Bài giảng Môn Vật lý lớp 7 - Bài 1 - Nhận biết ánh sáng - Nguồn sáng và vật sáng (tiết 10)

 Biết khi có ánh sáng truyền vào mắt thì mắt nhận biết được ánh sáng.

 Khẳng định được rằng ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta và ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta.

Nêu được thí dụ về nguồn sáng, vật sáng.

 

doc11 trang | Chia sẻ: haianhco | Lượt xem: 1194 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Môn Vật lý lớp 7 - Bài 1 - Nhận biết ánh sáng - Nguồn sáng và vật sáng (tiết 10), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 11/8/2012 Tuần 1 Ngày giảng: 16/8/2012 Tiết 1 CHƯƠNG 1 QUANG HỌC BÀI 1. NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG - NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG I Mục tiêu 1/ Về kiến thức Biết khi có ánh sáng truyền vào mắt thì mắt nhận biết được ánh sáng. Khẳng định được rằng ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta và ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta. Nêu được thí dụ về nguồn sáng, vật sáng. 2/ Về kĩ năng Rèn luyện kỹ năng quan sát, nhận xét. Phân biệt được nguồn sáng và vật sáng. 3/ Về thái độ Có thái độ hợp tác nhóm, nghiêm túc, tích cực xây dựng bài. II/ Chuẩn bị * Chuẩn bị mỗi nhóm (4 nhóm): - Hộp kín bên trong có đèn, đèn pin. III/ Tổ chức hoạt động dạy và học Ổn định lớp: Kiểm diện học sinh Kiểm tra bài cũ: (Không) Giảng bài mới Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung Hoạt động 1: Đặt vấn đề Ở hình 1.1 bạn học sinh có nhìn thấy ánh sáng trực tiếp từ bóng đèn pin phát ra không ? - Có khi nào mở mắt mà ta không nhìn thấy vật để trước mắt không ? - Khi nào ta mới nhìn thấy một vật ? Để có câu trả lời đúng, chúng ta cùng nghiên cứu nội dung bài Tùy câu trả lời của học sinh CHƯƠNG I QUANG HỌC Tiết 1 Bài 1: Nhận biết ánh sáng – Nguồn sáng và vật sáng. I. Nhận biết ánh sáng Hoạt động 2: Nhận biết ánh sáng Giáo viên bật đèn pin và để ở 2 vị trí: để ngang trước mặt giáo viên và để chiếu về phía học sinh. - Em có thể nhìn thấy ánh sáng do đèn pin phát ra trong cả hai trường hợp không? Học sinh quan sát và nhận xét: Thí nghiệm cho thấy: Kể cả khi đèn pin bật sáng có khi ta cũng không nhìn thấy được ánh sáng từ bóng đèn pin phát ra Trong các câu hỏi sau đây, trường hợp nào mắt ta nhận biết có ánh sáng ? - Ban đêm đứng trong phòng có cửa sổ đóng kín, không bật đèn, mở mắt. - Ban đêm đứng trong phòng có cửa sổ đóng kín, bật đèn, mở mắt. - Ban ngày, đứng ngoài trời, mở mắt. - Ban ngày,đứng ngoài trời, mở mắt, lấy tay che kín mắt. - Nhận xét trường hợp nào có ánh sáng truyền vào mắt, nhận biết được ánh sáng - Không có ánh sáng truyền vào mắt (không nhận biết được ánh sáng). - Có ánh sáng truyền vào mắt (nhận biết được ánh sáng). - Có ánh sáng truyền vào mắt (nhận biết được ánh sáng). - Không có ánh sáng truyền vào mắt (không nhận biết được ánh sáng). C1. Trong những trường hợp mắt ta nhận biết được ánh sáng , có điều kiện gì giống nhau ? - Nhận xét, trả lời Kết luận: Mắt ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta. Hoạt động 3: Điều kiện để mắt nhận biết được một vật - Cho học sinh đọc mục II - Đọc và nêu dụng cụ thí nghiệm. II. Nhìn thấy một vật - Cho h/s làm thí nghiệm, thảo luận và trả lời câu hỏi C2. Sau đó thảo luận chung để rút ra kết luận. Cho học sinh thí nghiệm như hình 1.2a; 1.2b. a. Đèn sáng. b. Đèn tắt. Giáo viên cho học sinh nhận xét: Vì sao lại nhìn thấy mảnh giấy trong hộp khi bật đèn ? Cho học sinh nêu kết luận và giáo viên ghi bảng. - Làm thí nghiệm - Rút ra nhận xét. - Trả lời câu hỏi Kết luận: Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng truyền từ vật đó đến mắt ta. Mở rộng: - Ở các thành phố lớn, do nhà cao tầng che chắn nên học sinh thường phải học tập và làm việc dưới ánh sáng nhân tạo, điều này có hại cho mắt. Để làm giảm tác hại này, học sinh cần có kế hoạch học tập và vui chơi dã ngoại. - Tiếp thu, ghi nhớ kiến thức để vận dụng. Hoạt động 4: Phân biệt nguồn sáng vật sáng - Đưa cho hs đèn pin, y/c bật đèn và trả lời câu hỏi: - Bộ phận nào của đèn phát sáng? - Các bộ phận khác không tự phát ra ánh sáng sao ta vẫn nhìn thấy nó? - Thông báo cho hs Đ/n nguồn sáng, vật sáng - Y/c hs cho một số ví dụ về nguồn sáng, vật sáng. Yêu cầu học sinh nhận xét sự khác nhau giữa dây tóc bóng đèn đang sáng và mảnh giấy trắng. - Dây tóc của bóng đèn tự phát ra ánh sáng. - Các bộ phận khác không tự phát ra ánh sáng nhưng ta vẫn thấy được vì có ánh sáng từ mặt trời chiếu vào nó rồi truyền vào mắt. C3: Dây tóc bóng đèn tự nó phát ra ánh sáng khi có dòng điện chạy qua gọi là nguồn sáng. Mảnh giấy trắng hắt lại ánh sáng từ đèn chiếu vào nó gọi là vật sáng III. Nguồn sáng và vật sáng - Nguồn sáng là vật tự nó phát ra ánh sáng. VD: Bóng đèn đang sáng, Mặt trời, ngôi sao, … - Vật sáng gồm nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng chiếu vào nó. VD: Tờ giấy, quyển sách, vở được chiếu sáng. Ở thí nghiệm hình 1.2a; 1.2b vật nào tự phát ra ánh sáng (nguồn sáng), vật nào hắt lại ánh sáng do vật khác chiếu tới (vật sáng) - Bóng đèn phát ra ánh sáng là vật sáng. - Mảnh giấy trắng hắt lại ánh sáng là vật sáng. Hoạt động 5: Vận dụng - Y/c hs vận dụng kiến thức trả lời C4: Tranh luận phần mở bài, bạn nào đúng? Vì sao ? C4: Bạn Thanh đúng. Vì tuy đèn có bật sáng nhưng không chiếu thẳng vào mắt ta, không có ánh sáng từ đèn truyền vào mắt ta nên ta không nhìn thấy ánh sáng trực tiếp từ đèn. III. Vận dụng - Hướng dẫn Hs trả lời C5 C5: Khói gồm nhiều hạt nhỏ li ti. Các hạt khói được đèn chiếu sáng trở thành các vật sáng (hắt lại ánh sáng). Các vật sáng nhỏ li ti xếp gần nhau nằm trên đường truyền của tia sáng tạo thành một vệt sáng mà ta nhìn thấy được. 4. Củng cố Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ SGK - T5. 5. Hướng dẫn về nhà Học thuộc lòng nội dung ghi nhớ. Làm các bài tập ở nhà: 1.1; 1.2; 1.3; trang 3 sách bài tập Vật lý 7. Xem trước nội dung bài học 2 chuẩn bị cho tiết học sau. IV. RÚT KINH NGHIỆM Ngày soạn: 12/8/2012 Tuần 2 Ngày giảng: 23/8/2012 Tiết 2 BÀI 2. SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG I. MỤC TIÊU 1/ Về kiến thức Biết thực hiện một thí nghiệm đơn giản để xác định đường truyền của ánh sáng. Phát biểu được định luật truyền thẳng của ánh sáng. Nhận biết được 3 loại chùm sáng: Song song, hội tụ, phân kỳ. 2/ Về kĩ năng Biểu diễn được đường truyền của ánh sáng (tia sáng) bằng đoạn thẳng có mũi tên. Biết vận dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng để ngắm các vật thẳng hàng. Biết biểu diễn ba loại chùm sáng: song song, hội tụ phân kì bằng hình vẽ. 3/ Về thái độ Có thái độ hợp tác nhóm, nghiêm túc, tích cực xây dựng bài. Biết vận dụng kiến thức bài học vào trong đời sống thực tế. II. CHUẨN BỊ Đối với mỗi nhóm học sinh: 1 đèn pin, 1 ống trụ thẳng, 1 ống trụ cong không trong suốt, 3 màn chắn có đục lỗ, 3 cái đinh ghim (hoặc kim khâu). III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC Ổn định lớp: Kiểm diện học sinh Kiểm tra bài cũ Khi nào mắt ta nhận biết được ánh sáng? Khi nào mắt ta nhìn thấy một vật? Nguồn sáng là gì? Lấy 3 VD về nguồn sáng? Vật sáng là gì? Lấy 3 VD về vất sáng? Giảng bài mới Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung Hoạt động 1: Đặt vấn đề Tổ chức tình huống học tập: Ở bài trước ta đã biết ta chỉ nhìn thấy một vật khi có ánh sáng truyền từ vật đó đến mắt ta (lọt qua lỗ con ngươi vào mắt). Cho học sinh vẽ trên giấy những con đường ánh sáng có thể truyền đến mắt (kể cả đường thẳng, đường cong và các đường ngoằn ngoèo). Có bao nhiêu đường có thể đi đến mắt ? Có vô số đường. Vậy ánh sáng đi theo đường nào trong những con đường đó để truyền đến mắt ? - Thảo luận đưa ra phương án trả lời. - Nêu lại dự đoán: Ánh sáng truyền theo đường thẳng. Bài 2: Sự truyền ánh sáng I. Đường truyền của ánh sáng Hoạt động 2: Nghiên cứu đường truyền của ánh sáng - Cho học sinh dự đoán xem ánh sáng đi theo đường nào? Đường thẳng, đường cong hay đường gấp khúc? - Ánh sáng truyền đi theo đường thẳng. - Giới thiệu thí nghiệm ở hình 2.1. Cho học sinh tiến hành thí nghiệm sau đó cho nhận xét. - Học sinh tiến hành thí nghiệm và rút ra nhận xét: Dùng ống thẳng nhìn thấy dây tóc bóng đèn pin phát sáng. Yêu cầu học sinh nghĩ ra 1 thí nghiệm khác để kiểm tra lại kết quả trên. - Làm thí nghiệm như hình 2.2 SGK - T6. - HS làm thí nghiệm kiểm chứng. - Yêu cầu học sinh điền vào chỗ trống trong phần kết luận và đọc lên cho cả lớp nghe và nhận xét - Kết luận: Đường truyền của ánh sáng trong không khí là đường thẳng - Kết luận: Đường truyền của ánh sáng trong không khí là đường thẳng. - Khái quát hóa kết quả nghiên cứu, phát biểu định luật. - Giới thiệu thêm cho học sinh không khí là môi trường trong suốt, đồng tính. Nghiên cứu sự truyền ánh sáng trong các môi trường trong suốt đồng tính khác cũng thu được kết quả tương tự, cho nên có thể xem kết luận trên như là một định luật gọi là định luật truyền thẳng của ánh sáng. (Định luật là khẳng định đúng được kiểm nghiệm đúng trong thực tế) - Nghe giảng. - Nghiên cứu SGK, phát biểu nội dung định luật truyền thẳng của ánh sáng. - Định luật truyền thẳng của ánh sáng: Trong môi trường trong suốt và đồng tính, ánh sáng truyền đi theo đường thẳng. Hoạt động 3: Nghiên cứu về tia sáng - chùm sáng - Giới thiệu: Qui ước biểu diễn đường truyền của ánh sáng bằng một đường thẳng có mũi tên chỉ hướng gọi là tia sáng. II - Tia sáng và chùm sáng - Quy ước: SGK-T7. - Yêu cầu học sinh quan sát hình 2.3 và cho biết đâu là tia sáng. - Tia sáng SM. (Đọc tên tia sáng theo chiều truyền của ánh sáng). - VD: S I A B Tia sáng SI Tia sáng BA - Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 2.5 SGK-T7, nhận biết ba dạng chùm tia sáng: song song, hội tụ, phân kì. - Quan sát, nêu đặc điểm của mỗi loại chùm sáng. - Chùm sáng song song gồm các tia sáng không giao nhau trên đường truyền của chúng. - Chùm sáng hội tụ gồm các tia sáng giao nhau trên đường truyền của chúng. - Chùm sáng phân kì gồm các tia sáng loe rộng ra trên đường truyền của chúng. Hoạt động 4: Vận dụng - Hướng dẫn học sinh thảo luận, trả lời các câu hỏi C4, C5 SGK - T7. C4: Ánh sáng từ đèn pin phát ra truyền theo đường thẳng đến mắt ta. Bịt kín đèn pin lại để một khe hở nhỏ cho ánh sáng truyền qua ta sẽ quan sát được đường truyền của ánh sáng. III - Vận dụng C5: Cắm ba kim thẳng hàng trên tờ giấy bằng cách dùng mắt ngắm sao cho các kim che khuất nhau. Chỉ nhìn thấy kim đầu tiên. Vì đường truyền của ánh sáng mang hình ảnh kim đến mắt là đường thẳng. Nên các kim che khuất nhau chứng tỏ hình ảnh của chúng truyền tới mắt đã che khuất nhau. Khi đó chúng đã thẳng hàng. 4. Củng cố - Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ. - Phát biểu định luật truyền thẳng của ánh sáng: Trong môi trường trong suốt và đồng tính ánh sáng truyền theo đường thẳng. - Kể tên ba loại chùm sáng: Chùm sáng song song, hội tụ, phân kỳ. - Đọc phần : có thể em chưa biết. 5. Hướng dẫn về nhà - Về học nội dung ghi nhớ. Làm các bài tập ở nhà: 2.1; 2.2; 2.4; trang 4 sách bài tập Vật lý 7. Xem trước nội dung bài học kế chuẩn bị cho tiết học sau. - Xem trước bài 3: Ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng. + Phân biệt bóng tối và bóng nửa tối? + Phân biệt hiện tượng nhật thực và nguyệt thực? IV. RÚT KINH NGHIỆM VÀ BỔ SUNG KIẾN THỨC Ngày soạn: 24/8/2012 Tuần 3 Ngày giảng: 6/9/2012 Tiết 3 Bài 3. ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nhận biết được bóng tối, bóng nửa tối và giải thích. Phân biệt được bóng tối, bóng nửa tối. Giải thích được hiện tượng nhật thực - nguyệt thực. 2. Kĩ năng - Rèn luyện kỹ năng quan sát, làm thí nghiệm. Giải thích được một số ứng dụng của định luật truyền thẳng ánh sáng trong thực tế: ngắm đường thẳng, bóng tối, nhật thực, nguyệt thực, ... 3. Thái độ Có thái độ hợp tác nhóm, nghiêm túc, tích cực xây dựng bài. Vận dụng kiến thức bài học vào đời sống thực tế. II. CHUẨN BỊ - Đối với mỗi nhóm học sinh: 1 đèn pin, 1 bóng đèn điện dây tóc loại 220V – 40W, 1 vật cản bằng bìa, 1 màn chắn sáng, 1 hình vẽ nhật thực và nguyệt thực lớn. Mô hình nhật thực, nguyệt thực. Tranh vẽ nhật thực, nguyệt thực, hình 3.1, 3.2 III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định lớp: Kiểm diện học sinh Kiểm tra bài cũ - Phát biểu nội dung định luật truyền thẳng của ánh sáng. - Quy ước biểu diễn tia sáng? - Kể tên các loại chùm sáng, vẽ hình minh họa? 3. Giảng bài mới Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập - Tại sao khi đứng ngoài trời nắng ta nhìn thấy bóng của mình in rõ trên mặt đất, khi vào trong nhà lại không nhìn rõ bóng của mình nữa? - Nghe câu hỏi và đưa ra phương án trả lời: Bóng xuất hiện do ánh sáng quy định. Khi truyền đi ánh sáng gặp vật cản trên đường truyền sẽ xuất hiện bóng tối. (Bóng) BÀI 3: ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG Hoạt động 2:Tìm hiểu về bóng tối, bóng nửa tối Giới thiệu TN trên hình vẽ. - Tiến hành TN: như hình 3.1 - Yêu cầu HS quan sát và nhận xét hiện tượng xảy ra - Quan sát TN. Nêu dụng cụ: Đèn pin, miếng bìa, màn chắn. Cách bố trí thí nghiệm. - Hiện tượng: Trên màn chắn xuất hiện vùng sáng và vùng tối. I/ Bóng tối, bóng nửa tối 1/ Bóng tối Em hãy giải thích sự xuất hiện của vùng bóng tối trên màn chắn? Hướng dẫn HS rút ra kết luận. - Vùng bóng tối xuất hiện trên màn chắn (đặt sau miếng bìa) do bị miếng bìa che khuất không nhận được ánh sáng từ đèn pin truyền tới. - Kết luận: Bóng tối nằm ở phía sau vật cản, không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới. - Tiến hành TN: như hình 3.1 - Yêu cầu HS nhận xét hiện tượng? - Hướng dẫn HS rút ra kết luận về vùng bóng nửa tối. - Quan sát và nhận xét hiện tượng. Hiện tượng: Trên màn chắn xuất hiện ba vùng sáng tối khác nhau. + Vùng sáng: Được chiếu sáng đầy đủ. + Vùng tối: không được chiếu sáng. + Vùng bóng nửa tối: Được chiếu sáng từ một phần của nguồn sáng. 2. Bóng nửa tối - Kết luận: Bóng nửa tối nằm phía sau vật cản, nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng truyền tới. Trong sinh hoạt và học tập, cần đảm bảo đủ ánh sáng, không có bóng tối, bóng nửa tối. Vì vậy, cần lắp đặt nhiều bóng đèn nhỏ thay vì một bóng đèn lớn. Làm việc, học tập ở chỗ có đủ ánh sáng để bảo vệ mắt. + Cải tiến dụng cụ chiếu sáng phù hợp, có thể tập trung ánh sáng vào nơi cần thiết. + Lắp đặt các loại đèn phát ra ánh sáng phù hợp với sự cảm nhận của mắt. + Sử dụng nguồn sáng vừa đủ với yêu cầu. - Nghe giảng và tiếp thu kiến thức. Hoạt động 3: Tìm hiểu nhật thực - Nguyệt thực - Em hãy nghiên cứu SGK và cho biết quỹ đạo chuyển động của Trái đất, Mặt trăng? - Trái đất quay quanh Mặt trời, Mặt trăng quay quanh Trái đất và Mặt trời. II/ Nhật thực - Nguyệt thực 1/ Nhật thực Mặt phẳng quỹ đạo của Trái Đất và Mặt Trăng không đồng phẳng với nhau nhưng có lúc Mặt Trời, Mặt Trăng, Trái Đất thẳng hàng với nhau. Nếu Mặt Trăng nằm trong khoảng từ Mặt Trời đến Trái Đất thì có hiện tượng gì xảy ra? Đứng ở chỗ bóng tối trên Trái Đất có nhìn thấy Mặt Trời không? Tại vị trí đó trên Trái Đất quan sát được hiện tượng nhật thực toàn phần. Đứng ở chỗ bóng nửa tối trên Trái Đất có nhìn thấy toàn bộ Mặt Trời không? Tại vị trí đó trên Trái Đất quan sát được hiện tượng nhật thực một phần. Trên Trái Đất xuất hiện bóng tối và bóng nửa tối. - Đứng ở chỗ bóng tối trên Trái Đất không nhìn thấy Mặt Trời. - Đứng ở chỗ bóng nửa tối trên Trái Đất nhìn thấy một phần của Mặt Trời. - Nhật thực là hiện tượng vật lý xảy ra khi Mặt Trăng nằm trong khoảng từ Mặt Trời đến Trái Đất. Khi đó trên Trái Đất xuất hiện bóng tối và bóng nửa tối. Đứng ở chỗ bóng tối trên Trái Đất không nhìn thấy Mặt Trời, ta gọi là có nhật thực toàn phần. Đứng ở chỗ bóng nửa tối trên Trái Đất quan sát được một phần Mặt Trời, ta gọi là có nhật thực một phần. Nhật thực xảy ra vào những ngày đầu tháng (Không có trăng vào ban đêm). - Quan sát và giải thích trên hình vẽ. Yêu cầu HS nghiên cứu SGK và hình 3.4 cho biết khi nào Mặt Trăng không được Mặt Trời chiếu sáng? - Khi Mặt Trăng chuyển động vào vùng bóng tối của Trái Đất. Lúc đó, Mặt Trăng không được Mặt Trời chiếu sáng. 2/ Nguyệt thực Lúc đó đứng ở trên Trái Đất về ban đêm ta không nhìn thấy Mặt Trăng. Ta nói là có nguyệt thực. Nguyệt thực thường xảy ra vào những ngày rằm. (Giải thích trên hình vẽ) - Kết luận - Nguyệt thực là hiện tượng vật lý xảy ra khi Mặt Trăng chuyển động vào vùng bóng tối của Trái Đất. Khi đó Mặt Trăng không được Mặt Trời chiếu sáng. Lúc đó ta không nhìn thấy Mặt Trăng, ta nói có nguyệt thực. Hoạt động 4: Vận dụng Hướng dẫn HS làm bài tập C5, C6 SGK-T11. C6: Khi dùng quyển vở che đèn ống thì chỉ che một phần của đèn ống và vẫn có ánh sáng từ phần đèn ống chưa bị che khuất truyền tới sách nên ta vẫn đọc được sách. Tuy nhiên độ sáng bị giảm (sách nằm trong vùng bóng nửa tối). Đèn dây tóc bị che kín hết thì không có ánh sáng truyền tới sách nên không đọc sách được (sách nằm trong vùng bóng tối). III/ Vận dụng C5: Khi di chuyển miếng bìa lại gần màn chắn, diện tích bóng tối và bóng nửa tối thu hẹp dần. 4. Củng cố - Học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ. - HS đọc mục có thể em chưa biết (SGK-T11) 5. Hướng dẫn về nhà - Tự ôn lại lý thuyết đã học. - Làm bài tập 3.1, 3.2, 3.3 trang 5 sách bài tập Vật lý 7 - Xem trước nội dung bài học 4 chuẩn bị cho tiết học sau: Quan sát gương phẳng, mặt trước và mặt sau của gương, chất liệu cấu tạo gương phẳng. Quan sát, nhận xét hình ảnh trong gương. IV. RÚT KINH NGHIỆM VÀ BỔ SUNG KIẾN THỨC Ngày soạn: 28/8/2012 Tuần 4 Ngày giảng: 13/9/2012 Tiết 4 Bài 4. ĐỊNH LUẬT PHẢN XẠ ÁNH SÁNG I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nêu được ví dụ về hiện tượng phản xạ ánh sáng. - Phát biểu được định luật phản xạ ánh sáng. - Nhận biết được tia tới, tia phản xạ, góc tới, góc phản xạ, pháp tuyến đối với sự phản xạ ánh sáng bởi gương phẳng. - Nêu được những đặc điểm chung về ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng: đó là ảnh ảo, có kích thước bằng vật, khoảng cách từ gương đến vật và ảnh bằng nhau. 2. Kĩ năng - Biểu diễn được tia tới, tia phản xạ, góc tới, góc phản xạ, pháp tuyến trong sự phản xạ ánh sáng bởi gương phẳng. - Vẽ được tia phản xạ khi biết tia tới đối với gương phẳng, và ngược lại, theo hai cách là vận dụng định luật phản xạ ánh sáng hoặc vận dụng đặc điểm của ảnh tạo bởi gương phẳng. - Dựng được ảnh của một vật đặt trước gương phẳng. 3. Thái độ Có thái độ hợp tác nhóm, nghiêm túc trong thực hành thí nghiệm, tích cực xây dựng bài. Biết vận dụng kiến thức bài học vào trong đời sống và giải thích các hiện tượng liên quan đến phản xạ ánh sáng. Vận dụng định luật phản xạ ánh sáng để thay đổi hướng truyền của tia sáng.

File đính kèm:

  • docgiao an vat ly 7 2012.doc