I. Mục tiêu:
- Làm thí nghiệm dùng nam châm vĩnh cửu và nam châm điện để tạo ra dòng điện cảm ứng.
- Mô tả được cách tạo ra dòng điện cảm ứng trọng cuộn dây dẫn kín bằng nam châm điện và nam châm vĩnh cửu.
- sử dụng đúng hai thuật ngữ mới đó là: dòng điện cảm ứng và hiện tượng cảm ứng điện từ.
II. Chuẩn bị:
Của GV: Tranh vẽ hình 31.1 ( chiếc đi na mô xe đạp).
Của nhóm HS: ống dây có gắn 2 đèn LED mắc song song và ngược chiều. Nam châm vĩnh cửu có gắn trục quay, nguồn điện, khóa và dây nối.
III. Các bước tiến hành dạy học trên lớp:
55 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 852 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng môn học Vật lý lớp 9 - Tiết 33: Hiện tượng cảm ứng điện từ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày /2006.
Tiết 33: Hiện tượng cảm ứng điện từ.
I. Mục tiêu:
- Làm thí nghiệm dùng nam châm vĩnh cửu và nam châm điện để tạo ra dòng điện cảm ứng.
- Mô tả được cách tạo ra dòng điện cảm ứng trọng cuộn dây dẫn kín bằng nam châm điện và nam châm vĩnh cửu.
- sử dụng đúng hai thuật ngữ mới đó là: dòng điện cảm ứng và hiện tượng cảm ứng điện từ.
II. Chuẩn bị:
Của GV: Tranh vẽ hình 31.1 ( chiếc đi na mô xe đạp).
Của nhóm HS: ống dây có gắn 2 đèn LED mắc song song và ngược chiều. Nam châm vĩnh cửu có gắn trục quay, nguồn điện, khóa và dây nối.
III. Các bước tiến hành dạy học trên lớp:
Cho học sinh đọc câu hỏi gợi ý phần mở bài và chuyển vào phần I.
GV: Đưa hình vẽ phóng to 31.1 giảng về cấu tạo và hoạt động của đi na mô xe đạp.
Đạt câu hỏi : Có phải nhờ nam châm ta có thể tạo ra dòng điện?
Chuyển sang phần II.
GV: Giới thiệu dụng cụ thí nghiệm.
H: Đèn LED có đặc điểm gì ?
Các nhóm học sinh làm thí nghiệm Và trả lời câu hỏi C1, C2.
+Di chuyển nam châm lại gần cuộn dây: đèn sáng.
+ Đặt nam châm đứng yên trước cuộn dây: đèn không sáng.
+ Đặt nam châm nằm yên trong cuộn dây: đèn không sáng.
+Di chuyển nam châm ra xa cuộn dây: đèn sáng
Câu C2:Khi ống dây di chuyển lại gần hoặc ra xa nam châm thì đèn sáng.
H: Qua hai thí nghiệm em có nhận xét gì ?
I. Cấu tạo và hoạt động của đi na mô xe đạp.
- Cấu tạo: Nam châm, cuộn dây, lõi sắt non, núm xoay có trục quay gắn với trục quay.
- Hoạt động.
Khi núm xoay quay, nam châm quay theo trong mạch kín của cuộn dây có dòng điện và đèn sáng.
II. Dùng nam châm để tạo ra dòng điện.
1, Dùng nam châm vĩnh cửu.
a. Thí nghiệm 1: (SGK).
b. Nhận xét 1: Dòng điện xuất hiện trong cuộn dây dẫn kín khi ta đưa nam châm lại gần hay ra xa cuộn dây hoặc ngược lại.
HS: Đọc câu hỏi C3, các nhóm làm thí nghiệm 2 và trả lời câu hỏi C3.
+ Trong khi đóng mạch điện của nam châm điện đèn sáng.
+ Khi dòng điện đã ổn định thì đèn không sáng.
+ Trong khi ngắt mạch điện của nam châm điện đèn sáng.
+ Sau khi ngắt mạch điện thì đèn không sáng.
H: Qua thí nghiệm em có nhận xét gì ? dòng điện xuất hiện khi nào ?
GV: Thông báo về dòng điện cảm ứng và hiện tượng cảm ứng điện từ.
HS: Đọc và trả lời câu hỏi C4,các nhóm làm thí nghiệm để kiểm tra dự đoán của mình.
HS: Đọc và trả lời câu hỏi C5.
2. Dùng nam châm điện.
a. Thí nghiệm 2: SGK.
b. Nhận xét 2: Dòng điện xuất hiện trong cuộn dây dẫn kín trong thời gian đóng và ngất mạch của nam châm điện, nghĩa là trong thời gian dòng điện của nam châm điện biến thiên.
III. Hiện tượng cảm ứng điện từ.
- Dòng điện xuất hiện như trên gọi là dòng điện cảm ứng.
- Hiện tượng xuất hiện dòng điện cảm ứng gọi là hiện tượng cảm ứng điện từ.
Câu C4: Dự đoán đèn sáng tức là có dòng điện trong cuộn dây dẫn kín.
Thí nghiệm kiểm tra: Kết quả đúng như dự đoán.
Phần củng cố : Có những cách nào để tạo ra dòng điện cảm ứng? Thế nào gọi là hiện tượng cảm ứng điện từ ?
Dặn dò: Học thuộc phần ghi nhớ và làm bài tập trong sách bài tập.
Ngày 12/1/2006.
Tiết 34: Điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng.
I. Mục tiêu:
1. xác định được có sự biến đổi ( tăng hay giảm) của số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây dẫn kín khi làm thí nghiệm với nam châm vĩnh cửu hoặc nam châm điện.
2. Dựa trên quan sát thí nghiệm xác lập được mối quan hệ giữa sự xuất hiện dòng điện cảm ứng với sự biến đổi của đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây dẫn kín.
3. Phát biểu được điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng.
4. Vận dụng được điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng để giải thích và dự đoán những trường hợp cụ thể, trong đó xuất hiện hay không xuất hiện dòng điện cảm ứng.
II. Chuẩn bị: Hình vẽ phóng to 32.1 .
III. Các bước tiến hành dạy, học trên lớp.
A. Bài cũ: Hãy nêu các cách dùng nam châm để tạo ra dòng điện cảm ứng.
B. Các bước tiến hành dạy học kiến thức mới:
HS: đọc câu hỏi thắc mắc phầm mở bài.
Phần I: GV: Thông bào cho học sinh từ trường đã sinh ra dòng điện. mục tiêu của phần này là xét xem số đường sức xuyên qua tiết diện của vòng dây trong thí nghiệm ở bài trước có thay đổi không.
GV: Cho học sinh quan sát hình vẽ phóng to 32.1
HS: Đọc và trả lời câu hỏi C1.
+ Đưa nam châm lại gần cuộn dây theo phương vuông góc với tiết diện S của cuộn dây thì số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây tăng.
+ Đặt nam châm đứng yên trong cuộn dây thì số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây không thay đổi.
+ Đưa nam châm ra xa cuộn dây theo phương vuông góc với tiết diện S của cuộn dây thì số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây giảm.
+ Đặt nam châm đứng yên, cho cuộn dây dẫn chuyển động lại gần nam châm thì số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây tăng.
H: Qua đó em có nhận xét gì về số đường sức từ xuyên qua cuộn dây trong trường hợp nào thì biến thiên.
H: Trong thí nghiệm ở bài 31, ta đã biết những trường hợp nào thì xuất hiện dòng điện cảm ứng ?
HS: Đọc và trả lời câu hỏi C2:
Làm thí nghiệm
Có dòng điện cảm ứng hay không
số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây có biến đổi không.
Đưa nam châm lại gần cuộn dây
Có
Có
Đặt nam châm
nằm,yên
Không
Không
Đưa nam châm ra xa cuộn dây
Có
Có
H: Từ bảng trên cho ta thấy điều kiện nào để xuất hiện dòng điện cảm ứng
HS: Đọc và trả lời câu hỏi C4: Khi ta đóng hoặc ngắt mạch điện của nam châm điện thì số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây dẫn kín biến thiên.
Cho học sinh đọc phần kết luận.
I - Sự biến đổi số đường sức từ xuyên qua tiết diện của cuộn dây.
Nhận xét 1: Đưa nam châm lại gần hay ra xa cuộn dây dẫn thì số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây dẫn tăng hoặc giảm(biến thiên).
II - Điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng.
Nhận xét 2: Dòng điện cảm ứng xuất hiện trong cuộn dây dẫn kín đặt trong từ trường khi số đường sức từ xuyên qua tiết diện của cuộn dây biến thiên.
Kết luận: SGK.
HS: Đọc và trả lời câu hỏi C5 và C6.
III – Vận dụng.
Câu C5: Quay núm của đi na mô, nam châm quay theo. Khi một cực của nam châm lại gần cuộn dây, số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây dẫn kín tăng, lúc đó xuất hiện dòng điện cảm ứng. Khi một cực của nam châm ra xa cuộn dây, số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây dẫn kín giảm, lúc đó cũng xuất hiện dòng điện cảm ứng.
Câu C6: Tương tự câu C5.
Củng cố: Nêu điều kiện để có dòng điện cảm ứng ?
Dặn dò: Học thuộc phần ghi nhớ và làm bài tập trong sách bài tập.
Tiết 35: Kiểm tra học kỳ I (Theo đề ra của sở giáo dục).
Ngày 12/1/2006.
Tiết 37: Dòng điện xoay chiều.
I. Mục tiêu: - Nêu được sự phụ thuộc của chiều dòng điện cảm ứng vào biến đổi của số đường sức từ qua tiết diện S của cuộn dây
- Phát biểu được đặc điểm của dòng điện xoay chiều là dòng điện cảm ứng có chiều luân phiên thay đổi.
- Bố trí được thí nghiệm tạo ra dòng điện xoay chiều theo hai cách cho nam châm quay hoặc cuộn dây quay, dùng đèn LED để phát hiện sự đổi chiều dòng điện.
- Dựa vào quan sát thí nghiệm để rút ra kết luận chung làm xuất hiện dòng điện cảm ứng xoay chiều.
II. Chuẩn bị: Với mỗi nhóm học sinh:
- 1 cuộn dây dẫn kín có hai bóng đèn LED mắc song song và ngược chiều,
- 1 nam châm vĩnh cửu có thể quay quanh một trục thẳng đứng.
- 1 mô hình cuộn dây quay quanh một trục trong từ trường của nam châm.
Với giáo viên:
1 cuộn dây dẫn kín có hai bóng đèn LED mắc song song và ngược chiều, có thể quay quanh một trục trong từ trường của nam châm.
III. Các bước tiến hành dạy, học trên lớp.
A. Bài cũ:
Nêu điều kiện để có dòng điện cảm ứng.
GV: Cho học sinh các nhóm làm thí nghiệm SGK.
H: Qua thí nghiệm ta thấy đèn nào sáng trong hai trường hợp sau:
+ Đưa nam châm vào trong ống dây ?
+ Đưa nam châm ra ngoài ống dây ?
H: Qua thí nghiệm em rút ra kết luận gì dòng điện cảm ứng xuất hiện trong hai trường hợp có gì khá nhau từ đó nêu lên kết luận về mối quan hệ giữa chiều dòng điện và số đường sức từ xuyên qua tiết diện của cuộn dây tăng và giảm.
GV: Cho các nhóm học sinh làm thí nghiệm liên tục cho nam châm vào và ra khỏi ống dây để thấy được hai đèn luân phiên thay đổi nhau sáng.
GV: Thông báo về dòng điện xoay chiều.
H: Hãy phân tích số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây biến đổi như thế nào khi cho nam châmâm quay quanh một trục thẳng đứng trước nam châm. Từ đó
I – Chiều của dòng điện cảm ứng.
1. Thí nghiệm: SGK.
2. Kết luận:
Khi số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây dẫn tăng thì dòng điện cảm ứng có chiều ngược lại với chiều của dòng điện cảm ứng khi số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây dẫn giảm.
3.Dòng điện xoay chiều.
Dòng điện luân phiên đổi chiều như trên gọi là dòng điện xoay chiều.
II – Cách tạo ra dòng điện xoay chiều.
1. Cho nam châm quay trước cuộn dây dẫn kín.
B. Dạy học bài mới. GV: Yêu cầu học sinh đọc thắc mắc phần mở bài.
Suy ra dòng điện cảm ứng xuất hiện trong cuộn dây có chiều biến đổi như thế nào trong khi nam châm quay.
GV: Yêu càu các nhóm làm thí nghiệm kiểm tra dự đoán.
HS: Quan sát hình 33.1 phân tích số đường sức từ thông qua tiết diện S của cuộn dây biến thiên như thế nào khi cuộn dây quay ? Từ đó rút ra nhận xét về chiều của dòng điện cảm ứng xuất hiện trong cuộn dây dẫn ?
H: Để tạo ra dòng điện xoay chiều ta có những cách nào ?
HS: Đọc và trả lời câu hỏi C4
2.Cho cuộn dây quay trong từ trường của nam châm.
3. Kết luận:
Dòng điện xoay chiều xuất hiện trong cuộn dây dẫn kín khi nam châm quay trước cuộn dây hay cuộn dây quay trong từ trường .
III – Vận dụng:
Câu C4: Khi khung quay trên nửa vòng tròn thì đường sức từ qua khung tăng một trong hai đèn LED sáng. Trên nửa vòng tròn sau số đường sức từ giảm, đèn kia lại sáng.
Củng cố dặn dò:
1 – Dòng điện cảm ứng xuất hiện trong cuộn dây dẫn kín có đặc điểm gì khi số đường sức từ xuyên qua cuộn dây đang tăng mà lại chuyển sang giảm hoặc ngược lại ?
2. Có các cách nào để tạo ra dòng điện xoay chiều?
Dặn dò : Làm các bài tập trong SBT.
Ngày 19/1/2006.
Tiết 38: Máy phát điện xoay chiều.
I – Mục tiêu:
- Nhận biết được hai bộ phận chính của máy phát điện xoay chiều, chỉ ra được rôto và
stato của mỗi loại máy.
- Trình bày được nguyên tắc hoạt động của máy phát điện xoay chiều.
- Nêu được cách làm cho máy phát điện có thể phát điện liên tục.
II – Chuẩn bị Mô hình máy phát điện xoay chiều.
III – Các bước tiến hành dạy học trên lớp.
A – Bài cũ: 1. Dòng điện cảm ứng xuất hiện trong cuộn dây dẫn kín đổi chiều khi
nào ? Giải thích vì sao khi cho nam châm quay trước cuộn dây dẫn kín thì trong cuộn dây xuất hiện dòng điện xoay chiều?
2. Nêu hai cách làm xuất hiện dòng điện xoay chiều? Giải thích vì sao khi cho khung dây quay trong từ trường thì lại xuất hiện dòng điện xoay chiều ?
B – Dạy bài mới:
HS: Đọc câu hỏi thắc mắc phần mở bài.
GV: Cho học sinh quan sát mô hình máy phát điện xoay chiều ( hai dạng: cho nam châm quay và cho nam châm quay)
H: Hãy chỉ ra các bộ phận chính của mỗi loại và nêu lên điểm giống nhau và khác nhau của mỗi loại?
H: Giải thích vì sao khi cho nam châm quay hoặc khung dây quay thì lại thu được dòng điện xoay chiều trong các máy trên khi nối hai cực của máy với dụng cụ tiêu thụ điện ?
H: qua đó em rút ra kết luận gì về cấu tạo chính của máy phát điện xoay chiều ?
H: Tại sao khi ta quay nam châm hoặc cuộn dây thì ta lại thu được dòng điện ?
H: Vì sao không coi bộ góp điện là bộ phận chính ?
H: Vì sao cuộn dây của máy phát điện phải được quấn quanh lõi sắt.
HS: Đọc thông tin trong sách giáo khoa về đặc tính kỹ thuật của mấy phát điện xoay chiều trong kỹ thuật
H: Trình bày đặc tính kỹ thuật của máy?
GV: Trình bày cách làm quay máy.
GV: Giới thiệu một số nhà máy phát điện cỡ lớn: nhiệt điện, thủy điện.
I – Cấu tạo và hoạt động của máy phát điện xoay chiều.
1. Quan sát:
2. Kết luận: Các máy phát điện xoay chiều đều có hai bộ phận chính là nam châm và cuộn dây dẫn.
Một bộ phận đứng yên gọi là stato, bộ phận còn lại có thể quay được gọi là rô to.
II – Máy phát điện xoay chiều trong kỹ thuật.
1. Đặc tính kỹ thuật.
2. Cách làm quay máy.
dùng động cơ nổ, dùng tuabim nước, dùng cánh quạt gió.
III – Vận dụng:
Đinamô và máy phát điện trong kỹ thuật có các điểm giống nhau là:
HS:Đọc và trả lời câu hỏi C3.
đều có nam châm và cuộn dây khi một trong hai bộ phận quay thì xuất hiện dòng điện xoay chiều.
Khác nhau:Đinamô có kích thước nhỏ hơn, công suất phát điện nhỏ hơn, hiệu điện thế, cường độ dòng điện ở đầu ra nhỏ hơn.
- Củng cố: Tự đọc phần ghi nhớ.
H: Trong mỗi loại máy phát điện rôto là bộ phận nào ? stato là bộ phận nào?
Tại sao phải bắt buộc phải có một bộ phận quay thì mới phát ra điện ?
Tại sao máy lại phát ra dòng điện xoay chiều ?
- Dặn dò: Học thuộc phần ghi nhớ và làm các bài tập trong sách bài tập.
Ngày 19/1/2006
tiết 39: Các tác dụng của dòng điện xoay chiều - đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế xoay chiều.
I – Mục tiêu:
- Nhận biết được tác dụng nhiệt, tác dụng quang, tác dụng từ của dòng điện xoay chiều.
- Bố trí được thí nghiệm chứng tỏ lực từ đổi chiều khi dòng điện đổi chiều.
- nhận biết được ký hiệu của am pe kế, vôn kế xoay chiều, sử dụng được chúng để đo
cường độ dòng điện và hiệu điện thế hiệu dụng của dòng điện xoay chiều.
II – Chuẩn bị. Nam châm điện, nam châm vĩnh cửu, biến thế nguồn, am pe kế, vôn kế xoay chiều và một chiều, dây nối, khóa.
III – Các bước tiến hành dạy học trên lớp.
A – Bài cũ. Mô tả cấu tạo và hoạt động của máy phát điện xoay chiều ? Tại sao khi một trong hai bộ phận nam châm hoặc cuộn dây quay thì có dòng điện trong cuộn dây dẫn kín ?
B – Tổ chức cho học sinh tiếp thu kiến thức mới.
HS: Đọc thắc mắc phần mở bài.
HS: Quan sát hình 35.1, đọc và trả lời câu hỏi C1.
Dòng điện làm sáng bóng đèn: Dòng điện có tác dụng nhiệt học.
Dòng điện làm sáng bóng đèn bút thử điện: Dòng điện có tác dụng quang học
Dòng điện làm nam châm điện hút đinh sắt: Dòng điện có tác dụng từ.
GV: Cho các nhóm học sinh làm thí nghiệm cho nam châm đặt dưới cuộn dây cho dòng điện một chiều qua cuộn dây và nêu hiện tượng.
Sau đó đổi chiều dòng điện qua cuộn dây và nêu ra hiện tượng.
H: Hiện tượng gì xảy ra khi ta đổi chiều dòng điện chạy qua cuộn dây ?
GV: Cho các nhóm học sinh làm thí nghiệm với nguồn điện xoay chiều quan sát hiện tượng và giải thích.
H: Qua thí nghiệm em có kết luận gì ?
I - Tác dụng của dòng điện xoay chiều.
Tác dụng nhiệt, tác dụng quang, tác dụng từ.
II – Tác dụng từ của dòng điện xoay chiều.
1- Thí nghiệm.
2- Kết luận;
Khi dòng điện đổi chiều thì lực từ của dòng điện tác dụng lên nam châm cũng đổi chiều.
GV: Mắc mạch điện như sơ đồ 35.4 SGK
H: Đổi chiều dòng điện thì chiều quay của kim trên dụng cụ như thế nào?
HS: Các kim quay ngược chiều.
H: Thay nguồn điện một chiều bằng nguồn điện xoay chiều có hiệu điện thế 3V thì kim của am pe kế và vôn kế một chiều chỉ bao nhiêu ?
HS: Chỉ 0 .
GV: Thay vôn kế và am pe kế một chiều bằng vôn kế và am pe kế xoay chiều cho học sinh quan sát và hỏi:
Kim của am pe kế và vôn kế chỉ bao
nhiêu ?
Sau đó giáo viên đổi đầu phích cắm cho học sinh quan sát và hỏi:
Kim am pe kế và vôn kế có quay không ?
H: Qua các thí nghiệm em có nhận xét gì ?
GV: Thông báo về giá trị hiệu dụng.
HS: đọc và trả lời câu hỏi C3.
HS: Đọc và trả lời câu hỏi C4.
III - Đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế của mạch điện xoay chiều.
1- Quan sát thí nghiệm của giáo viên.
2- Kết luận. Để đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế của dòng điện xoay chiều ta dùng vôn kế và am pe kế có ký hiệu là AC hoặc ( ).
Kết quả đo không đổi khi ta đổi chốt của phích cắm vào ổ lấy điện.
IV- Vận dụng :
C3: Sáng như nhau. Vì hiệu điện thế hiệu dụng của dòng điện xoay chiều tương đương với hiệu điện thế của dòng điện một chiều có cùng giá trị.
C4: Có. Vì dòng điện xoay chiều chạy qua cuộn dây của nam châm điện tạo ra một từ trường biến đổi, các đường sức từ của từ trường trên xuyên qua tiết diện S của cuộn dây B biến đổi. Do đó trong cuộn dây B xuất hiện dòng điện cảm ứng.
Củng cố dặn dò:
- Dòng điện xoay chiều có những tác dụng gì?
- Chiều của lực từ của dòng điện xoay chiều có tính chất gì?
- Dùng am pe kế và vôn kế có ký hiệu như thế nào để đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế hiệu dụng của dòng điện xoay chiều? Có cần phân biệt các cực không ?
Dặn dò: Học thuộc phần ghi nhớ và làm các bài tập trong sách bài tập.
Ngày 3/2/2006.
Tiết 40: Truyền tải điện năng đi xa.
I- Mục tiêu:
- Lập được công thức tính năng lượng hao phí do tỏa nhiệt trên đường dây tải điện.
- Nêu được hai cách làm giảm hao phí điện năng trên đường dây tải điện và lý do vì sao chọn cách tăng hiệu điện thế ở hai đầu đường dây tải điện.
II – Chuẩn bị: Hs ôn lại công thức về công suất của dòng điện và công suất tỏa nhiệt của dòng điện.
III – Các bước tiến hành dạy học trên lớp.
A – Bài cũ: 1- Nêu các tác dụng của dòng điện xoay chiều ? Để đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế của dòng điện xoay chiều ta dùng dụng cụ gì ? Mắc vào mạch như thế nào?
2 - Viết công thức tính công suất của dòng điện trong đoạn mạch.
B – Tổ chức cho học sinh tiếp nhận kiến thức mới.
HS: Đọc câu hỏi thắc mắc phần mở bài.
Phần I : HS đọc thông tin SGK.
H: Từ công thức p = UI ta có I = ?
Thay vào Rhp = RI2. ta có : Rhp = ?
H: Từ công thức liên hệ giữa công suất hao phí với điện trở và hiệu điện thế đường dây em hãy nêu các cách làm giảm hao phí trên đường dây tải điện?
HS: Làm giảm điện trở đường dây hoặc làm tăng hiệu điện thế hai đầu dây.
H: Cách làm giảm điện trở đường dây thì phải dùng dây dẫn có kích thước như thế nào ? điều đó có bất lợi gì?
HS: dây to, cồng kềnh, tốn kém.
H: Cách làm tăng hiệu điện thế đường dây có lợi gì ? Muốn vậy, ta phải giải quyết vấn đề gì?
I – Hao phí điện năng trên đường dây tải điện.
1. Tính điện năng hao phí trên đường dây tải điện.
Công suất truyền tải là R, Điện trở đường dây là R, hiệu điện thế hai đầu đường dây là U.
Ta có:Công suất dòng điện là: R = UI (1).
Công suất hao phí (tỏa nhiệt trên đường dây Rhp = RI2.(2).
Từ (1) và (2) ta có : Rhp =
2. Cách làm giảm hao phí.
Từ công thức trên ta thấy p không đổi vậy muốn làm giảm hao phí ta có các cách sau:
- Làm giảm điện trở R.
- Làm tăng hiệu điện thế trên đường dây tải điện.
Muốn làm giảm R thì cần phải dùng dây có tiết diện to điều này có bất lợi là khối lượng dây lớn, nặng nề nên cột phải to vững trãi do đó khó khăn, tốn kém.
HS: Nếu tăng hiệu điện thế hai đầu dây, công suất hao phí giảm đi rất nhiều(công suất hao phí tỷ lệ nghịch với U2). Ta cần chế tạo máy tăng hiệu điện thế
HS: Đọc và trả lời câu hỏi phần vận dụng.
Nếu tăng hiệu điện thế hai đầu dây, công suất hao phí giảm đi rất nhiều(công suất hao phí tỷ lệ nghịch với U2). Ta cần chế tạo máy tăng hiệu điện thế.
II – Vận dụng:
Câu C4: Do công suất không đổi,hiệu điện thế tăng gấp :
500 000 : 100 000 = 5 lần, vậy công suất hao phí giảm 52 = 25 lần.
Câu C5: Bắt buộc phải dùng máy tăng thế để làm giảm bớt hao phí, tiết kiệm, bớt khó khăn vì dây to, nặng.
Củng cố:
- Học sinh đọc phần ghi nhớ.
- Trả lời câu hỏi của giáo viên:
1. Vì sao có sự hao phí điện năng trên đường dây tải điện?
2. Nêu công thức tính điện năng hao phí trên đường dây tải điện ?
3. Chọn biện pháp nào có lợi nhất để làm giảm hao phí trên đường dây tải điện? vì sao?
Dặn dò: Học thuộc phần ghi nhớ và làm các bài tập trong sách bài tập.
Ngày 9/2/2006.
Tiết 41: Máy biến thế
I- Mục tiêu:Học sinh hiểu được cấu tạo hoạt động của máy biến thế , giải thích được máy biến thế hoạt động dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ. Qua thí nghiệm rút ra được tỷ lệ giữa số vòng hai cuộn dây và tỷ lệ giữa hiệu điện thế đưa và và hiệu điện thế lấy ra.
II – Chuẩn bị: Máy biến thế thực hành, vôn kế xoay chiều, dây nối, đèn, giá thí nghiệm, nguồn điện xoay chiều 3V, 6V, 9V.
III - Các bước tiến hành dạy học trên lớp.
A – Kiểm tra bài cũ:
Viết công thức tính công suất hao phí trên đường dây tải điện ? Từ đó nêu cách làm giảm hao phí trên đường dây?
B – Tổ chức cho học sinh tiếp thu kiến thức mới.
HS: Đọc câu hỏi thắc mắc phần mở bài.
HS: Đọc thông tin SGK sau đó giáo viên phát biến thế cho các nhóm yêu cầu chỉ từng bộ phận
HS: Đọc và trả lời câu hỏi C1: Nếu đặt vào hai đầu một cuộn dây (cuộn sơ cấp) Một hiệu điện thế xoay chiều thì đèn có sáng không ? Tại sao ?
GV: Cho học sinh làm thí nghiệm kiểm tra dự đoán.
H: Hiệu điện thế xuất hiện ở hai đầu cuộn thứ cấp cũng là hiệu điện thế xoay chiều, tại sao?
H: Từ đó em có kết luận gì? Máy biến thế hoạt động như thế nào?
GV: Làm thí nghiệm học sinh quan sát và đại diện các nhóm lên đọc số chỉ của vôn kế ghi kết quả vào bảng
Kết quả
Số lần
U1(V)
U2(V)
n1(vòng)
n2(vòng)
1
2
3
I – Cấu tạo và hoạt động của máy biến thế.
1. Cấu tạo: Hai cuộn dây có số vòng khác nhau đặt cách điện với nhau.
Lõi sắt (hoặc thép) có pha silic chung cho cả hai cuộn dây.
2. Nguyên tắc hoạt động.
3. Kết luận:
Khi đặt vào hai đầu cuộn sơ cấp của máy biến thế một hiệu điện thế xoay chiều thì ở hai đầu cuộn thứ cấp cũng xuất hiện hiệu điện thế xoay chiều.
II – Tác dụng làm biến đổi hiệu điện thế của máy biến thế.
1. Quan sát:
H: Căn cứ vào kết quả nếu bỏ qua sai số em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây với số vòng của cuộn dây?
GV: Cho học sinh quan sát hình 37.2 giảng về cách bố trí các trạm biến thế trên đường dây tải điện.
HS: Đọc và trả lời câu hỏi C4.
2. Kết luận.
U1/U2 = n1/n2.
Khi U1> U2 Ta có máy hạ thế.
Khi U1 < U2 Ta có máy tăng thế.
III – Lắp đặt máy biến thế ở hai đầu đường dây điện.
IV – Vận dụng.
Câu C4: Tóm tắt: U1 = 220V, U2 = 6V,
U2/ = 3V. n1 = 4000 vòng. Tính n2 và n2/.
Ta có: U1/U2 = n1/n2
n2 = n1U2: U1 = 4000. 6: 220 = 109 vòng.
n2/ = n1U2/: U1 = 4000. 3: 220 = 54,5 vòng.
Củng cố:
- Học sinh đọc phần ghi nhớ.
- Trả lời câu hỏi của giáo viên:
Nêu cấu tạo và hoạt động của máy biến thế ?
Viết công thức tỷ số liên hệ giữa vòng dây của máy biến thế và hiệu điện thế đưa vào và lấy ra ở hai đầu các cuộn dây?
Dặn dò: Học thuộc phần ghi nhớ và làm các bài tập trong sách bài tập.
Ngày 13/2/2006.
Tiết 42:Thực hành vận hành máy phát điện và Máy biến thế.
I- Mục tiêu:
1. Luyện tập vận hành máy phát điện xoay chiều
- Nhận biết loại máy ( nam châm quay hay cuộn dây quay), các bộ phận chính của máy.
- Cho máy hoạt động nhận biết hiệu quả tác dụng của dòng điện do máy phát điện phát ra không phụ thuộc vào chiều quay của máy( đèn sáng, chiều quay của kim vôn kế xoay chiều).
- Càng quay nhanh thì hiệu điện thế hai đầu cuộn dây càng cao.
2. Luyện tập vận hành máy biến thế.
- Nghiệm lại công thức của máy biến thế .
- Tìm hiểu hiệu điện thế ở hai đầu cuộn thứ cấp khi mạch hở.
- Tìm hiểu tác dụng của lõi sắt.
II – Chuẩn bị: Máy phát điện xoay chiều cỡ nhỏ, bóng đèn 3V có đế, máy biến thế có nhỏ có ghi số vòng của cuộn dây, biến thế nguồn, các dây nối, vôn kế xoay chiều.
III – Tổ chức cho học sinh thực hành.
1. Vận hành máy phát điện xoay chiều đơn giản.
Mắc bóng đèn vào hai đầu dây của máy phát điện, mắc vôn kế song song với bóng đèn. điều khiển tay quay để máy phát điện quay đều đặn, quan sát đồng thời cả độ sáng của đèn và số chỉ của vôn kế.
- Ghi các kết quả vào bản báo cáo trả lời cho câu hỏi:
Câu 1: Hiệu điện thế hai đầu máy phát điện thay đổi thế nào khi cuộn dây của máy phát điện quay càng nhanh? Hiệu điện thế lớn nhất đạt được là bao nhiêu?
Câu 2: Đổi chiều quay của cuộn dây thì đèn có sáng không? Vôn kế có hoạt động không?
2. Vận hành máy biến thế.
a. dùng cuộn dây 200 vòng làm cuộn sơ cấp và mắc vào hiệu điện thế xoay chiều 6V, cuộn dây 400 vòng làm cuộn thứ cấp đo hiệu điện thế ở đầu ra ghi kết quả vào bản báo cáo
b. dùng cuộn dây 400 vòng làm cuộn sơ cấp và mắc vào hiệu điện thế xoay chiều 9V, cuộn dây 200 vòng làm cuộn thứ cấp đo hiệu điện thế ở đầu ra ghi kết quả vào bản báo cáo
c. dùng cuộn dây 200 vòng làm cuộn sơ cấp và mắc vào hiệu điện thế xoay chiều 9V, cuộn dây 600 vòng làm cuộn thứ cấp đo hiệu điện thế ở đầu ra ghi kết quả vào bản báo cáo
d. dùng cuộn dây 600 vòng làm cuộn sơ cấp và mắc vào hiệu điện thế xoay chiều 9V, cuộn dây 200 vòng làm cuộn thứ cấp đo hiệu điện thế ở đầu ra ghi kết quả vào bản báo cáo
Căn cứ vào kết quả đo thiết lập mối quan hệ giữa số đo hiệu điện thế và số vòng dây của máy biến thế. Kết quả này có phù hợp với kết luận nêu ở bài học không ?
III – Tổng kết thực hành.
Giáo viên nhận xét giờ thực hành, thu báo cáo thí nghiệm.
Dăn dò: Làm các câu hỏi ôn tập chương ở sau.
Ngày 15/2/2006.
Tiết 43: Tổng kết chương II - Điện từ học.
I- Mục tiêu: Ôn tập và hệ thống hóa kiến thức về nam châm – từ trường, lực từ, động cơ điện, dòng điện cẩm ứng, dòng điện xoay chiều, máy biến thế.
Luyện tập thêm về một số kiến thức cụ thể.
II – Chuẩn bị: Các câu hỏi phần tự kiểm tra.
III – Các bước tiến hành ôn tập.
A – Học sinh trả lời các câu hỏi phần tự kiểm tra, Giáo viên sửa chữa chỗ sai.
B. – GV hướng dẫn phần vận dụng.
HS: Đọc câu 10, giáo viên vẽ hình minh họa.
H: Để xác định chiều lực từ tác dụng lên điểm N ta xác định đại lượng nào ?
H: Để tìm chiều đường sức từ của nam châm điện ta làm thế nào?
H: áp dụng quy tắc nắm bàn tay phải ta xác định được chiều đường sức từ của nam châm theo chiều nào ?
H: Từ đó em tìm chiều của lực từ tác dụng lên
File đính kèm:
- GA Vat ly 9 ky II.doc