Bài giảng Môn Vật lý lớp 7 - Tiết 1 : Nhận biết ánh sáng . Nguồn sáng và vật sáng (tiết 30)

Bằng thí nghiệm khẳng định được rằng : ta nhận biết được ánh sáng truyền vào mắt ta và ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta . Phân biệt được nguồn sáng và vật sáng .

- Rèn kỹ năng vận dụng kinh nghiệm thực tế và phương pháp suy luận lô-gíc .

 

doc143 trang | Chia sẻ: haianhco | Lượt xem: 951 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Môn Vật lý lớp 7 - Tiết 1 : Nhận biết ánh sáng . Nguồn sáng và vật sáng (tiết 30), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần Ngày soạn : Ngày dạy : Chương I : Quang học . Tiết 1 : Nhận biết ánh sáng . Nguồn sáng và vật sáng . I- Mục tiêu bài học : - Bằng thí nghiệm khẳng định được rằng : ta nhận biết được ánh sáng truyền vào mắt ta và ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta . Phân biệt được nguồn sáng và vật sáng . - Rèn kỹ năng vận dụng kinh nghiệm thực tế và phương pháp suy luận lô-gíc . II- Chuẩn bị : 4 bộ dụng cụ – mỗi bộ gồm : - 1 hộp kín trong đó dán sẵn 1 mảnh giấy trắng . Bóng đèn pin được gắn bên trong hộp như h 1.2a-sgk . - Pin , dây nối , công tắc . III- Tổ chức hoạt động dạy học : *) Hoạt động 1(6’) : Khởi động . - G : Giới thiệu những vấn đề lớn cần nghiên cứu trong chương . - G :? + Một người mắt không bị bệnh tật có khi nào mở mắt mà không nhìn thấy vật để trước mắt không ? Khi nào ta mới nhìn thấy vật ? + Các em hãy nhìn ảnh chụp ở đầu chương và trả lời xem trên miếng bìa viết chữ gì ? ( có thể cho H quan sát thực trên gương) Có thể H sẽ nói sai . G không cần giải thích mà G chỉ cần nêu vấn đề : ảnh ta quan sát được trong gương phẳng có tính chất gì ? - G : + Tóm lại : Những hiện tượng tren đều liên quan đến ánh sáng và ảnh của vật quan sát được trong các loại gương mà ta xét ở chương này . + yêu cầu H đọc sgk phần mở đầu chương : nêu các vấn đề cần tìm hiểu trong chương I ? *) Tổ chức tình huống để dẫn dắt vào bài : + G : đưa đèn pin ra ra , bật đèn và chiếu vè phía H để thấy được đèn bật sáng hay tắt sau đó để đèn quay ngang trước mặt rồi hỏi : bật đèn pin mắt ta có nhìn thấy ánh sáng trực tiếp từ đèn phát ra không ? Vì sao ? (chú ý che để che cho H không nhìn thấy vệt sáng của đèn chiếu lên tường hoặc các đồ vật xung quanh ) + Sau khi gọi 1 H trả lời – G nêu tiếp : TN chứng tỏ rằng kể cả khi đèn pin đã bật sáng mà ta cũng không nhìn thấy được ánh sáng từ đèn pin phát ra . Từ đó G nêu vấn đề cần nghiên cứu : “Khi nào ta nhận biết được ánh sáng ”. Để tìm hiểu điều này chứng tỏ cùng sgk bài học hôm nay . *) Hoạt động 2 :(10’) Hướng dẫn học sinh tìm hiểu : Khi nào mắt ta nhận biết được ánh sáng . - G : +yêu cầu cá nhân H đọc sgk phần quan sát và TN . + Nhớ lại kiến thức thực tế của mình về 4 trường hợp đã nêu . + Hoạt động nhóm 1 bàn thảo luận câu C?(G gợi ý : Tìm những điểm gì giống nhau hoặc khác nhau trong 4 trường hợp đó --> Nguyên nhân khách quan nào làm cho mắt nhận biết được ánh sáng . Trong khi có 1 điều kiện không thây đổi là : có ánh sáng truyền vào mắt ) - Gọi 1 số đại diện trình bày C? ? Tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống để rút ra kết luận ? I- Nhận biết ánh sáng : - H thảo luận nhóm --> trình bày câu C . C : Mắt nhận biết được ánh sáng khi : + Ban đêm đứng trong phòng kín cửa , mở mắt , bật đèn . + Ban ngày đứng ngoài trời mở mắt . - H rút ra kết luận : Mắt ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta . *) Hoạt động 3 (15’) : Nghiên cứu trong điều kiện nào mắt ta nhìn thấy 1 vật . - G nêu vấn đề : Ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng lọt vào mắt ta . Nhưng điều quan trọng với chúng ta không phải là thấy ánh sáng ching chung mà là nhìn thấy , nhận biết được bằng mắt các vật xung quanh . ? Vậy khi nào ta nhìn thấy 1 vật ? ( Điều kiện để ...) ? Để tìm hiểu điều kiện này ta dựa vào đâu ? - G : yêu cầu h làm việc theo nhóm 2 bàn để đọc mục II- Sgk. ? Cần chuẩn bị những dụng cụ gì ? Bố trí ntn ? Tiến hành ra sao ? - G : + Giới thiệu dụng cụ TN – Cách sử dụng rồi phát dụng cụ cho các nhóm : + Yêu cầu các nhóm tổ chức làm TN và thảo luận câu C. - G lưu ý H : Khi đèn bật --> có ánh sáng chiếu vào mảnh giấy --> Mảnh giấy hắt lại ánh sáng đó vào mắt ta . - G : yêu cầu H suy nghĩ cá nhân tìm từ điền vào chỗ trống để rút ra kết luận ? - G : Từ TN trên hãy cho biết điều kiện để mắt nhìn nhìn thấy một vật ? ? Căn cứ vào đâu để em khẳng định rằng : Ta chỉ nhìn thấy 1 vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta ? II- Nhìn thấy một vật : - H : Dựa vào TN . 1.Thí nghiệm : Hình 1.2a-sgk - H nêu : + Dụng cụ . + Tiến hành . - H nhận dụng cụ , tiến hành TN như hướng dẫn . Từ kết quả TN trả lời câu C. C: Ta nhìn thấy mảnh giấy trắng khi đèn bật sáng . Vì có ánh sáng từ mảnh giấy truyền vào mắt ta . 2.Kết luận : - H : Ta nhìn thấy 1 vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta . - H có thể trả lời 1 trong 2 cách sau : + Khi đèn tắt (không có ánh sáng ) ta không nhín thấy đèn . Khi đèn sáng (để ngang tầm mắt ) có ánh sáng nhưng ánh sáng này không truyền vào mắt ta --> ta vẫn không nhìn thấy đèn . + Khi đèn tắt không có ánh sáng từ tờ giấy truyền vào mắt ta --> không nhìn thấy, tờ giấy hắt lại ánh sáng đó và truyền tới mắt --> ta nhìn thấy tờ giấy . *) Hoạt động 3 (7’) : Phân biệt nguồn sáng và vật sáng . - G : yêu cầu cá nhân H dựa vào các TN hình 1.2a và 1.3 để nhận xét sự khác nhau giữa dây tóc bóng đèn sáng và mảnh giấy trắng ? - G : thông báo cụm từ mới : nguồn sáng và vật sáng . + Nguồn sáng : chỉ các vật tự phát ra ánh sáng . + Vật sáng : chỉ chung các vật tự phát ra ánh sáng hoặc hắt lại ánh sáng từ vật khác chiếu vào . ? Lấy ví dụ về nguồn sáng và vật sáng . ? Tìm từ thích hợp điền vào chỗ tróng để rút ra kết luận ? III- Nguồn sáng và vật sáng : C: H trả lời : - Dây tóc bóng đèn đang sáng : Tự phát ra ánh sáng . - Mảnh giấy trắng ở TN 1.2a hắt lại ánh sáng từ đèn chiếu tới . - H lấy ví dụ : 1. Ví dụ : + Dây tóc bóng đèn đang sáng , ngọn lửa , ngọn nến đang cháy , mặt trời là nguồn sáng . + Bàn ghế , sách vở ...những vật ta nhìn thấy là vật sáng . 2. Kết luận : + Dây tóc bóng đèn tự nó phát ra ánh sáng gọi là nguồn sáng . + Dây tóc bóng đèn tự phát ra ánh sáng và mảnh giáy trắng hắt lại ánh sáng tự vật khác chiếu vào no gọi chung là vật sáng . *) Hoạt động 4(‘7) : Vận dụng – củng cố : ? Trong bài học này cần ghi nhớ điều gì ? - G : + Vận dụng để trả lời các câu hỏi . + Hướng dẫn H thảo luận câu C. ? Trông phần tranh luận ở đầu bài bạn nào đúng ? Vì sao ? - G gọi 1 H đọc câu hỏi C - G hướng dẫn h thảo luận – 1 H trình bày : - G gọi 1 H đọc phần thông tin có thể em chưa biết . * Hướng dẫn H về nhà : + Học thuộc ghi nhớ . + Làm bầi tập 1.1-->1.5-sbt . - 2 H đọc ghi nhớ cuối bài . IV- Vận dụng : - H trả lời : C: Thanh đúng vì đèn tuy bật sáng , nhưng ánh sáng đó không truyền vào mắt --> ta không nhìn thấy ánh sáng đó . C: KHói gồm nhiều hạt nhỏ li ti , các hạt khói được đèn chiếu sáng trở thành các vật sáng hắt lại ánh sáng từ đèn chiếu đén mắt ta --> ta nhìn thấy được . - H ghi bài về nhà . IV- Rút kinh nghiệm : BGH ký duyệt Tuần Ngày soạn : Dạy ngày : Tiết 2 : Sự truyền ánh sáng I- Mục tiêu bài học : - H biết thực hiện 1 TN đơn giản để xác định đường truyền của ánh sáng . Phát biểu được định luật truyền thẳng của ánh sáng . Biết vận dụng định luật đó để ngắm các vật thẳng hàng . Nhận biết 3 loại chùm sáng ( song song , hội tụ , phân kỳ ) - Rèn kỹ năng quan sát , vận dụng kiến thức vào cuộc sống thực tiễn . - Rèn tính nghiêm túc , cẩn thận trong giờ học . II- Chuẩn bị : 4 bộ dụng cụ – mỗi bộ gồm : + 1 đèn pin , 1 ống đen thẳng q= 3 mm , 1 ống đen cong . + 3 màn chắn đục lỗ , 3 cái đinh ghim hoặc kim khâu . III- Tổ chức hoạt động dạy học : *) Hoạt động 1(9’) : Khởi động : Kiểm tra bài cũ : ? Điều kiện để nhìn thấy 1 vật ? Chữa bài tập 1.1 , 1.3 – sbt . ? Chữa bài 1.4 , 1.5 – sbt - G đánh giá cho điểm . - 2 H lên bảng trả lời và làm bài tập . - Các H khác theo dõi để nhận xét , bổ sung . Tổ chức tình huống học tập : - Sau khi kiểm tra bài cũ G nhấn mạnh . + Ta nhìn thấy 1 vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền đến mắt ta . + G đặt vấn đề : các em hãy vẽ xem có bao nhiêu đường có thể đi đo từ 1 điểm trên vật sáng đến mắt ?(kể cả đường thẳng và đường ngoằn ngoèo ) - H : có vô số đường . *) Hoạt động 2(13’) : Nghiên cứu , tìm hiểu quy luật về đường truyền của ánh sáng . - G : yêu cầu H dự đoán xem anh sáng đi theo đường nào ? (thẳng , cong , gấp khúc ) - G ? Làm thế nào để kiểm tra xem dự đoán nào là đúng ? - G: phân nhóm 2 bàn phát dụng cụ TN rồi yêu cầu các nhóm tiến hành Tn và thảo luận các câu C . - G ? ánh sáng từ dây tóc bóng đèn truyền trực tiếp đến mắt ta theo ống nào ? - G : Khi không dùng ống thì ánh sáng có truyền đi theo đường thẳng không ? Ta tìm hiểu tiếp TN hình 2.2-sgk . - G : Đặt 3 tấm bìa sao cho mắt nhìn thấy dây tóc bóng đèn qua cả 3 lỗ A,B,C . ? Làm thế nào để kiểm tra xem ba lỗ A,B,C có thẳng hàng không? - g : Gọi 1 H lên kiểm tra theo 1 trong 2 phương án trên . ? 3 lỗ A,B,C có thẳng hàng không ? ? Từ 2 TN này ta rút ra kết luận gì về đường truyền của ánh sáng trong không khí ? - Để củng cố thêm về đường truyền của ánh sáng G dùng TN hình 2.2 nhưng 3 lỗ A,B,C không thẳng hang , yêu cầu H quan sát . ? Có nhìn thấy dây tóc bóng đèn không ? Vì sao? - G : Điều này chứng tỏ : Trông không khí ánh sáng chỉ truyền đi theo đường thẳng . I- Đường truyền của ánh sáng : - H : dự đoán : + đường thẳng . + đường cong . + đường gấp khúc . - H có thể tìm hiểu sgk để trả lời : Dùng các ống thẳng, rồi các ống cong ( bố trí như hình 2.1-sgk) để quan sát dây tóc bóng đèn . Thí nghiệm : - H các nhóm nhận dụng cụ và tiến hành TN- thảo luận câu C,C cử đại diện trình bày : - H trả lời C: C: Theo ống thẳng . - H : Dùng 1 nan hoa xe đạp để xuyên qua 3 lỗ hoặc dùng sợi chỉ xuyên qua . - H : 3 lỗ A,B,C và đèn đều thẳng hàng . 2. Kết luận : - Đường truyền của ánh sáng trong không khí là đường thẳng . - H : khônng nhìn thấy dây tóc bóng đèn vì không có ánh sáng từ dây tóc bóng đèn truyền đến mắt . *) Hoạt động 3(3’) : Khái quát kết quả nghiên cứu, phát biểu định luật . - G thông báo : không khí là môi trường trong suốt , đồng tính . Nghiên cứu sự truyền ánh sáng trong các môi trường trong suốt , đồng tính khác như nước , thuỷ tinh , dầu hoả ...cũng thu được kết quả như trên --> kết luận trên được xem như là 1 quy luật về sự truyền thẳng của ánh sáng . ? Phát biểu định luật truyền thẳng của ánh sáng ? - H phát biểu nội dung định luật truyền thẳng của ánh sáng : Trong một môi trường trong suốt và đồng tính , ánh sáng truyền đi theo đường thẳng . *) Hoạt động 4 :(4’) : Thông báo thuật ngữ mới tia sáng , chúm sáng . - G : tiến hành TN hinh 2.4 yêu cầu H quan sát --> thấy vệt sáng hẹp như đường thẳng trên màn chắn . - G thông báo : ta quy ước biểu diễn đường truyền của ánh sáng bằng 1 đường thẳng có mũi tên chỉ hướng gọi là tia sáng . ? Đường truyền của ánh sáng được biểu diền như thế nào ? - G lưu ý H : khi biểu diễn tia sáng bằng hình vẽ trên giấy người ta thường dũng bút mực đen hay thẫm màu để kẻ một đường thẳng từ điểm sáng đến 1 điểm nào đó trên giấy trắng và đó chỉ là quy ước chứ không có “tia sáng đen” . - Khi biểu diễn 1 nguồn sáng nhỏ ta dùng 1 chấm đen trên giấy trắng . Khi biểu diễn vật sáng người ta dùng mũi tên màu trên giấy trắng. II- Tia sáng và chúm sáng : 1. Biểu diễn đường truyền của ánh sáng : - H : theo quy ước Đường truyền của ánh sáng được biểu diễn bằng 1 đường thẳng mũi tên chỉ hướng gọi là tia sáng . S M *) Hoạt động 5(6’) : G làm TN , H quan sát để nhận biết 3 loại chùm sáng : song song , hội tụ , phân kỳ . - G : Trong thực tế ta không nhìn thấy tia sáng mà chỉ nhìn thấy chùm sáng gồm nhiều tia sáng hợp thành . Một chùm sáng hẹp gồm nhiều tia sáng song song có thể gọi là 1 tia sáng . Trong thực tế ngưòi ta thường gặp 3 loại chùm sáng : song song , hội tụ , phân kỳ .. - G : + Làm TN hình 2.5 , yêu cầu H quan sát . + G giới thiệu : chùm sáng như hình 2.5a là chùm sáng song song ; như hình 2.5b là chùm sáng hội tụ ; như hình 2.5c là chùm sáng phân kỳ . - Yêu cầu H quan sát hình 2.5 . Thảo luận nhóm nhỏ câu C . ? Điền từ thích hợp vào câu C ? - Có 3 loại chùm sáng : song song , hội tụ và phân kỳ . - H thảo luận --> trả lời : C: a. ...không giao nhau ... b. ... giao nhau ... c. ... loe rộng ra ... *) Hoạt động 6(10’) : Vận dụng – củng cố . - G : +yêu cầu H đọc câu C. ? Hãy giúp H giải đáp thắc mắc ? + Yêu câu H đọc câu C- thảo luận nhóm 1 bàn . - G hướng dẫn : vận dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng để giải thích . Sau khi các nhóm thảo luận xong G gọi 1 H báo cáo kết quả thảo luận . ? Ngắm ntn là được ? Tại sao ? - G : yêu cầu H về nhà thực hiện lại các thao tác và trình bày C vào vở . ? qua bài học này cần ghi nhớ điều gì ? G : Gọi H đọc phần có thể em chưa biết để mở rộng thông tin . - G : hướng dẫn về nhà : + Học thuộc ghi nhớ . + Làm C-sgk . Bài 2.1-->2.4 – sbt . III- Vận dụng : C: Dùng 1 ống thẳng và 1 ống cong để quan sát dây tóc của đèn pin đang bật sáng --> ánh sáng từ đèn pin phát ra đi theo đường thẳng đến mắt . - H trả lời C : + Đầu tiên cắm 2 kim thẳng đứng trên 1 tờ giấy . Dùng mắt ngắm sao cho kim 1 che khuất kim 2 . Di chuyển cho kim 3 đến vị trí bị kim 1 che khuất . Kim 1,2,3 thẳng hàng . + Giải thích : vì ánh sáng truyền đi theo đường thẳng nên nếu kim 1 nằm trên đường thẳng nối kim 2,3 với mắt thì ánh sáng từ kim 2,3 bị kim 1 chặn lại không đến được mắt , 2 kim này bị kim 1 che khuất . - 2,3 H đọc ghi nhớ cuối bài . + Trong không khí : Vào 300 000 km/s . + Khí quyển là một môi trường trong suốt nhưng khong đồng tính --> ánh sáng truyền đi không theo đường thẳng --> gây ra hiện tượng ảo ảnh . - H ghi bài về nhà . IV – Rút kinh nghiệm : BGH ký duyệt Tuần : Ngày soạn : Ngày dạy : Tiết 3 : ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng . I- Mục tiêu bài học : Nhận biết được bóng tối , bóng nửa tối và giải thích . H giải thích được vì sao lại có nhật thực nguyệt thực . Rèn kỹ năng quan sát , nhận xét hiện tượng , Rèn hừng thú học bộ môn , thích tìm tòi , ham hiểu biết . II- Chuẩn bị : Dụng cụ cho 4 nhóm H : Mỗi nhóm gồm : 1 đèn pin , 1 màn chắn sáng , 1 bóng đèn 220V-40W , 1 vật cản bằng bìa , hình vẽ nhật thực , nguyệt thực . Cho cả lớp : mô hình mặt trời , trái đất và mặt trăng . III- Tổ chức hoạt động dạy học : *) Hoạt động 1(8’) : Khởi dộng . 1. Kiểm tra bài cũ : - G : Nêu câu hỏi , G gọi H lên bảng trả lời : ? Phát biểu nội dung định luật truyền thẳng của ánh sáng ? Trả lời C- sgk. ? Tia sáng là gì ? Chùm sáng song song , hội tụ , phân kỳ ? Chữa bài 2.1-sbt . - 2 H lên bảng trả lời và chữa bài . - Các H khác theo dõi , nhận xét , bổ sung . 2. Tổ chức tình huống học tập : - G : Nêu hiện tượng như phần mở bài của sgk để kích thích óc tò mò muốn tìm hiểu của H --> dẫn dắt vào bài . - H nghĩ và suy nghĩ . *) Hoạt động 2(10’) : Tổ chức cho H làm thí nghiệm , quan sát và hình thành khái niệm bóng tối . - G : yêu cầu H đọc sgk , tìm hiểu TN hình 3.1 : + Phát dụng cụ cho các nhóm H . + Yêu cầu hoạt động nhóm 2 bàn làm T hình 3.1 sgk--> Thảo luận câu C . ? Vùng nào là vùng tối ? Vùng sáng ? ? Từ TN trên em rút ra nhận xét gì ? I- Bóng tối – bóng nửa tối : 1. Thí nghiệm 1 : Hình 3.1 – sgk : C : - Vùng tối là phần màu đen , hoàn toàn không nhận được ánh sáng từ nguồn tối ( ví ánh sáng truyền đi theo đường thẳng bị vật chắn cản lại ) - Vùng sáng là phần màu trắng nhận được ánh sáng từ nguồn sáng tới . - H : Nhận xét Trên màn chắn đặt phía sau vật cản có 1 vùng không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng tới gọi là bóng tối . *) Hoạt động 2(5’) : Quan sát và hình thành khái niệm bóng nửa tối . - G : yêu cầu H đọc sgk tìm hiểu TN 2 . ? Nhận xét xem nguồn sáng ở đây có đặc điểm gì khác ? - G : Làm TN hình 3.2-yêu cầu H quan sát 3 vùng sáng , tối khác nhau . ? Hãy chỉ ra trên màn chắn vùng nào là bóng tối , vùng nào được chiếu sáng đầy đủ ? So sánh độ sáng vùng còn lại với 2 vùng trên ? Giải thích sự khác nhau đó ? ? Từ TN này em rút ra nhận xét gì ? ? Hãy vận dụng nhận xét trên để giải thích hiện tượng nêu ra ở đầu bài ? 2. Thí nghiệm 2 : hình 3.2-sgk . - H: Thay đèn pin = đèn điện --> Nguồn sáng rộng hơn . C: + Vùng 1 : Bòng tối . +Vùng 3 : Được chiếu sáng đầy đủ . + Vùng 2 : sáng hơn vùng 1 . tối hơn vùng 3 . - Vì vùng 2 chỉ nhận được 1 phần ánh sáng từ nguồn sáng tới--> gọi là bóng nửa tối . - H nêu : Nhận xét : Trên màn chắn đặt phía sau vật cản có vùng chỉ nhận được ánh sáng từ 1 phần của nguồn sáng tới gọi là bóng nửa tối . - H : + Khi không có mây thì mặt trời là nguồn snág hẹp --> chỉ tạo thành bóng tối --> bóng in rõ nét . + Khi có 1 bóng mây mỏng che mặt trời thì nó trở thành nguồn sáng rộng hơn nên còn tạo ra bóng nửa tối --> bóng bị nhoè . II- Nhật thực-Nguyệt thực : *)Hoạt động 3(5’) : Hình thành khái niệm nhật thực : - G : Yêu cầu H đọc thông bào mục II-sgk . Các H khác theo dõi sgk để tìm hiểu . Khi nào thì xảy ra nhật thực . - G : Yêu cầu H quan sát hình 3.3-Sgk . ? Vùng nào có nhật thực toà phần ? Vùng anò có nhật thực 1 phần ? - Cá nhận H suy nghĩ câu C . ? Vì sao đứng ở nơi có nhật thực toàn phần ta lại không nhìn thấy mặt trời và thấy trời tối lại ? 1- Nhật thực : - H : Khi mặt trời , mặt trăng và trái đất thẳng hàng nhau và mặt trăng nằm trong khoảng giữa mặt trời và trái đất .thì trên trái đất xuất hiện bóng tối và bóng nửa tối : Đứng ở chỗ bóng tối không nhìn thấy mặt trời . --> Có nhật thực toàn phần . Đứng ở chỗ bóng nữa tối chỉ nhìn thấy 1 phần mặt trời --> Có nhận thực 1 phần . - H : + Vùng đen : nhật thực toàn phần . + Vùng xám : nhật thực 1 phần . C : Vì ánh sáng mặt trời truyền đi theo đường thẳng nên tạo ra phía sau mặt trăng 1 vùng bóng tối . Nơi có nhật thực toàn phần là vùng bóng tối của mặt trăng , bị mặt trăng che khuất , không cho ánh sáng mặt trời chiếu đến , vì thế đúng ở đó không nhìn thấy mặt trời và trời tối lại . *) Hoạt động 4(5’) : Hình thành khái niệm nguyệt thực : - G : Thông báo về tính chất ánh sáng của mặt trăng . Sự quay của mặt trăng quanh trái đất . - G : Treo tranh 3.4 phóng to yêu cầu H quan sát . ? Mặt trăng ở vị trí nào thì người đứng ở điểm A trên trái đất thấy trăng sáng ? Nguyệt thực ? ? Khi nào xảy ra nguyệt thực ? - G : Mở rộng khi mặt trăng ở vị trí 2,3 đứng ở vị trí A tuy ta nhìn thấy trăng sáng nhưng chỉ nhìn thấy 1 phần của mặt trăng vì sao ? (nếu H không trả lời được thì G hướng dẫn H: ở các vị trí đó mặt trăng vẫn đựoc mặt trời chiếu sáng như ở các vị trí khác nhưng vì ta đứng nghiêng nên không nhìn thấy toàn bộ phần được chiếu sáng mà chỉ nhìn thấy 1 phần ). 2. Nguyệt thực : - Mặt trăng không tự phát sáng mà chỉ hắt lại ánh sáng từ mặt trời chiếu đến . Khi mặt trăng bị trái đất che không được mặt trời chiếu sáng --> không phản xạ ánh sáng--> ta không nhìn thấy mặt trăng --> có nguyệt thực . - H : Khi mặt trời , trái đất và mặt trăng thẳng hàng và trái đất ở giữa mặt trời và mặt trăng . *) Hoạt động 5(10’) : củng cố – hướng dẫn H làm bài tập – vận dụng . - G : + Gọi H đọc yêu cầu C . + Làm lại TN h3.2 di chuyển miếng bìa lại gần màn chắn , yêu cầu H quan sát để trả lời C . ? Bóng tối và bóng nửa tối trên màn thay đổi ntn? - G : yêu cầu H thảo luận Ctheo nhóm 1 bàn . ? Giải thích tại sao có sự khác nhau đó ? ? Từ bài học hôm nay em cần ghi nhớ điều gì ? - yêu cầu 1 H đọc “có thể em chưa biết” để mở rộng thông tin . - Hướng dẫn bài về nhà : + Học thuộc ghi nhớ . + Làm bài tập 3.2,3.4-sbt . III. Vận dụng : C : Khi miếng bìa lại gần màn chắn hơn thí bóng tối và bóng nửa tối đều thu hẹp lại . Khi miếng bìa gần sát mà chắn thì không còn bóng nửa tối chỉ còn bóng tối rõ nét . C: + Quyển vở che kín bóng đèn dây tóc đang sáng . Bàn nằm trong vùng bóng tối sau quyển vở không nhận được ánh sáng từ đèn truyền tới --> không đọc được sách . + Quyển vở không che kín được đèn ống --> bàn nằm trong bóng nửa tối sau vở nhận được 1 phần ánh sáng từ đèn truyền tới-->vẫn đọc được sách . - H đọc ghi nhớ cuối bài . - H hi bài về nhà . IV- Rút kinh nghiệm : BGH ký duyệt Tuần : Ngày soạn : Ngày dạy : Tiết 4 : Định luật phản xạ ánh sáng. I- Mục tiêu bài học : - Về kiến thức : tiến hành được TN để nghiện cứu đường đi của tia sáng phản xạ trên gương phẳng . Biết cách xác định tia tới ; tia phản xạ , góc tới , góc phản xạ . Phát biểu được định luật phản xạ ánh sáng . Biết ứng dụng định luật phản xạ ánh sáng để đổi hướng truyền ánh sáng theo mong muốn . - Về kỹ năng : biết làm TN , đo góc , quan sát hướng truyền ánh sáng --> quy luật phản xạ ánh sáng . II- Chuẩn bị : - Dụng cụ cho 4 nhóm H . Mỗi nhóm gồm : + 1 gương phẳng có giá đỡ , 1 tờ giấy dán trên tấm gỗ phẳng . + 1 đèn pin có màn chắn đục lỗ để tạo tia sáng . + 1 thước đo độ . III- Tổ chức hoạt động dạy học : *) Hoạt động 1 : Khởi động : 1. Kiểm tra bài cũ : - Hs 1 : Hãy giải thích hiện tượng nhạt thực và nguyệt thực ? Chữa bài 3.2-Sbt . - Hs 2 : Đường truyền của ánh sáng được biểu diễn ntn ? Biểu diễn đường truyền của ánh sáng từ điểm sáng S đến điểm M ? - 2 H lên trả lời , các H khác theo dõi , bổ sung . 2. Tổ chức tình huống học tập : - G : Nhìn mặt hồ dưới ánh sáng mặt trời hoặc dưới ánh đèn ta thấy có hiện tượng ánh sáng lấp lánh , lung linh . Tại sao lại có hiện tượng huyền diệu như thế ? - Để giải thích điều này chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay . *) Hoạt động 2(3’) : Nghiên cứu sơ bộ tác dụng của gương phẳng . - G : yêu cầu H thay nhau cầm gương soi ? ? Em thấy gì trong gương ? - G thông báo : hình 1 vật mà ta quan sát được trong gương gọi là ảnh của vật tạo bởi gương . ? Tác dụng của gương phẳng là gì ? - G : yêu cầu H quan sát lại mặt gương . ? Mặt gương phẳng có đặc điểm gì ? - G : thông báo : gương soi và các vật có 1 mặt phẳng nhẵn và bóng được gọi là gương phẳng . ? Em hãy lấy 1 số VD về gương phẳng trong thực tế ? - G : Mặt nước cũng là 1 gương phẳng vì thế các cô gái thời xưa khi chưa có gương đều soi mình xuống nước để thấy hình ảnh của mình . - G : Chúng ta vừa tìm hiểu về gương phẳng . Vậy khi ánh sáng đến gương thì đi tiếp ntn ? Ta tìm hiểu sang phần II của bài . - H trả lời : + Tác dụng : gương phẳng tạo ra ảnh của vật trước gương . + Đặc điểm : gương phẳng có 1 mặt là mặy phẳng , nhẵn bóng . - H trả lời : C: Tấm kim loại nhẵn , mặt nước , mặt kính cửa số , mặt tường ốp gạch men phẳng bóng . *) Hoạt động 3(18’) : Hình thành khái niệm về sự phản xạ ánh sáng . Hướng của tia sáng khi gặp gương phẳng . - G : + Để tìm hiểu xem sau khi đến gương ánh sáng đi tiếp ntn các em hãy quan sát TN sau : + G làm TN hình 4.2 cho H quan sát. ? Hiện tượng gì xảy ra khi ánh sáng gặp mặt gương ? - G : chốt lại các ý kiến của H để đưa ra khái niệm về hiện tượng phản xạ ánh sáng và ghi bảng . - G : giới thiệu tiếp các thuật ngữ : điểm tới , tia tới , tia phản xạ và đường pháp tuyến tại điểm tới . *) G chuyển ý : tia phản xạ tuân theo quy luật nào ? - G : giới thiệu dụng cụ để làm TN : gồm 1 đèn pin có nắp chắn đục lỗ để tạo ra chùm sáng hẹp được coi là 1 tia sáng đi là là trên mặt phẳng tờ giấy . + 1 gương phẳng đặt vuông góc vớu mặt phẳng tờ giấy chứa đường pháp tuyến(đường thẳng vuông góc với mặt gương ) và tia tới . - G : lắp ráp TN – yêu cầu H quan sát TN để nhận xét xem các tia phản xạ nằm trong mặt phẳng nào ? Rồi tiến hành TN . + Lần 1 : Mặt gương ở trên tờ giấy ở giấy (h 4.2 –sgk) .Gọi 1 vài H lên quan sát và nhận xét . + Lần 2 : Đặt mặt gương ở dưới , lưu ý H tia tới và pháp tuyến vẫn nằm trong mặt phẳng tờ giấy . Yêu cầu cả lớp quan sát .. ? Nhận xét vị trí của tia phản xạ ? + Lần 3 : Đặt tờ bìa vuông góc với mặt gương nhưng không chứa tia tới . Làm lại TN , yêu cầu H quan sát . ? Có quan sát thấy tia phản xạ không ? - G : Dựa vào những kết quả ta vừa thu được , hãy tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống--> kết luận ? - G : gắn các tia phản xạ , tia tới lên miếng bìa TN và giới thiệu với H . Để xác định vị trí của tia tới ta dùng góc nhọn SIN (hợp bởi tia tới và pháp tuyến ) ta thường ký hiệu i và gọi là góc tới . - Để xác định vị trí của tia phản xạ ta dùng góc nhọn NIR, kí hiệu là i’ gọi là góc phản xạ (góc hợp bởi tia phản xạ và pháp tuyến ). - G: Dựa vào TN vừa quan sát hãy dự đoán xem góc phản xạ và góc tới ntn? - G yêu cầu H hoạt động nhóm 2 bàn để làm TN kiểm tra dự đoán – Ghi kết quả vào bảng - G nhắc nhở H cẩn thận tránh vỡ gương. - Gọi một số nhóm nêu kết quả. Tuyên dương các nhóm làm tốt. G? Từ kết quả TN --> Dự đoán là đúng hay sai? ? Vậy ta rút ra kết luận gì? II- Định luật phản xạ ánh sáng : H : ánh sáng bị hắt lại *) ánh sáng gặp mặt gương bị hặt lại theo 1 hướng xác định gọi là hiện tượng phản xạ ánh sáng . - Tia sáng hắt lại gọi là tia phản xạ . 2. Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng nào ? a. TN h 4.2 : - H nhận xét : Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng tờ giấy (m

File đính kèm:

  • docgiao an ly 7 T35.doc
Giáo án liên quan