Bài giảng Môn Vật lý lớp 7 - Tiết 1 ( bài 1): Nhận biết ánh sáng - Nguồn sáng và vật sáng (tiết 25)

1) Kiến thức:

 - Khẳng định được rằng ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta và ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta.

 - Phân biệt được nguồn sáng và vật sáng.

 2) Kĩ năng:

 - Phân biệt được nguồn sáng và vật sáng.

 

doc23 trang | Chia sẻ: haianhco | Lượt xem: 980 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Môn Vật lý lớp 7 - Tiết 1 ( bài 1): Nhận biết ánh sáng - Nguồn sáng và vật sáng (tiết 25), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:18/8/2012 Tiết 1 ( BÀI 1): NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG - NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG I. MỤC TIÊU: 1) Kiến thức: - Khẳng định được rằng ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta và ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta. - Phân biệt được nguồn sáng và vật sáng. 2) Kĩ năng: - Phân biệt được nguồn sáng và vật sáng. - Làm và quan sát TN để rút ra điều kiện nhận biết ánh sáng và vật sáng. 3) Thái độ: Nghiêm túc quan sát hiện tượng khi chỉ nhìn thấy một vật. II. CHUẨN BỊ: 1) Chuẩn bị của giáo viên: - Nghiên cứu kĩ nội dung bài 1 ( SGK và SGV ) để xây dựng phương án dạy học. - Đồ dùng cho mỗi nhóm HS: Hình 1.1 Một hộp kín trong đó có dán sẵn một mảnh giấy trắng; bóng đèn pin được gắn trong hộp như hình 1.2a SGK; pin; dây nối; công tắc. 2) Chuẩn bị của học sinh: Đọc trước bài 1 (SGK ). III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1) Ổn định tình hình lớp: (1’) Kiểm tra sĩ số, sự chuẩn bị của HS cho tiết học 2) Kiểm tra bài cũ: (Không) 3) Giảng bài mới: a- Giới thiệu bài: (3’) Ở hình 1. 1 ( SGK ) bạn học sinh có nhìn thấy ánh sáng trực tiếp từ bóng đèn pin phát ra không?Vì sao? Để xem Hải hay Thanh nói đúng, hôm nay chúng ta cùng nghiên cứu nội dung bài “ Nhận biết ánh sáng – Nguồn sáng và vật sáng”. Giáo viên ghi đề bài lên bảng. b- Tiến trình bài dạy: TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung 10’ Hoạt động I: Khi nào ta nhận biết được ánh sáng? I. Nhận biết ánh sáng. - Giáo viên bật đèn pin và để ở 2 vị trí: để ngang trước mặt giáo viên và để chiếu về phía học sinh. - Trong các câu hỏi sau đây, trường hợp nào mắt ta nhận biết có ánh sáng? Ban đêm đứng trong phòng có cửa sổ đóng kín,không bật đèn, mở mắt. Ban đêm đứng trong phòng có cửa sổ đóng kín, bật đèn, mở mắt. Ban ngày, đứng ngoài trời, mở mắt. Ban ngày,đứng ngoài trời, mở mắt, lấy tay che kín mắt. - Yêu cầu HS thực hiện C1: Trong những trường hợp mắt ta nhận biết được ánh sáng, có điều kiện gì giống nhau? Vậy khi nào ta nhìn thấy một vật? - Học sinh quan sát TN,đọc thông tin SGK nhận xét và trả lời. (Thí nghiệm cho thấy: Kể cả khi đèn pin bật sáng có khi ta cũng không nhìn thấy được ánh sáng từ bóng đèn pin phát ra) (Không có ánh sáng truyền vào mắt) (Có ánh sáng truyền vào mắt) (Không có ánh sáng truyền vào mắt) - Cả lớp thảo luận rút ra kết luận: - Mắt ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta. - Mắt ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta. 10’ Hoạt động II: Điều kiện nào ta nhìn thấy một vật? II. Nhìn thấy một vật. - Cho học sinh đọc mục II, làm thí nghiệm, thảo luận và trả lời câu hỏi C2. Sau đó thảo luận chung để rút ra kết luận. C2: Cho học sinh thí nghiệm như hình 1. 2a; 1. 2b. a. Đèn sáng. b. Đèn tắt. Giáo viên cho học sinh nhận xét: Vì sao lại nhìn thấy mảnh giấy trong hộp khi bật đèn? Cho học sinh nêu kết luận và giáo viên ghi bảng. Chúng ta nghiên cứu tiếp nội dung III - Làm TN như hình 1. 2a; 1. 2b ( SGK ) Hình 1. 2a Hình 1. 2b - Nêu kết luận: Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng truyền từ vật đó đến mắt ta. Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng truyền từ vật đó đến mắt ta. 15’ Hoạt động III: Phân biệt nguồn sáng và vật sáng. III. Nguồn sáng và vật sáng. - Yêu cầu học sinh nhận xét sự khác nhau giữa dây tóc bóng đèn đang sáng và mảnh giấy trắng. - Thông báo từ mới: Nguồn sáng, vật sáng. - C3: Ở thí nghiệm hình 1. 2a; 1. 2b vật nào tự phát ra ánh sáng, vật nào hắt lại ánh sáng do vật khác chiếu tới? Hình 1.3 - C3: Dây tóc bóng đèn tự nó phát ra ánh sáng khi có dòng điện chạy qua gọi là nguồn sáng. Dây tóc bóng đèn phát sáng và mảnh giấy trắng hắt lại ánh sáng từ đèn chiếu vào nó gọi là vật sáng. - Nguồn sáng là vật tự nó phát ra ánh sáng . - Vật sáng gồm nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng chiếu vào nó. 4’ Hoạt động IV:Vận dụng, củng cố - C4: Tranh luận phần mở bài, bạn nào đúng? Vì sao? - C5:Trong thí nghiệm ở hình 1. 1, nếu ta thắp một nắm hương để cho khói bay lên ở phía trước đèn pin, ta sẽ nhìn thấy một vệt sáng từ đèn phát ra xuyên qua khói. Giải thích vì sao? Biết rằng khói gồm các hạt nhỏ li ti bay lơ lửng. - Cho HS nêu lại kết luận của câu C1, C2, C3. - Yêu cầu HS đọc phần có thể em chưa biết trang 5 ( SGK ) * GDBVMT: Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng truyền từ vật đó đến mắt ta.Ở các thành phố lớn, do nhà cao tầng che chắn nên HS phải học tập và làm việc dưới ánh sáng nhân tạo, điều này hại cho mắt. Để giảm tác hại này HS cần phải làm gì? C4: Bạn Thanh đúng. Vì tuy đèn có bật sáng nhưng không chiếu thẳng vào mắt ta, không có ánh sáng từ đèn truyền vào mắt ta nên ta không nhìn thấy ánh sáng trực tiếp từ đèn. C5: Khói gồm nhiều hạt nhỏ li ti. Các hạt khói được đèn chiếu sáng trở thành các vật sáng. Các vật sáng nhỏ li ti xếp gần nhau tạo thành một vệt sáng mà ta nhìn thấy được. - HS nêu lại kết luận của câu C1, C2, C3. - 1HS đọc phần có thể em chưa biết trang 5 ( SGK ). * Có thể trả lời: Cần có kế hoạch học tập và vui chơi dã ngoại thích hợp. 4) Dặn dò HS chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2’) - Học thuộc lòng nội dung ghi nhớ. - Làm các bài tập ở nhà: 1.1; 1.2; 1.3; trang 3 sách bài tập Vật lý 7. - Xem trước nội dung bài học 2 chuẩn bị cho tiết học sau. IV.RÚT KINH NGHIỆM BỔ SUNG: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Ngày soạn:25/8/2012 Tiết 2 ( BÀI 2): SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG I. MỤC TIÊU: 1) Kiến thức: - Biết thực hiện một thí nghiệm đơn giản để xác định đường truyền của ánh sáng. - Phát biểu được định luật về sự truyền thẳng của ánh sáng. 2) Kĩ năng: - Biết vận dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng để ngắm các vật thẳng hàng. - Nhận biết được ba loại chùm sáng (song song, hội tụ, phân kì). 3) Thái độ: Yêu thích môn học và tích cực vận dụng kiến thức vào cuộc sống. II. CHUẨN BỊ: 1) Chuẩn bị của giáo viên: - Nghiên cứu kĩ nội dung bài 2 ( SGK và SGV ) để xây dựng phương án dạy học. - Đồ dùng cho mỗi nhóm HS: 1 đèn pin, 1 ống trụ thẳng, 1 ống trụ cong không trong suốt, 3 màn chắn có đục lỗ, 3 cái đinh ghim (hoặc kim khâu). 2) Chuẩn bị của học sinh: - Đọc trước bài 2 (SGK ). - Thực hiện phần dặn dò ở cuối tiết 1 III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp (1’): Kiểm tra sĩ số, sự chuẩn bị của HS cho tiết học 2. Kiểm tra bài cũ: ( 3’ ) HS1: Khi nào ta nhận biết được ánh sáng? Khi nào ta nhìn thấy một vật? Nguồn sáng là gì? Vật sáng là gì? ĐA: - Mắt ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta. - Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng truyền từ vật đó đến mắt ta. - Nguồn sáng là vật tự nó phát ra ánh sáng . - Vật sáng gồm nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng chiếu vào nó. 3. Giảng bài mới: a - Giới thiệu bài: (1’) Hải thắc mắc: Bật đèn pin, ta tháy bóng đèn sáng nhưng không nhìn thấy đường đi của tia sáng.Vậy làm thế nào để biết được ánh sáng từ đèn pin phát ra đi theo đường nào đến mắt ta. Qua bài “ Sự truyền ánh sáng” hôm nay các em có thể giúp bạn Hải giải đáp được thắc mắc này. b - Tiến trình bài dạy: TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung 12’ Hoạt động I: Nghiên cứu tìm qui luật về đường truyền của ánh sáng. I. Đường truyền của ánh sáng. - Cho học sinh dự đoán xem ánh sáng đi theo đường nào? Đường thẳng, đường cong hay đường gấp khúc? - Giới thiệu TN ở hình 2. 1. - Cho học sinh tiến hành thí nghiệm sau đó cho nhận xét. - Yêu cầu học sinh nghĩ ra 1 thí nghiệm khác để kiểm tra lại kết quả trên ( chẳng hạn như TN hình 2.2 SGK ) - Cho học sinh điền vào chỗ trống trong phần kết luận và đọc lên cho cả lớp nghe và nhận xét. - Có thể đưa ra dự đoán: ánh sáng đi theo đường thẳng hoặc đường cong hoặc đường gấp khúc. - Nghe. - Học sinh tiến hành thí nghiệm và rút ra nhận xét: Ánh sáng đến mắt ta theo đường thẳng - Học sinh tiến hành thí nghiệm và rút ra nhận xét: Đặt ba lỗ A,B,C của ba tấm bìa sao mắt ta nhìn thấy được dây tóc bóng đèn pin đang phát sáng. Sau đó đo và kiểm tra lại ta thấy ánh sáng từ đèn pin đến mắt theo đường thẳng. - Học sinh điền vào chỗ trống và đọc cho cả lớp nghe. Lớp nhận xét: Đường truyền của ánh sáng trong không khí là đường thẳng. Hình 2.1 Hình 2.2 Kết luận: Đường truyền của ánh sáng trong không khí là đường thẳng. 4’ Hoạt động II: Khái quát hóa kết quả nghiên cứu, phát biểu định luật. Định luật truyền thẳng của ánh sáng. -H 2.3 SGK mô tả điều gì? - Giới thiệu thêm cho học sinh không khí là môi trường trong suốt, đồng tính. Nghiên cứu sự truyền ánh sáng trong các môi trường trong suốt đồng tính khác cũng thu được kết quả tương tự, cho nên có thể xem kết luận trên như là một định luật gọi là định luật truyền thẳng của ánh sáng. - Học sinh mô tả. - Nghe GV thông báo sau đó một vài em nhắc lại rồi ghi vào vở định luật truyền thẳng của ánh sáng: Trong môi trường trong suốt và đồng tính,ánh sáng truyền đi theo đường thẳng. Hình 2.3 Trong môi trường trong suốt và đồng tính,ánh sáng truyền đi theo đường thẳng. 12’ Hoạt động III: Tìm hiểu tia sáng và chùm sáng II. Tia sáng và chùm sáng. - Qui ước biểu diễn đường truyền của ánh sáng bằng một đường thẳng gọi là tia sáng. Yêu cầu học sinh quan sát hình 2. 3 và cho biết đâu là tia sáng. - Vệt sáng hẹp trên màn chắn gần như một đường thẳng ( hình 2.4 ) phát ra từ một nhỏ của một tấm bìa che tám kính đèn pin khi đèn pin đã bật sáng cho ta hình ảnh gì? Trong thực tế ,ta không thể nhìn thấy một tia sáng mà chỉ nhìn thấy một chúm sáng gồm nhiều tia sáng hợp thành. Một chùm sáng hẹp gồm nhiều tia song song có thể coi là một tia sáng. S M - Đường thẳng có hướng SM biểu diễn một tia sáng - Vệt sáng đó cho ta hình ảnh về đường truyền của ánh sáng - Nghe 1- Tia sáng: Đường truyền của ánh sáng biểu diễn bằng một đường thẳng có mũi tên chỉ hướng gọi là tia sáng. Hình 2.3 Hình 2.4 Trên hình 2.5 vẽ ba chùm tia sáng thường gặp, trên hình chỉ vẽ hai tia sáng bên ngoài của mỗi chùm sáng. - Yêu cầu học sinh thực hiện C3. Quan sát hình 2.5 vẽ được ba chùm tia sáng và trả lời C3: +Chùm sáng song song gồm các tia sáng không giao nhau trên đường truyền của chúng ( hình 2.5 a ) + Chùm sáng hội tụ gồm các tia sáng giao nhau trên đường truyền của chúng ( hình 2.5 b) + Chùm sáng phân kì gồm các tia sáng loe rộng ra trên đường truyền của chúng ( hình 2.5 c). 2- Chùm sáng: - Chùm sáng gồm rất nhiều tia sáng hợp thành ( trong thực tế ta không nhìn thấy một tia sáng mà chỉ thấy một chùm sáng ). - Có ba loại chùm sáng: +Chùm sáng song song gồm các tia sáng không giao nhau trên đường truyền của chúng . + Chùm sáng hội tụ gồm các tia sáng giao nhau trên đường truyền của chúng. + Chùm sáng phân kì gồm các tia sáng loe rộng ra trên đường truyền của chúng . 10’ Hoạt động IV: Vận dụng và củng cố. III.Vận dụng - Hướng dẫn học sinh thảo luận các câu hỏi C4, C5. - Yêu cầu HS nhắc lại phần ghi nhớ tr8_SGK -Yêu cầu học sinh đọc phần có thể em chưa biết cho cả lớp nghe. C4: Ánh sáng từ đèn phát ra đã truyền đến mắt theo đường thẳng. C5:HS nêu phương án TN của mình. - Kim 1 là vật chắn sáng của kim 2, kim 2 là vật chắn sáng của kim 3. Do ánh sáng truyền theo đường thẳng nên ánh sáng từ kim 2, 3 bị chắn không tới mắt. (Hình bên). - Nhắc lại phần ghi nhớ tr8_SGK - Đọc phần có thể em chưa biết C4: Ánh sáng từ đèn phát ra đã truyền đen mắt theo đường thẳng. Caâu C5: 3 2 1 Hình 2.6 4) Dặn dò HS chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2’) - Về học nội dung ghi nhớ. - Làm các bài tập ở nhà: 2. 1; 2. 2; 2. 4; trang 4 sách bài tập Vật lý 7. - Xem trước nội dung bài 3 Vật lí 7 để chuẩn bị cho tiết học sau. IV.RÚT KINH NGHIỆM BỔ SUNG: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Ngày soạn: 01/9/2012 Tiết 3: ( BÀI 3 ) ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG I. MỤC TIÊU: 1) Kiến thức: - Nhận biết được bóng tối, bóng nửa tối và giải thích - Giải thích được vì sao có nhật thực, nguyệt thực. 2) Kĩ năng: - Biết vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Ham thích môn học. 3) Thái độ: - Giải thích được các hiện tượng trong thực tế mà các em đã gặp. II. CHUẨN BỊ: 1) Chuẩn bị của giáo viên: - Nghiên cứu kĩ nội dung bài 3( SGK và SGV ) để xây dựng phương án dạy học. - Đồ dùng cho mỗi nhóm HS: Đối với mỗi nhóm học sinh: 1 đèn pin, 1 bóng đèn điện dây tóc loại 220V – 40W, 1 vật cản bằng bìa, 1 màn chắn sáng. - Đồ dùng cho cả lớp: Hình vẽ nhật thực và nguyệt thực lớn. 2) Chuẩn bị của học sinh: - Đọc trước bài 3(SGK ). - Thực hiện phần dặn dò ở cuối tiết 2 III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp (1’): Lớp trưởng báo cáo sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ ( 5’ ): HS1: Phát biểu định luật truyền thẳng của ánh sáng? Đường truyền của ánh sáng được biểu diễn như thế nào? ĐA: - Trong môi trường trong suốt và đồng tính,ánh sáng truyền đi theo đường thẳng. - Đường truyền ánh sáng được biểu diễn bằng một đường thẳng có hướng gọi là tia sáng. HS2: Có mấy loại chùm sáng? Kể tên? Chữa bài tập 2 SBT. - Có 3 loại chùm sáng:Chùm sáng song song,chùm sáng hội tụ, chùm sáng phân kỳ. - Sửa bài tập 2_SBT: + Sắp hàng sao cho mắt mình chỉ nhìn thấy ót bạn đứng trước mình. + Vì ánh sáng truyền đi thẳng của ánh sáng. 3. Giảng bài mới: a - Giới thiệu bài: (1’) Ban ngày trời nắng, không có mây, ta nhình thấy bóng của một cột đèn in rõ trên mặt đất. Khi có một đám mây mỏng che khuất Mặt Trời thì bóng đó bị nhòe đi.Vì sao có sự biến đổi đó? Chúng ta tìm hiểu hiện tượng này qua bài “ Ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng” b - Tiến trình bài dạy: TG Hoạt đông của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung 16’ Hoạt động I: Tổ chức cho học sinh làm TN, quan sát và hình thành khái niệm bóng tối. I. Bóng tối – bóng nửa tối. - Hướng dẫn HS làm TN để đèn ra xa -> bóng đèn rõ nét. - Trả lời câu C1. Hãy chỉ ra trên màn chắn vùng sáng, vùng tối. Giải thích vì sao các vùng đó lại tối hoặc sáng? - Yêu cầu HS điền vào chỗ trống trong câu. GV: Nhận xét chung. - Hướng dẫn HS tiến hành TN2 và trả lời câu C2. Hãy chỉ ra trên màn chắn vùng nào là bóng tối, vùng nào được chiếu sáng đầy đủ? Nhận xét độ sáng của vùng còn lại so với hai vùng trên và giải thích vì sao có sự khác nhau đó? - Yêu cầu HS điền vào chỗ trống trong câu. Rút ra nhận xét. - Tiến hành làm TN. - Trả lời câu C1: Vì ánh sáng truyền theo đường thẳng nên vật cản đã chắn ánh sáng -> vùng tối. Trên màn chắn đặt phía sau vật cản có một vùng không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng tới gọi là bóng tối. - Làm TN2 và trả lời câu C2: Trên màn chắn ở sau vật cản: vùng 1 là bóng tối, vùng 2 chỉ nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng nên không sáng bằng vùng 3 là vùng được chiếu sáng đầy đủ. Nhận xét: Trên màn chắn đặt phía sau vật cản có một vùng chỉ nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng truyền tới gọi là bóng nửa tối. 1- Thí nghiệm 1: Hình 3.1 Nhận xét: Trên màn chắn đặt phía sau vật cản có một vùng không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng tới gọi là bóng tối. 2- Thí nghiệm 2: Hình 3.2 Nhận xét: Trên màn chắn đặt phía sau vật cản có một vùng chỉ nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng truyền tới gọi là bóng nửa tối. 12’ Hoạt động II: Hình thành khái niệm Nhật thực - Nguyệt thực. II. Nhật Thực - Nguyệt thực Trái Đất Mặt Trăng Mặt Trời Hình 3.3 1-Nhật thực: Hiện tượng nhật thực xảy ra khi Mặt Trời, Mặt Trăng, Trái Đất nằm trên cùng một đường thẳng. ( Hình 3.3 ) - Cho học sinh đọc thông báo ở mục II tìm hiểu khái niệm nhật thực và nguyệt thực. - Khi nào có nhật thực toàn phần? - Khi nào có nhật thực một phần? - Yêu cầu HS trả lời C3: Giải thích vì sao đứng ở nơi có nhật thực toàn phần lại không nhìn thấy mặt trời và trời tối lại? - Đọc mục II nêu được khái niệm nhật thực và nguyệt thực: + Mặt Trăng nằm giữa Mặt Trời và Trái Đất. + Trái Đất nằm giữa Mặt Trời và Mặt trăng. - Đứng ở chỗ bóng tối, không nhìn thấy Mặt Trời, ta gọi là có nhật thực toàn phần. - Đứng ở chỗ bóng nửa tối, không nhìn thấy một phần Mặt Trời, ta gọi là có nhật thực một phần. - C3: Nơi có nhật thực toàn phần nằm trong vùng bóng tối của Mặt Trăng, bị Mặt Trăng che khuất không cho ánh sáng Mặt Trời chiếu đến, vì thế đứng ở đó, ta không nhìn thấy Mặt Trời và trời tối lại. Trái đất Mặt trăng 1 2 3 Mặt trời A Hình 3.4 - Thông báo tính chất phản chiếu ánh sáng của Mặt trăng, quỹ đạo chuyển động của Mặt Trăng xung quanh Trái Đất. - Yêu cầu HS trả lời C4. - Giải thích hiện tượng Trăng khuyết. - Lắng nghe thông báo của GV. - Trả lời C4: +Vị trí 2 và 3: Trăng sáng. + Vị trí 1: Nguyệt thực. - Nghe 2. Nguyệt thực: Nguyệt thực xảy ra khi Mặt Trăng bị Trái Đất che khuất không được Mặt Trời chiếu sáng. ( Mặt Trời ,Trái Đất và Mặt Trăng cùng nằm trên một đường thẳng ) 8’ Hoạt động III: Vận dụng và củng cố. III.Vận dụng - Yêu cầu HS thực hiện câu: + C5: Làm lại thí nghiệm ở - Thực hiện câu: + C5: Khi miếng bìa lại hình 3. 2. Di chuyển miếng bìa từ từ lại màn chắn. Quan sát bóng tối và bóng nửa tối trên màn, xem chúng thay đổi như thế nào? gần màn chắn hơn thì bóng tối và bóng nửa tối đều thu hẹp lại hơn. Khi miếng bìa gần sát màn chắn thì hầu như không còn bóng nửa tối nữa, chỉ còn bóng tối rõ nét. + C6: Ban đêm, dùng một quyển vở che kín bóng đèn dây tóc đang sáng, trên bàn sẽ tối, có khi không thể đọc sách được. Nhưng nếu dùng quyển vở che đèn ống thì ta vẫn đọc sách được. Giải thích vì sao lại có sự khác nhau đó? + C6: Khi dùng quyển vở che kín bóng đèn dây tóc đang sáng, bàn nằm trong vùng bóng tối sau quyển vở, không nhận được ánh sáng từ đèn truyền tới nên ta không thể đọc được sách. Khi dùng quyển vở che kín bóng đèn ống, bàn nằm trong vùng bóng nửa tối sau quyển vở, nhận được một phần ánh sáng của đèn truyền tới nên vẫn đọc sách được. - Vì sao nguyệt thực lại xảy ra ở đêm rằm? - Vì đêm rằm (Al) Mặt Trời, Trái Đất, Mặt Trăng mới có khả năng nằm trên cùng một đường thẳng, Trái Đất mới có thể chặn ánh sáng Mặt Trời không cho chiếu sáng Mặt Trăng. - Yêu cầu HS giải thích lại khi nào xảy ra hiện tượng Nhật thực, Nguyệt thực toàn phần? - Khi Mặt Trời, Mặt Trăng, Trái Đất nằm trên cùng một đường thẳng: + Nhật thực toàn phần: Đứng trong vùng bóng tối của Mặt Trăng trên Trái Đất, không nhìn thấy Mặt Trời. +Nguyệt thực toàn phần: Đứng trong vùng bóng tối trên Trái Đất, nhìn không thấy thấy Mặt Trăng - Cho HS nhắc lại phần ghi nhớ trang 11_SGK - Nhắc lại phần ghi nhớ trang 11_SGK * GDBVMT: Bóng tối nằm phía sau vật cản, không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng chiếu tới. - Trong sinh hoạt và học tập, cần đảm bảo đủ ánh sáng, không có bóng tối. Vì vậy, cần lắp đặt nhiều bóng đèn nhỏ thay cho bóng đèn lớn. - Ở các thành phố lớn do có nhiều nguồn sáng khiến cho môi trường bị ô nhiễm ánh sáng gây tác hại : lãng phí năng lượng,ảnh hưởng việc quan sát bầu trời vào ban đêm, tâm lí con người, hệ sinh thái, gây mất an toàn giao thông ... Vậy để giảm thiểu ô nhiễm ánh sáng nơi đô thị cần phải làm gì? - Để giảm thiểu ô nhiễm ánh sáng nơi đô thị cần phải: + Sử dụng nguồn ánh sáng vừa đủ theo nhu cầu. + Tắt đèn khi không cần thiết hoặc sử dụng chế độ hẹn giờ. + Cải tiến dụng cụ chiếu sáng cho phù hợp, có thể tập trụng ánh sáng vào nơi cần thiết . + Lắp đặt loại đèn phát ra ánh sáng phù hợp với sự cảm nhận của mắt. 4) Dặn dò HS chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2’) - Về học nội dung ghi nhớ. - Làm các bài tập ở nhà: 3. 1, 3. 2, 3. 3 trang 5 sách bài tập Vật lý 7 - Xem trước nội dung bài 4 Vật lí 7 để chuẩn bị cho tiết học sau. IV.RÚT KINH NGHIỆM BỔ SUNG: …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..…………. Ngày soạn: 07/9/2012 Tiết 4 ( BÀI 4 ): ĐỊNH LUẬT PHẢN XẠ ÁNH SÁNG I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Tiến hành làm TN để nghiên cứu đường đi của tia sáng phản xạ trên gương phẳng. - Biết xác định tia tới, tia phản xạ, góc tới, góc phản xạ. - Phát biểu được định luật phản xạ ánh sáng. Biết vận dụng định luật phản xạ ánh sáng để đổi hướng đường truyền ánh sáng theo mong muốn. 2. Kỹ năng: Biết làm TN, biết đo góc, quan sát hướng truyền ánh sáng ,suy ra quy luật phản xạ ánh sáng. 3. Thái độ: Yêu thích khoa học, biết vận dụng kiến thức vào đời sống. II. CHUẨN BỊ: 1) Chuẩn bị của giáo viên: - Nghiên cứu kĩ nội dung bài 4( SGK và SGV ) để xây dựng phương án dạy học. - Đồ dùng cho mỗi nhóm HS: Một gương phẳng có giá đỡ thẳng đứng, 1 đèn pin có màn chắn đục lỗ để tạo ra tia sáng (chùm sáng hẹp song song), 1 tờ giấy dán trên mặt tấm gỗ phẳng nằm ngang, thước đo góc mỏng. 2) Chuẩn bị của học sinh: - Đọc trước bài 4(SGK ). - Thực hiện phần dặn dò ở cuối tiết 3 III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp (1’): Lớp trưởng báo cáo sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ ( 5’ ): HS1: Hãy giải thích hiện tượng Nhật thực - Nguyệt thực. ĐA: Khi Mặt Trời, Mặt Trăng, Trái Đất nằm trên cùng một đường thẳng: + Nhật thực toàn phần: Đứng trong vùng bóng tối của Mặt Trăng trên Trái Đất, không nhìn thấy Mặt Trời. +Nguyệt thực toàn phần: Đứng trong vùng bóng tối trên Trái Đất, nhìn không thấy thấy Mặt Trăng. HS2: - Chữa bài tập 2&3 trang 5_SBT. ĐA: - Bài 2: Chọn đáp án C. - Bài 3: Vì đêm rằm (Al) Mặt Trời, Trái Đất, Mặt Trăng mới có khả năng nằm trên cùng một đường thẳng, Trái Đất mới có thể chặn ánh sáng Mặt Trời không cho chiếu sáng Mặt Trăng. 3. Giảng bài mới: a - Giới thiệu bài: (2’) - GV làm thí nghiệm hình 4.1 yêu cầu HS quan sát và đưa ra dự đoán. - GV chỉ cho HS phải biết mối quan hệ giữa tia sáng từ đèn chiếu đến gương và tia sáng hắt lại. - HS quan sát thí nghiệm và dự đoán để đèn pin theo hướng nào để vết sáng đến đúng điểm A cho trước ( dự đoán có thể đúng hoặc sai ) Để kiểm chứng xem dự đoán của bạn đúng hay sai qua bài “ Định luật phản xạ ánh sáng” các em sẽ có câu trả lời đúng nhất. ( GV ghi đề bài lên bảng đen ). b - Tiến trình bài dạy TG Hoạt đông của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung 8’ Hoạt động I: Khái niệm gương phẳng. I. Gương phẳng. - Yêu cầu học sinh cầm gương lên soi và nói xem các em nhìn thấy gì trong gương? - Hình ảnh của một vật quan sát được trong gương gọi là gì? - Mặt gương soi có thể coi là một gương phẳng.Vậy gương phẳng có đặc điểm gì? - Yêu cầu HS trả lời câu C1: Em hãy chỉ ra một số vật có bề mặt phẳng, nhẵn bóng có thể dùng để soi ảnh của mình như một gương phẳng. - Học sinh có thể quan sát ảnh của mình trong gương. - Hình ảnh của một vật quan sát được trong gương gọi là ảnh của vật tạo bỡi gương. - Gương phẳng có đặc điểm : Có bề mặt phẳng, nhẵn bóng có thể dùng để soi ảnh. - C1: Học sinh tự trả lời. ( chẳng hạn như mặt kính cửa sổ, mặt nước, mặt tường ốp gạch men, .....) Hình 4.1 - Hình ảnh của một vật quan sát được trong gương gọi là ảnh của vật tạo bỡi gương. - Gương soi có mặt gương là một mặt phẳng và nhẵn bóng nên gọi là gương phẳng. 7’ Hoạt động II: Sơ bộ hình thành biểu tượng về sự phản xạ ánh sáng. II. Định luật phản xạ ánh sáng. - Giới thiệu các dụng cụ thí nghiệm ở hình 4. 2. Tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm. - Thông báo: Hiện tượng tia sáng sau khi tới mặt gương phẳng bị hắt lại theo một hướng xác định gọi là sự phản xạ ánh sáng, tia sáng bị hắt lại gọi là tia phản xạ. - Học sinh làm thí nghiệm theo nhóm ( chỉ ra được tia tới SI, tia phản xạ RI ) - Nghe ghi vào vở Hình 4.2 - Hiện tượng tia sáng sau khi tới mặt gương phẳng bị hắt lại theo một hướng xác định gọi là hiện tượng phản xạ ánh sáng, tia sáng bị hắt lại gọi là tia phản xạ. 10’ Hoạt động III: Tìm quy luật về sự đổi hướng của tia sáng khi gặp gương phẳng. 1. Tia phản xạ nằm trong mặt phằng nào? - Hướng dẫn học sinh cách tạo tia sáng và theo dõi đường truyền của ánh sáng. +Chiếu một tia sáng tới gương phẳng sao cho tia sáng đi là là trên mặt tờ giấy đặt trên bàn, tạo ra một vệt sáng hẹp trên mặt tờ giấy. Gọi tia đó là tia tới SI. +Khi tia tới gặp gương phẳng thì đổi hướng cho tia phản xạ. - Thay đổi hướng đi của tia tới xem hướng của tia

File đính kèm:

  • docgiao an Vat li 7(5).doc