Mục tiêu:
1. Kiến thức: - Nhận biết được thấu kính phân kì.
- Vẽ được đường truyền của các tia sáng đặc biệt qua thấu kính phân kì.
2. Kĩ năng: - Vận dụng được kiến thức đã học để giải thích một vài hiện tượng thướng gặp trong thực tế.
3. Thái độ: - Biết làm việc tự lực để tiến hành có kết quả công việc.
II. Chuẩn bị:
1. GV: - Như học sinh.
4 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 822 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn học Vật lý lớp 9 - Tuần 25 - Tiết 49 - Bài 44: Thấu kính phân kỳ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 25 Ngày soạn: 02-03-2013
Tiết : 49 Ngày dạy : 04-03-2013
Bài 44:
THẤU KÍNH PHÂN KỲ
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: - Nhận biết được thấu kính phân kì.
- Vẽ được đường truyền của các tia sáng đặc biệt qua thấu kính phân kì.
2. Kĩ năng: - Vận dụng được kiến thức đã học để giải thích một vài hiện tượng thướng gặp trong thực tế.
3. Thái độ: - Biết làm việc tự lực để tiến hành có kết quả công việc.
II. Chuẩn bị:
1. GV: - Như học sinh.
2. HS: - 1 TKPK có tiêu cự khoảng 12cm; 1 giá quang học; 1 1 cây nến cao khoảng 5 cm.
III. Tổ chức hoạt động dạy và học:
1. Ổn định lớp: - Kiểm tra sĩ số vệ sinh lớp .
2. Kiểm tra bài cũ: - Nêu đặc điểm ảnh của một vật tạo bởi thấu kính hội tụ? có những cách nào để nhận biết thấu kính hội tụ?
3. Tiến trình:
GV tổ chức các hoạt động
Hoạt động của học sinh
Kiến thức cần đạt
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới:
- Nghe nội dung GV đặt vấn đề. Có thể đề xuất phương án giải quyết vấn đề vào bài mới.
- HS làm theo yêu cầu của GV.
Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm của thấu kính phân kì:
- Cho hs trả lời C1. Thông báo về thấu kính phân kì?
- Cho một vài hs nhận xét về hình dáng của thấu kính phân kì và so sánh với thấu kính hội tu?ï
- Hướng dẫn hs làm tí nghiệm như hình 44.1 và trả lời C3?
- Thông báo hình dáng mắt cắt và kí hiệu thấu kính phân kì.
a) Từng hs thực hiện C1: Có thể nhận biết thấu kính phân kì một trong ba cách sau:
-Dùng tay phân biệt độ dày phần rìa và độ dầy phần giữa của thấu kính. Nếu thấu kính phần rìa mỏng hơn phần giữa thì đó là thấu hội tụ.
- Đưa TK lại gần dòng chữ trên trang sách. Nếu nhìn qua TK thấy dòng chữ lớn hơn so với dòng chữ đó khi nhìn trực tiếp thì đó là TKHT.
- Dùng TK hứng AS mặt trời hoặc ánh sáng ngọn đèn đặt ở xa lên màn hứng. Nếu chùm sáng đó HT trên màn hình thì đó là TKHT.
b) Từng hs thực hiện C2: Thấu kính phân kì có độ dày phần rìa lớn hơn phần giữa, ngược hẳn với thấu kính hội tụ.
c) Các nhóm bố trí thí nghiệm như 44.1 SGK.
-Từng hs quan sát thí nghiệm để trả lời C3: Chùm tia tới song song cho chùm tia ló là chùm phần kì nên ta gọi thấu kính đó là phân kì
I. Đặc điểm của thấu kính phân kì:
1, Quan sát và tìm cách nhận biết:
C1: - Dùng tay phân biệt độ dày phần rìa và độ dầy phần giữa của thấu kính. Nếu thấu kính phần rìa mỏng hơn phần giữa thì đó là thấu kính hội tụ. Đưa thấu kính lạ gần dòng chữ trên trang sách. Nếu nhìn qua thấu kính thấy dòng chữ lớn hơn so với dòng chữ đó khi nhìn trực tiếp thì đó là thấu kính hội tụ. Dùng thấu kính hứng ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng ngọn đèn đặt ở xa lên màn hứng. Nếu chùm sáng đó hội tụ trên màn hình thì đó là thaấu kính hội tụ.
C2: Thấu kính phân kì có độ dày phần rìa lớn hơn phần giữa, ngược hẳn với thấu kính hội tụ.
2, Thí nghiệm:
C3: Chùm tia tới song song cho chùm tia ló là chùm phần kì nên ta gọi thấu kính đó là phân kì.
Hoạt động 3: Tìm hiểu trục chính, quang tâm, tiêu điểm, tiêu cự của thấu kính phân kì:
- Cho hs tiến hành làm lại TN hình 44.1 SGK?
- Theo dõi và hướng dẫn các nhóm yếu làm TN , quan sát lại hiện tượng để trả lời C4?
- Gợi ý: Dự đoán xem tia nào có tể truyền thẳng. Tìm cách kiểm tra dự đoán (dùng bút đánh dấu đường truyền của tia sáng trên màn hứng, dùng thước thẳng để kiểm tra đường truyền đó)
- Cho đại diện một vài nhóm trả lời C4?
- Cho hs trà lời câu hỏi trục chính của thấu kính có đặc điểm gì? GV nhắc lại khái niệm trục chính?
- Cho hs đọc phần thông báo và trả lời câu hỏi sau: Quang tâm của thấu kính có đặc điểm gì?
- Cho hs làm làm thí nghiệm như hình 44.1 SGK, theo dõi hướng dẫn nhóm hs TN yếu, có thể gợi ý nghư sau: Dùng bút đánh dấu đường truyền của tia sáng ở trên màn hứng, dùng thước thẳng đặt vào đường truyền đã đánh dấu để vẽ tiếp đường kéo dài
- Cho một vài nhóm trả lời C5 ?
- Cho một hs lên bảng làm C6 và trình bày ý kiến của mình trước lớp.
- Cho hs tự đọc khái niệm về tiêu điểm và trả lời: Tiêu điễm của TKPK được xác định như thế nào? Nó có đặc điểm gì khác so với TKHT?
- GV chính xác hoá câu trả lời của HS.
- Cho hs trả lời câu hỏi: Tiêu cụ của TKPK là gì?
- Các nhóm tiến hành làm lại TN.
- Từng hs quan sát thảo luận nhóm để trả lời C4: Tia ở giữa khi đi qua quang tâm của thấu kính phân kì tiếp tục truyền thẳng không bị đổi hướng. Có thể dùng thước thẳng để kiểm tra dự đoán đó.
- Từng hs đọc thông báo về trục chính trong SGK và trả lời câu hỏi của GV.
- Từng hs đọc thông báo về khái niệm quang tâm trong SGK và trả lời câu hỏi của GV
-Các nhóm tiến hành làm lại thí nghiệm như hình 44.1
- Trả lời C5: Nếu kéo dài chùm tia ló ở thấu kính phân kì thì chúng sẽ gặp nhau tại một điểm trên trục chính, cùng phía với chùm tia tới có thể dùng thước thẳng kiểm tra dự đoán đó.
-Từng nhóm làm C6: Hình 44.1 biểu diễn chùm tia tới và chùm tia ló trong TN
Từng hs đọc
phần thông
báo khái
niệm về tiêu
điểm trong
SGK và trả lời và trả lời câu hỏi của GV
Tìm hiểu khái niệm tiêu cự :hs tự đọc khái niệm về tiêu cự và trả lời câu hỏi của GV
II. Trục chính, quang tâm, tiêu điểm, tiêu cự của thấu kính hội tụ:
1, Trục chính: C4: Tia ở giữa khi đi qua quang tâm của thấu kính phân kì tiếp tục truyền thẳng không bị đổi hướng. Có thể dùng thước thẳng để kiểm tra dự đoán đó
2, Quang tâm:
3, Tiêu điểm: C5: Nếu kéo dài chùm tia ló ở thấu kính phân kì thì chúng sẽ gặp nhau tại một điểm trên trục chính, cùng phía với chùm tia tới có thể dùng thước thẳng kiểm tra dự đoán đó.
4, Tiêu cự:
Hoạt động 4: Vận dụng:
- Cho hs trả lời C7, C8, C9
- Theo dõi và kiểm tra hs thực hiện C7?
- Thảo luận với cả lớp để trả lời C8?
- Đề nghị một hs phát biểu trả lời C9?
- Cá nhận hs trả lời các câu hỏi
C7: Tia ló của tia tới 1 kéo dài
đi qua tiêu điểm F.
Tia ló của tia tới 2
qua quang tâm,
truyền thẳng
không đổi hướng.
C8: Kính cận là thấu kính phân kì, có thể nhận biết một trong hai cách sau:
- Phần rìa của thấu kính mỏng hơn phần giữa.
-Đặt thấu kính này gần dòng chữ . Nhìn qua kính thấy ảnh dòng chữ nhỏ hơn so với khi nhìn trực tiếp dòng chữ ấy.
C9: TKPK có những đặc điểm trái ngược với thấu kính hội tụ:
-Phần rìa thấu kính phần kì dày hơn phần giữa.
-Chùm sáng tới song song với trục chính của thấu kính phân kì , cho chùm tia ló phân kì.
- Đặt thấu kính này gần dòng chữ. Nhìn qua kính thấy ảnh dòng chữ nhỏ hơn so với khi nhìn trực tiếp dòng chữ ấy
III. Vận dụng:
C7: Tia ló của tia tới 1 kéo dài đi qua tiêu điểm F. Tia ló của tia tới 2
qua quang tâm,
truyền thẳng không đổi hướng.
C8: Kính cận là thấu kính phân kì, có thể nhận biết một trong hai cách sau:
- Phần rìa của thấu kính mỏng hơn phần giữa.
-Đặt thấu kính này gần dòng chữ. Nhìn qua kính thấy ảnh dòng chữ nhỏ hơn so với khi nhìn trực tiếp dòng chữ ấy.
IV. Củng cố: - Cho hs đọc phần ghi nhớ sgk.
- Củng cố lại các kiến thức đã học trong bài.
V. Hướng dẫn về nhà: - Về nhà học thuộc phần ghi nhớ.
- Cho hs đọc phần có thể em chưa biết.
- Làm bài tập SBT, xem trước bài 45 SGK.
File đính kèm:
- Tuan 25 Ly 9 Tiet 49.doc