112008 Ngày dạy:24/11/2008 Tiết: 24 : TÁC DỤNG TỪ CỦA DÒNG ĐIỆN - TỪ TRƯỜNG A. Mục tiêu bài dạy: - HS mô tả được TN về tác dụng từ của dòng điện, trả lời được câu hỏi, từ trường tồn tại ở đâu, biết cách nhận biết từ trường. - HS rèn luyện kĩ năng làm TN, quan sát, nhận xét. - HS rèn thái độ yêu thích khoa học. B. Phương pháp: Thực nghiệm C. Chuẩn bị: GV: Giáo án, sgk - 2 giá TN, 1 nguồn điện, 1 kim nam châm được đặt trên giá, 1 công tắc, 1 đoạn dây dẫn, 5 đoạn dây nối, 1 biến trở, 1 ampekế HS: Học bài củ, làm bài tập D. Tiến trình lên lớp: I. Ổn định tổ chức: (1 phút) II. Bài củ: (5 phút) Nêu tính chất từ của nam châm. Muốn xác định các từ cực của một nam châm ta làm thế nào? III. Bài mới: 1. Đặt vấn đề (1 phút) Ở lớp 7 chúng ta đã biết rằng cuộn dây có dòng điện chạy qua có tác dụng từ.Vậy có phải chăng chỉ có dòng điện chạy qua cuộn dây mới có tác dụng từ? Nếu nó chạy qua một dây dẫn bất kì thì nó có tác dụng từ hay không? 2. Triển khai bài dạy: Hoạt động 1: Lực từ (10 phút) Hoạt động của GV – HS Nội dung GV: Y/c HS nghiên cứu TN hình 22.1 (sgk) HS: Nghiên cứu và trình bày TN hình 22.1 GV: Nhận xét và y/c HS tiến hành TN. HS: Tiến hành TN, quan sát và trả lời câu C1 (sgk) GV: Nhận xét, y/c HS rút ra kết luận HS: Nêu kết luận GV: Nhận xét và thông báo nội dung kết luận. GV: Trong không gian, từ trường và điện trường tồn tại trong một trường thống nhất là điện từ trường. Sóng điện từ là sự lan truyền của từ trường biến thiên trong không gian. Các sóng radio, vô tuyến, ánh sáng nhìn thấy, tia X, tia gama cũng là sóng điện từ. Các sóng điện từ truyền đi mang theo năng lượng. Năng lượng của sóng điện từ phụ thuộc vào tần số và cường độ sóng. Để giảm các tác hại của sóng điện từ thì : Xây dựng các trạm phát sóng điện từ xa khu dân cư. Sử dụng điện thoại di động hợp lí, đúng cách, không sử dụng điện thoại di động để đàm thoại quá lâu, khi ngủ nên tắt điện thoại di động. Giữ khoảng cách giữa các trạm phát sóng, phát thanh truyền hình một cách thích hợp. Tăng cường sử dụng truyền hình cáp, điện thoại cố định. I. Lực từ 1.Thí nghiệm. C1(skg): Lúc câ bằng, kim nam châm không còn song song vời dây dẫn nữa 2.Kết luận: Dòng điện chạy qua dây dẫn thẳng hay dây dẫn có hình dạng bất kì đều gây ra tác dụng lực(gọi là lực từ) lên kim nam châm đặt gần nó.Ta nói dòng điện có tác dụng từ. Hoạt động 2: Từ trường (18 phút) Hoạt động của GV – HS Nội dung GV: Y/c HS quan sát, nêu TN hình 22.2 (sgk). HS: Quan sát, nêu cách làm TN. GV: Y/c HS làm TN và trả lời các câu hỏi C2, C3 (sgk) HS: Làm TN, quan sát và trả lời các câu hỏi C2, C3 (sgk) GV: Y/c HS nhận xét HS: Nhận xét GV: Qua TN trên thì ta thấy không gian xung quanh nam châm, xung quanh dòng điện có gìđặc biệt. HS: Suy nghĩ, trả lời GV: Y/c HS đọc kết luận (sgk) và trả lời câu hỏi :Từ trường tồn tại ở đâu? HS: Đọc kết luận và trả lời câu hỏi của GV. GV: Nhận xét câu trả lời của HS và lưu ý HS một số điểm. GV: Ta không thể nhận biết từ trường bằng các giác quan, vậy thì làm thế nào để biết được ở đâu có từ trường ? HS: Suy nghĩ, trả lời vấn dề đặt ra của GV GV: Nhận xét, nêu câu hỏi: Dựa vào đặc tính nào của từ trường để phát hiện ra từ trường. HS: Trả lời câu hỏi. GV: Nhận xét, nêu kết luận : Nơi nào trong không gian có lực từ tác dụng lên kim nam châm thì nơi đó có từ trường. II. Từ trường 1. Thí nghiệm C2 (sgk): Kim nam châm lệch khỏi hướng Nam - Bắc C3 (sgk): Kim nam châm luôn chỉ một hướng xác định. 2. Kết luận: - Không gian xung quanh nam châm, xung quanh dòng điện có khả năng tác dụng lực từ lên kim nam châm đặt trong nó. Ta nói trong không gian đó có từ trường. - Tại mọi vị trí nhất định trong từ trường, kim nam châm đều chỉ một hướng xác định 3. Cách nhận biết từ trường. a) Dùng kim nam châm để nhận biết từ trường. b) Kết luận: Nơi nào trong không gian có lực từ tác dụng lên kim nam châm thì nơi đó có từ trường. IV : Cũng cố (10 phút ) GV: Y/ c HS nhắc lại về tác dụng từ của dòng điện. HS: Nhắc lại. GV: Y/c HS nhắc lại kết luận về tư trường HS: Nhắc lại. GV: Y/c HS là câu C4, C5, C6 (sgk) HS: C4: Đặt kim nam châm lại gần dây dẫn AB. Nếu kim nam châm lệch khỏi hướng Nam - Bắc thì dây dẫn AB có dòng điện chạy qua. C5: Đó là TN đặt kim nam châm ở trạng thái tự do, khi đã đứng yên, kim nam châm luôn chỉ hướng Nam - Bắc C6: Không gian xung quanh kim nam châm có từ trường V. Dặn dò, hướng dẫn về nhà: (2 phút) - Nắm TN về tác dụng từ của dòng điện, cách xác định từ trường - Làm các bài tập 22.1 dến 22.4 SBT - Bài tập 22.1 và 22.2 dựa vào TN hình 22.1 dể trả lời. - Bài tập 22.3 dựa vào kết luận về từ trường để chọn câu trả lời. - Bài tập 22.4 : Xung quanh dòng điện luôn có từ trường, từ đó nêu cách kiểm tra. - Đọc phần có thể em không biết để tìm hiểu kĩ hơn về TN Ơ-xtét Ngày soạn: 27/11/2008 Ngày dạy:29/11/2008 Tiết: 25 : TỪ PHỔ - ĐƯỜNG SỨC TỪ A. Mục tiêu bài dạy: - Biết cách dùng mạt sắt để tạo ra từ phổ của thanh nam châm. - Biết vẽ các đường sức từ và xác định được chiều các đường sức từ của thanh nam châm. - HS rèn luyện thái độ học tập tích cực B. Phương pháp: Thực nghiệm C. Chuẩn bị: GV: Giáo an, sgk, chuẩn bị cho mỗi nhóm học sinh: - 1 thanh nam châm thẳng – 1 tấm nhựa trong cứng - Một ít mạt sắt – 1 bút dạ - Một số kim nam châm có trục quay thẳng đứng. HS: Học bài củ, làm bài tập D. Tiến trình lên lớp: I. Ổn định tổ chức: (1 phút) II. Bài củ: (5 phút) Nêu kết luận về tác dụng từ của dòng điện, III. Bài mới: 1. Đặt vấn đề (1 phút) Ta đã biết xung quanh nam châm có từ trường. Bằng mắt thường không thể nhìn thấy. Vậy làm thế nào để hình dung ra từ trường và nghiên cứu về nó? 2. Triển khai bài dạy: Hoạt động 1: Từ phổ (10 phút) Hoạt động của GV – HS Nội dung GV: Y/c HS nghiên cứu (sgk) HS: Nghiên cứu TN và nêu cách tiến hành TN. GV: Y/c HS các nhóm tiến hành TN HS: Tiến hành TN, trả lời câu C1 GV: Nhận xét, nêu nội dung kết luận. GV: Y/c HS nghiên cứu kết luận (sgk). HS: Nghiên cứu kết luận. GV: Từ phổ là gì? HS: Nêu theo kết luận sgk. GV: Thông báo cho HS biết là hình ảnh các đường mạt sắt như trên hình vẽ 23.1 (sgk) được gọi là từ phổ. Từ phổ cho ta hình ảnh trực quan về từ trường. I. Từ phổ 1. Thí nghiệm C1(sgk): Mạt sắt được xếp thành những đường cong nối từ cực này sang cực kia của nam châm.Càng ở xa nam châm, các đường này càng thưa dần. 2. Kết luận Trong từ trường của nam châm mạt sắt được xếp thành những đường cong nối từ cực này sang cực kia của nam châm.Càng ở xa nam châm, các đường này càng thưa dần. Nơi nào mạt sắt dày thì từ trường mạnh, nơi nào mạt sắt thưa thì từ trường yếu Hình ảnh các đường mạt sắt xung quanh nam châm gọi là từ phổ. Từ phổ cho ta hình ảnh trực quan về từ trường. Hoạt động 2: Đường sức từ (15 phút). Hoạt động của GV – HS Nội dung GV: Y/c HS nghiên cứu hướng dẫn SGK, trình bày thao tác vẽ đường sức từ. HS: Trình bày các thao tác vẽ. GV: Nhận xét, y/c HS vẽ theo chỉ dẫn của SGK HS: Vẽ đường sức từ bằng cách tô bút chì. GV: Yêu cầu học sinh đặt các kim nam châm lên một đường vừa vẽ và trả lời câu C2 (sgk) HS: Đặt các kim nam châm lên một đường vừa vẽ và trả lời câu C2 (sgk) GV: Yêu cầu học sinh nhận xét HS: Nhận xét. GV: Nêu quy ước đường sức từ và yêu cầu học sinh vẽ chiều đường sức từ và làm câu C3 (sgk). HS: Trả lời câu C3 (sgk) GV: Yêu cầu học sinh tự nghiên cức phần kết luận ở sgk HS: Đọc phần kết luận (sgk). II. Đường sức từ 1. Vẽ và xác định chiều của đường sức từ. C2 (sgk). Trên mỗi đường sức từ, kim nam châm luôn định hướng theo một chiều nhất định. C3 (sgk). Ở bên ngoài thanh nam châm, các đường sức từ điều có chiều đi ra từ cực Bắc và đi vào cực Nam. 2 Kết luận : - Các kim nam châm nối đuôi nhau dọc theo một đường sức từ. Cực Bắc của kim này nối với cực Nam của kim kia. - Mỗi đường sức từ có một chiều xác định. Bên ngoài thanh nam châm, các đường sức từ có chiều đi ra từ cực Bắc, đi vào cực Nam của nam châm. - Nơi nào từ trường mạnh thì đường sức từ dày, nơi nào từ trường yếu thì đường sức từ thưa. IV : Cũng cố (10 phút) GV: Yêu cầu học sinh nhắc lại về các đường sức từ? HS: Nhắc lại GV: Yêu cầu học sinh làm câu C4 (sgk) HS: Ở khoảng giữa hai từ cực của nam châm hình chữ U, các đường sức từ gần như song song với nhau. GV: Yêu câu học sinh làm câu C 5(sgk) HS: Đầu B của thanh nam châm là cực Nam GV: Yêu cầu học sinh làm câu C6 (sgk) HS: Các đường sức từ được biểu diễn có chiều đi từ Cực Bắc của nam châm bên trái sang cực Nam của nam châm bên phải. V. Dặn dò, hướng dẫn về nhà: (3 phút ) - Nắm khái niệm từ phổ và các đường sức từ - Nắm được quy ước về chiều và chiều của đường sức từ bên ngoài một nam châm. - Làm bài tập 23.1 đến 23.5 SBT - Bài tập 23.1 vẽ sao cho cực Bắc của thanh nam châm thì hướng về cực Nam của thanh nam châm. - Bài tập 23.2 : Cực Nam là cực gần cực tô màu của kim nam châm. - Bài tập 23.4: Cực theo hướng của mũi tên là cực Nam Ngày soạn: 29/112008 Ngày dạy1/12/2008 Tiết: 26 : TỪ TRƯỜNG TRONG ỐNG DÂYCÓ DÒNG ĐIỆN CHẠY QUA A. Mục tiêu bài dạy: - So sánh được từ phổ của ống dây có dòng điện chạy qua với từ phổ của nam châm thẳng. - Vẽ được đường sức từ biểu diễn từ trường của ống dây. - Vận dụng quy tắc nắm tay phải để xác định chiều đường sức từ của ống dây có dòng điện chạy qua khi biết chiều dòng điện. - HS rèn thái độ tích cực học tập. B. Phương pháp: Thực nghiệm C. Chuẩn bị: GV: Giáo án , sgk, chuẩn bị cho mỗi nhóm học sinh: - 1 tấm nhựa có luồn sẵn các vòng dây của một ống dây dẫn – 1 nguồn điện - Một ít mạt sắt – 1 công tắc – 3 dây nối – 1 bút dạ. HS: Học bài củ, làm bài tập D. Tiến trình lên lớp: I. Ổn định tổ chức: (1 phút) II. Bài củ: (5 phút) 1. Nêu kết luận về từ phổ và đường sức từ 2. Làm bài tập 23.1 (SBT). III. Bài mới: 1. Đặt vấn đề (1 phút) Ta biết rằng xung quanh ống dây có dòng điện chạy qua có từ trường. Vậy từ trường này có gì khác so với từ trường xung quanh nam châm có gì giống và khác nhau? 2. Triển khai bài dạy: Hoạt động 1: Từ phổ của ống dây có dòng điện chạy qua (15 phút) Hoạt động của GV – HS Nội dung GV: Yêu cầu học sinh nghiên cứu TN hình 24.1 (sgk). HS: Nghiên cứu TN GV: Yêu cầu học sinh nêu cách thực hiện TN HS: nêu cách tiến hành TN GV: Yêu cầu học sinh tiến hành TN, quan sát và trả lời câu C1 (sgk). HS: Tiến hành TN và quan sát, trả lời câu C1 (sgk). GV: Yêu cầu học sinh nhận xét HS: Nhận xét. GV: Yêu cầu học sinh vẽ các đường sức từ. HS: Vẽ các đường sức từ của ống dây. GV: Yêu cầu học sinh trả lời câu C2 (sgk). HS: Trả lời câu C2 (sgk). GV: Yêu cầu học sinh nhận xét HS: Nhận xét. GV: Yêu cầu học sinh đặt kim nam châm lên các đường sức từ và xác định chiều của đường sức từ. HS: Vẽ chiều của đường sức từ. GV: Yêu cầu học sinh trả lời câu C3 (sgk) HS: Trả lời câu C3 (sgk). GV: yêu cầu học sinh nhận xét. HS: Nhận xét. GV: Yêu cầu học sinh đọc nội dung kết luận (sgk) HS: Đọc kết luận (sgk) I. Từ phổ của ống dây có dòng điện chạy qua 1. Thí nghiệm C1(sgk): Phần từ phổ bên ngoài ống dây có dòng điện chạy qua và bên ngoài thanh nam châm giống nhau. Khác nhau : Trong lòng ống dây cũng có các đường mạt sắt sắp xếp gần như song song với nhau. C2 (sgk): Đường sức từ ở trong và ngoài ống dây tạo thành những đường cong khép kín. C3 (sgk) : Giống như thanh nam châm, ở hai đầu ống dây, các đường sức từ cũng đi vào một đầu và đi ra ở đầu kia. 2. Kết luận: - Phần từ phổ bên ngoài ống dây có dòng điện chạy qua và bên ngaòi thanh nam châm giống nhau.Trong lòng ống dây cũng có các đường sức từ được sắp xấp gần như song song với nhau. - Đường sức từ của ống dây là những đường cong khép kín. - Tại hai đầu, các đường sức từ có chiều cùng đi vào một đầu và đi ra ở đầu kia. - Hai đầu của ống dây có dòng điện chạy qua cũng là hai từ cực. Đầu có các đường sức từ đi ra gọi là cực Bắc, đầu có các đường sức từ đi vào gọi là cực Nam. Hoạt động 2: Quy tắc nắm tay phải (10 phút). Hoạt động của GV – HS Nội dung GV: Đặt câu hỏi : Từ trường do dòng điện sinh ra , vậy chiều đường sức có phụ thuộc vào chiều dòng điện hay không ? Sau đó tổ chức cho HS làm TN kiểm tra dự đoán HS: Tiến hành làm TN kiểm tra dự đoán. GV: Nêu kết luận về sự phụ thuộc của đường sức từ vào chiều dòng điện. HS: Theo dõi. GV: Giới thiệu quy tắc nắm tay phải. HS: Theo dõi. GV: Yêu cầu học sinh đọc HS: Đọc quy tắc (sgk). GV: Hướng dẫn học sinh sử dụng quy tắc HS: Theo dõi giáo viên hướng dẫn. II. Quy tắc nắm tay phải 1. Chiều của đường sức từ của ống dây có dòng điện chạy qua phụ thuộc vào yếu tố nào? Kết luận : Chiều của đường sức từ phụ thuộc vào chiều của dòng điện. 2. Quy tắc nắm tay phải. Nắm bàn tay phải rồi đặt sao cho bốn ngón tay hướng theo chiều dòng điện chạy qua các vòng dây thì ngón cái choải ra chỉ chiều của đường sức từ trong lòng ống dây. IV : Cũng cố (10 phút) GV: Yêu cầu học sinh nhắc lại kết luận về từ trường của ống dây có dòng điện chạy qua. HS: Nhắc lại GV: Yêu cầu học sinh làm câu C4 (sgk) HS: Đầu A là cực Nam, đầu B là cực Bắc. GV: yêu câu học sinh làm câu C 5(sgk) HS: Kim bị vẽ sai chiều là kim số 5, chiều dòng điện là chiều đi ra ở đầu B (từ B đến A). GV: Yêu cầu học sinh làm câu C6 (sgk) HS: Đầu A là cực Bắc, đầu B là cực Nam. V. Dặn dò, hướng dẫn về nhà: (3 phút ) - Nắm từ phổ và các đường sức từ của ống dây có dòng điện chạy qua.Học thuộc và nắm được quy tắc nắm tay phải. - Làm bài 4.1 : Dựa vào quy ước về các cực của ống dây bằng cách xác định chiều của các đường sức từ bằng quy tắc nắm tay phải, vqf tương tác giữa hai nam châm (cùng tên thì đẩy nhau, khác tên thì hút nhau) - Bài tập 24.2 : Lúc này hai cuộn dây tương tác với nhau giống như hai nam châm. - Bài tập 24.4: Xác định chiều của đường sức từ từ đó xác định tên từ cực của ống dây đễ xem. Ngày soạn: 30/11/2008 Ngày dạy:2/12/2008 Tiết: 27 : SỰ NHIỄM TỪ CỦA SẮT, THÉP – NAM CHÂM ĐIỆN A. Mục tiêu bài dạy: - Mô tả được TN sự nhiễm từ của sắt, thép. - Giải thích được vì sao người ta dùng thỏi sắt non để chế tạo nam châm điện. - Nêu được hai cách làm tăng lực từ của nam châm - HS rèn luyện thái độ học tập tích cực B. Phương pháp: Thực nghiệm C. Chuẩn bị: GV: Giáo án, sgk, chuẩn bị cho mỗi nhóm học sinh: - 1 ống dây 500 hoặc 700 vòng – 1 la bàn hay kim nam châm đặt trên trục thẳng đứng – 1 giá TN – 1 biến trở - 1 nguồn điện – 1 am pe kế - 1 công tắc – 5 dây nối - một lõi sắt non và một lõi thép đặt vừa trong lòng ống dây – 1 ít đinh sắt. HS: Học bài củ, làm bài tập D. Tiến trình lên lớp: I. Ổn định tổ chức: (1 phút) II. Bài củ: (5 phút) Nêu kết luận về từ trường của ống dây có dòng điện chạy qua và quy tắc nắm tay phải. III. Bài mới: 1. Đặt vấn đề (1 phút) Một nam châm điện mạnh có thể hút được cả một chiếc xa tải trong khi đó thì nam châm vĩnh cửu không thể. Vậy nam châm điện được chế tạo như thế nào? 20. Triển khai bài dạy: Hoạt động 1: Sự nhiễm từ của sắt, thép (15 phút) Hoạt động của GV – HS Nội dung GV: Y/c HS nghiên cứu (sgk) và mô tả TN hình 25.1 (sgk). HS: Nghiên cứu TN và nêu cách tiến hành TN. GV: Y/c HS các nhóm tiến hành TN HS: Tiến hành TN quan sát và nhận xét. GV: Nhận xét, yêu cầu HS làm TN theo hình 52.2 (sgk). HS: Các nhóm tiến hành TN và nhận xét kết quả. GV: Yêu cầu HS trả lời câu C1 (sgk). HS: Trả lời câu C1 (sgk). GV: Từ TN, yêu cầu HS rút ra kết luận về sự nhiễm từ của sắt, thép. HS: Nêu kết luận GV: Nhận xét. GV: Trong các nhà máy cơ khí, luyện kim có nhiều các bụi, vụn sắt, việc sử dụng các nam châm điện để thu gom bụi, vụn sắt làm sạch môi trường là một giải pháp hiệu quả. Loài chim bồ câu có một khả năng đặc biệt, đó là có thể xác định được phương hướng chính xác trong không gian. Sở dĩ như vậy bởi vì trong não bộ của chim bồ câu có các hệ thống giống như la bàn, chúng được định hướng theo từ trường Trái Đất. Sự định hướng này có thể bị đảo lộn nếu trong môi trường có quá nhiều nguồn phát sóng điện từ. Vì vậy, bảo vệ môi trường tránh ảnh hưởng tiêu cực của sóng điện từ là góp phần bảo vệ thiên nhiên. I. Sự nhiễm từ của sắt, thép 1. Thí nghiệm a) TN hình 25.1 (sgk). Cho dòng điện chạy qua một ống dây và đặt gần nó một kim nam châm. Khi đóng công tắc thì kim nam châm lệch khỏi hướng ban đầu. Đặt lõi sắt non hoặc lõi thép vào trong long ống dây thì kim nam châm bị lệch nhiều hơn. b) TN hình 25.2 (sgk). C1(sgk): Khi ngắt dòng điện đi qua ống dây, lõi sắt non mất hết từ tính còn lõi thép vẫn giữ được từ tính. 2. Kết luận : a) Lõi sắt lõi thép làm tăng tác dụng từ của ống dây có dòng điện.Vì khi đặt trong từ trường thì lõi sắt, thép bị nhiểm từ và trở thành một nam châm. b) Khi ngắt điện, lõi sắt non mất hết từ tính còn lõi thép vẫn giữ được từ tính. Ngoài sắt thép, các vật liệu từ khác cũng bị nhiểm từ khi đặt trong từ trường. Hoạt động 2: Nam châm điện (10 phút). Hoạt động của GV – HS Nội dung GV: Giới thiệu về cách làm nam châm điện: Người ta ứng dụng đặc tính về sự nhiểm từ của sắt để làm nam châm điện. HS: Theo dõi. GV: Yêu cầu học sinh quan sát hình 25.3 (sgk). HS: Quan sát hình 25.3 (sgk) GV: Yêu cầu học sinh trả lời câu C2 (sgk). HS: Trả lời câu C2 (sgk). GV: Yêu cầu học sinh nhận xét HS: Nhận xét. GV: Nhận xét, yêu cầu học sinh nêu cách làm tăng lực tù của nam châm điện tác dụng lên một vật HS: Nêu : Có thể tăng lực từ của nam châm bằng cách tăng cường độ dòng điện chạy qua ống dây hoặc tăng số vòng dây. GV: Nhận xét, yêu cầu học sinh trả lời câu C3 (sgk) HS: Trả lời câu C3 (sgk): Nam châm điện a, b thì nam châm điện b mạnh hơn. Nam châm điện c và d thì d mạnh hơn Nam châm điện b, d và e thì e mạnh hơn GV: Yêu câu HS nhận xét HS: Nhận xét. II. Nam châm điện Người ta ứng dụng đặc tính về sự nhiễm từ của sắt để làm nam châm điện C2 (sgk). Các con số khác nhau (1000, 1500) ghi trên ống dây cho biết ống dây có thể được sử dụng với những số vòng dây khác nhau, tùy theo cách chọn để nói hai đầu ống dây với nguồn điện. Dòng chữ 1A – 22 cho biết ống dây được dùng với dòng điện có cường độ 1A, điện trở của ống dây là 22 C3 (sgk): Nam châm điện a, b thì nam châm điện b mạnh hơn. Nam châm điện c và d thì d mạnh hơn Nam châm điện b, d và e thì e mạnh hơn. IV : Cũng cố (10 phút) GV: Yêu cầu học sinh nhắc lại về sự nhiểm từ của sắt thép HS: Nhắc lại GV: Yêu cầu HS nhắc lại về nam châm điện. HS : Nhắc lại. GV: Yêu cầu học sinh làm câu C4 (sgk) HS: Vì khi chạm vào đầu nam châm thì mũi kéo đã nhiễm từ và trở thành một nam châm. Mặt khác được làm bằng thép nên sau khi không còn tiếp xúc với nam châm nữa , nó vẫn giữ được từ tính lâu dài. GV: yêu câu học sinh làm câu C 5(sgk) HS: Chỉ cần ngắt dòng điện đi qua ống dây của nam châm. GV: Yêu cầu học sinh làm câu C6 (sgk) HS: Lợi thế của nam châm điện: - Có thể chế tạo nam châm điện cực mạnh bằng cách tăng số vòng dây và cường độ dòng điện di qua ống dây. - Chỉ cần ngắt dòng điện đi qua ống dây là nam châm điện mất hết từ tính. - Có thể thay đổi tên từ cực của nam châm điện bằng cách đổi chiều dòng điện. V. Dặn dò, hướng dẫn về nhà: (3 phút ) - Nắm kết luận về sự nhiễm từ của sắt, thép - Nắm cấu tạo và cách tăng lực từ cho nam châm điện. - Làm bài tập 25.1 đến 25.4 SBT. - Bài tập 25.1 dựa vào đặc tính của nam châm điện để trả lời câu hỏi. - Bài tập 25.2: Ni ken cũng là vật liệu từ nên nó cũng có khả năng nhiễm từ, và sử dụng quy tắc nắm tay phải để xác định tên từ cực của nam châm. - Bài tập 25.3: các kẹp sắt đặt trong từ trường của thanh nam châm cũng bị nhiễm từ, dựa vào sự tương tác của hai thanh nam châm để xác định cực của các kẹp sắt. Ngày soạn:3/11/2008 Ngày dạy:5/12/2008 Tiết: 28: ỨNG DỤNG CỦA NAM CHÂM ĐIỆN A. Mục tiêu bài dạy: - Nêu được nguyên tắc hoạt động của loa điện, tác dụng của nam châm trong rơle điện từ, chuông báo động. - Kể tên một số ứng dụng của nam châm trong đời sống và kĩ thuật. - HS rèn luyện thái độ học tập tích cực và ứng dụng vào thực tế B. Phương pháp: Thực nghiệm C. Chuẩn bị: GV: Giáo án, sgk, chuẩn bị cho mỗi nhóm học sinh: 1 ống dây 100 vòng, đường kính cuộn dây cở 3cm – 1 giá TN – 1 biến trở - 1 nguồn điện – 1 am pe kế - 1 công tắc – 1 nam châm chữ U - 5 dây nối – 1 loa điện. HS: Học bài củ, làm bài tập D. Tiến trình lên lớp: I. Ổn định tổ chức: (1 phút) II. Bài củ: (5 phút) Nêu kết luận về sự nhiễm từ của sắt, thép và nam châm điện. III. Bài mới: 1. Đặt vấn đề (1 phút) Nam châm đựợc chế tạo không mấ

File đính kèm:

  • docgiao an vat li 9 tu tiet 30 den tiet 51.doc