Bài giảng Môn Vật lý lớp 7 - Tiết 1 - Nhận biết ánh sáng – sự truyền ánh sáng ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng (tiếp)

A. Mụ tiêu:

I. Kiến thức:

Củng cố kiến thức về: Nhận biết ánh sáng, sự truyền ánh sáng, ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng

II. Kỹ năng:

Vận dụng làm một số bài tập đơn giản

III. Thái độ:

Nghiêm túc trong học tập

 

doc70 trang | Chia sẻ: haianhco | Lượt xem: 1057 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Môn Vật lý lớp 7 - Tiết 1 - Nhận biết ánh sáng – sự truyền ánh sáng ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng (tiếp), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 01/01/2012 Ngày dạy:03//01/2012 Tiết 1: CHỦ ĐỀ 1 ( 6 tiết ) NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG – SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG A. Mụ tiêu: I. Kiến thức: Củng cố kiến thức về: Nhận biết ánh sáng, sự truyền ánh sáng, ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng II. Kỹ năng: Vận dụng làm một số bài tập đơn giản III. Thái độ: Nghiêm túc trong học tập B. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: Kiến thức 2. Học sinh : Kiến thức C. Hoạt động dạy học: I. Ổn định: II. Bài cũ: III. Bài mới Hoạt động : Kiến thức cơ bản? - Ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta. - Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng truyền từ vật đó vào mắt ta. - Nguồn sáng là vật tự nó phát ra ánh sáng. Vật sáng gồm nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng chiếu vào nó. Hoạt động 2: Câu hỏi và bài tập 1. Ví dụ Bài tập 1: Trong những trường hợp sau đây, trường hợp nào mắt ta nhận biết được có ánh sáng? a) Ban ngày, mở mắt nhưng không thấy mặt trời. b) Ban đêm, trong phòng kín, mở mắt và không bật đèn. c) Ban đêm, trong phòng có ngọn nến đang cháy, mắt mở. d) Ban ngày, trời nắng không mở mắt. Hướng dẫn a) Các trường hợp mắt nhận biết được ánh sáng: + Ban ngày, mở mắt nhưng không thấy mặt trời.Chú ý rằng không nhìn thấy mặt trời không có nghĩa là không có ánh sáng. + Ban đêm, trong phòng có ngọn nến đang cháy, mắt mở. b) Các trường hợp mắt không nhận biết được ánh sáng. + Ban đêm, trong phòng kín, mở mắt và không bật đèn. + Ban ngày, trời nắng không mở mắt. + Ban ngày, trời nắng không mở mắt. Bài tập 2: Trong những vật sau đây, những vật nào được xem là nguồn sáng và những vật nào là vật được chiếu sáng: Mặt trời, mặt trăng, bóng đèn điện đang sáng, bóng đèn điện đang tắt, ngọn lửa, quyển sách, bông hoa, con đom đóm. Hướng dẫn a) Những vật được xem là nguồn sáng : Mặt trời, bóng đèn điện đang sáng, ngọn lửa, con đom đóm. b) Những vật được chiếu sáng: Mặt trăng, bóng đèn điện đang tắt, quyển sách, bông hoa. IV, Củng cố: Nhắc lai kiến thức co bản V. Dặn dò Học bài và làm bài tập. Ngày soạn :05/01/2012 Ngày dạy: 07/01/2012 Tiết 2 CHỦ ĐỀ 1 ( tiếp) NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG – SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG A. Mụ tiêu: I. Kiến thức: Củng cố kiến thức về: Nhận biết ánh sáng, sự truyền ánh sáng, ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng II. Kỹ năng: Vận dụng làm một số bài tập đơn giản III. Thái độ: Nghiêm túc trong học tập B. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: Kiến thức 2. Học sinh : Kiến thức C. Hoạt động dạy học: I. Ổn định: II. Bài cũ: III. Bài mới Hoạt động 1: Kiến thức cơ bản Sự truyền ánh sáng - Định luật truyền thẳng của ánh sáng: Trong môi trường trong suốt và đồng tính, ánh sáng truyền đi theo đường thẳng. - Đường truyền của tia sáng được biểu diễn bằng một đường thẳng có hướng gọi là tia sáng. (Hình vẽ 1.1) - Chùm sáng: Gồm rất nhiều tia sáng hợp thành. Hình 1.1 Ba loại chùm sáng: + Chùm sáng song song ( Hình vẽ 1.2a) + Chùm sáng hội tụ ( Hình vẽ 1.2b) + Chùm sáng phân kì ( Hình vẽ 1.2c) Hoạt độn 2: Bài tập ví dụ: Bài tập 1: Trong những trường hợp sau đây, trường hợp nào mắt ta nhận biết được có ánh sáng? A. Ban ngày, có mặt trời, nhắm mắt. B. Ban ngày, trời nắng, mở mắt. C. Ban đêm, trong phòng có ngọn nến đang cháy, nhắm mắt. D. Ban đêm, trong phòng kín, mở mắt và không bật đèn. Bài tập 2: Vận tốc của ánh sáng trong chân không chọn giá trị nào sau đây: A. 250 000km/s. B. 300 000km/s. C. 350 000km/s. D. 375 000km/s. Bài tập 3: Chiếu một chùm sáng hẹp vuông góc vào mặt một tấm bìa cứng. Hiện tượng nào sau đây sẽ xảy ra? A. Ánh sáng truyền xuyên qua tấm bìa. B. Ánh sáng không truyền qua được tấm bìa. C. Ánh sáng đi vòng qua tấm bìa theo đường gấp khúc. D. Ánh sáng đi vòng qua tấm bìa theo đường cong. Bài tập 4: Khi ánh sáng chiếu vào các vật, hầu hết ta thấy các vật đó sáng lên, nhưng với một số vật ta không nhìn thấy chúng sáng lên mà lại có màu đen. Hãy giải thích vì sao vậy? IV, Củng cố: Nhắc lai kiến thức cơ bản V. Dặn dò Học bài và làm bài tập. Ngày soạn: 08/01/2012 Ngày dạy: 10/01/2012 Tiết 3 CHỦ ĐỀ 1 ( tiếp) NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG – SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG A. Mụ tiêu: I. Kiến thức: Củng cố kiến thức về: Nhận biết ánh sáng, sự truyền ánh sáng, ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng II. Kỹ năng: Vận dụng làm một số bài tập đơn giản III. Thái độ: Nghiêm túc trong học tập B. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: Kiến thức 2. Học sinh : Kiến thức C. Hoạt động dạy học: I. Ổn định: II. Bài cũ: III. Bài mới Hoạt động 1: Kiến thức cơ bản Ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng . a) Bóng tối nằm ở phía sau vật cản không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới. b) Bóng nửa tối nằm ở phía sau vật cản, nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng truyền tới. c) Nhật thực toàn phần (hay một phần) quan sát được ở chỗ có bóng tối (hay bóng nửa tối) của mặt trăng trên mặt đất. d) Nguyệt thực xảy ra khi mặt trăng bị trái đất che khuất không được mặt trời chiếu sáng. Hoạt độn 2: Bài tập ví dụ: Bài tập 1: Khi mua thước thẳng bằng gỗ, người ta thường đưa thước lên ngang tầm mắt để ngắm. Làm như vậy có tác dụng gì? Nguyên tắc của cách làm này đã dựa trên kiến thức vật lí nào mà em đã học? Hướng dẫn Việc nâng thước lên để ngắm mục đích là để kiểm tra xem thước có thẳng hay không. Nguyên tắc của cách làm này dựa trên định luật truyền thẳng của ánh sáng. Bài tập 2: Vì sao ta không thể nhìn được các vật ở phía sau lưng nếu ta không quay mặt lại? Hãy giải thích. Hướng dẫn Ta chỉ có thể nhìn thấy một vật nếu có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta. Những vật ở phía sau lưng có thể là những vật tự phát sáng và cũng có thể là những vật nhận được ánh sáng từ các nguồn khác, nhưng ánh sáng này truyền trong không khí theo đường thẳng nên không thể truyền tới mắt ta được do đó ta không thể nhìn thấy. khi quay mặt lại, ánh sáng có thể truyền trực tiếp tới mắt ta làm cho mắt nhìn được vật. Bài tập 3: Khi có hiện tượng nhật thực và hiện tượng nguyệt thực, vị trí tương đối của trái đất, mặt trời và mặt trăng như thế nào? Hướng dẫn Khi có hiện tượng nhật thực và hiện tượng nguyệt thực: Trái đất, mặt trời và mặt trăng nằm trên cùng một đường thẳng. Trong hiện tượng nhật thực: Mặt trăng nằm trong khoảng giữa trái đất và mặt trời. Trong hiện tượng nguyệt thực: trái đất nằm trong khoảng giữa mặt trăng và mặt trời. IV, Củng cố: Nhắc lai kiến thức cơ bản V. Dặn dò Học bài và làm bài tập Ngày soạn : 22/01/2012 Ngày dạy: 14/01/2012 Tiết 4 CHỦ ĐỀ 1 ( tiếp) NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG – SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG A. Mụ tiêu: I. Kiến thức: Củng cố kiến thức về: Nhận biết ánh sáng, sự truyền ánh sáng, ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng II. Kỹ năng: Vận dụng làm một số bài tập đơn giản III. Thái độ: Nghiêm túc trong học tập B. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: Kiến thức 2. Học sinh : Kiến thức C. Hoạt động dạy học: I. Ổn định: II. Bài cũ: III. Bài mới Hoạt động 1: Kiến thức cơ bản Ôn lại kiên thức về ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng: a) Bóng tối nằm ở phía sau vật cản không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới. b) Bóng nửa tối nằm ở phía sau vật cản, nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng truyền tới. c) Nhật thực toàn phần (hay một phần) quan sát được ở chỗ có bóng tối (hay bóng nửa tối) của mặt trăng trên mặt đất. d) Nguyệt thực xảy ra khi mặt trăng bị trái đất che khuất không được mặt trời chiếu sáng. Hoạt độn 2: Bài tập ví dụ: Bài tập1: Tại sao trong các lớp học, người ta lắp nhiều bóng đèn ở các vị trí khác nhau mà không dùng một bóng đèn lớn (độ sáng của một bóng đèn lớn có thể bằng độ sáng của nhiều bóng đèn nhỏ hợp lại)? Hãy giải thích. Hướng dẫn Việc lắp đặt bóng đèn thắp sáng trong các lớp học phải thoả mãn các yêu cầu: Phải đủ độ sáng cần thiết, học sinh ngồi ở dưới không bị chói khi nhìn lên bảng đen, tránh các bóng tối và bóng nửa tối trên trang giấy mà tay học sinh khi viết có thể tạo ra. Trong ba yêu cầu trên, nếu dùng một bóng đèn lớn chỉ có thể thoả mãn yêu cầu thứ nhất mà không thoả mãn được hai yêu cầu còn lại, do vậy phải dùng nhiều bóng đèn lắp ở những vị trí thích hợp để thoả mãn được cả ba yêu cầu trên. 2. Bài tập áp dụng a) Bài tập trắc nghiệm Bài tập 1: Trong những trường hợp sau đây, trường hợp nào mắt ta nhận biết được có ánh sáng? A. Ban ngày, có mặt trời, nhắm mắt. B. Ban ngày, trời nắng, mở mắt. C. Ban đêm, trong phòng có ngọn nến đang cháy, nhắm mắt. D. Ban đêm, trong phòng kín, mở mắt và không bật đèn. Bài tập 2: Vận tốc của ánh sáng trong chân không chọn giá trị nào sau đây: A. 250 000km/s. B. 300 000km/s. C. 350 000km/s. D. 375 000km/s. Bài tập 3: Chiếu một chùm sáng hẹp vuông góc vào mặt một tấm bìa cứng. Hiện tượng nào sau đây sẽ xảy ra? A. Ánh sáng truyền xuyên qua tấm bìa. B. Ánh sáng không truyền qua được tấm bìa. C. Ánh sáng đi vòng qua tấm bìa theo đường gấp khúc. D. Ánh sáng đi vòng qua tấm bìa theo đường cong. IV, Củng cố: Nhắc lai kiến thức cơ bản V. Dặn dò Học bài và làm bài tập Ngày soạn:31/01/2012 Ngày dạy: 02/02/2012 Tiết 5: CHỦ ĐỀ 1 ( TIẾP ) A. Mục tiêu: I. Kiến thức: Hệ thống lai kiến thức về: Nhận biết ánh sáng – Sự truyền ánh sáng Ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng. II. Kỹ năng: Rèn kỹ năng vẽ hình phần quan học: III. Thái độ: Nghiêm túc trong học tập. B. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: 2. Học sinh: Kiến thức C. Hoạt động dạy học I. Ổn định: II. Bài cũ III. Bài mới: Hoạt động 1: Kiến thức cơ bản. Nhận biết ánh sáng-Nguồn sáng-vật sáng Ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta. - Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng truyền từ vật đó vào mắt ta. - Nguồn sáng là vật tự nó phát ra ánh sáng. Vật sáng gồm nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng chiếu vào nó. Sự truyền ánh sáng - Định luật truyền thẳng của ánh sáng: Trong môi trường trong suốt và đồng tính, ánh sáng truyền đi theo đường thẳng. - Đường truyền của tia sáng được biểu diễn bằng một đường thẳng có hướng gọi là tia sáng. (Hình vẽ 1.1) - Chùm sáng: Gồm rất nhiều tia sáng hợp thành. Hình 1.1 Ba loại chùm sáng: + Chùm sáng song song ( Hình vẽ 1.2a) + Chùm sáng hội tụ ( Hình vẽ 1.2b) + Chùm sáng phân kì ( Hình vẽ 1.2c) Ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng . a) Bóng tối nằm ở phía sau vật cản không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới. b) Bóng nửa tối nằm ở phía sau vật cản, nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng truyền tới. c) Nhật thực toàn phần (hay một phần) quan sát được ở chỗ có bóng tối (hay bóng nửa tối) của mặt trăng trên mặt đất. d) Nguyệt thực xảy ra khi mặt trăng bị trái đất che khuất không được mặt trời chiếu sáng. Hoạt động 2: Bài tập củng cố Bài tập 1: Trong những trường hợp sau đây, trường hợp nào mắt ta nhận biết được có ánh sáng? A. Ban ngày, có mặt trời, nhắm mắt. B. Ban ngày, trời nắng, mở mắt. C. Ban đêm, trong phòng có ngọn nến đang cháy, nhắm mắt. D. Ban đêm, trong phòng kín, mở mắt và không bật đèn. Bài tập 1: Khi mua thước thẳng bằng gỗ, người ta thường đưa thước lên ngang tầm mắt để ngắm. Làm như vậy có tác dụng gì? Nguyên tắc của cách làm này đã dựa trên kiến thức vật lí nào mà em đã học. Bài tập 2: Ban đêm, nhìn lên bầu trời ta thấy nhiều vì sao lấp lánh. Có phải tất cả chúng đều là nguồn sáng (vật tự phát ra ánh sáng) không? Tại sao? Bài tập 3: Mắt có thể nhìn rõ những vật đặt phía sau tấm kính mỏng, nhưng nếu tấm kính càng dày thì càng khó nhìn. Khi tấm kính dày đến một mức nào đó thì mắt không thể nhìn được những vật đặt phía sau. Hãy giải thích vì sao như vậy? chú ý rằng tấm kính vẫn là vật trong suốt. IV. Củng cố: V. Dặn dò: Xem lại kiến thức cơ bản, chuẩn bị giờ sau kiểm tra. Ngày soạn:01/10/2011 Ngày dạy: 04/02/2012 Tiết 6: ÔN TẬP CHỦ ĐỀ+ KIỂM TRA A. Mục tiêu: I. Kiến thức: Hệ thống lai kiến thức về: Nhận biết ánh sáng – Sự truyền ánh sáng Ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng. II. Kỹ năng: Rèn kỹ năng vẽ hình phần quan học: III. Thái độ: Nghiêm túc trong học tập. B. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: 2. Học sinh: Kiến thức C. Hoạt động dạy học I. Ổn định: II. Bài cũ III. Bài mới: Hoạt động 1: Kiến thức cơ bản. Nhận biết ánh sáng-Nguồn sáng-vật sáng Ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta. - Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng truyền từ vật đó vào mắt ta. - Nguồn sáng là vật tự nó phát ra ánh sáng. Vật sáng gồm nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng chiếu vào nó. Sự truyền ánh sáng - Định luật truyền thẳng của ánh sáng: Trong môi trường trong suốt và đồng tính, ánh sáng truyền đi theo đường thẳng. - Đường truyền của tia sáng được biểu diễn bằng một đường thẳng có hướng gọi là tia sáng. (Hình vẽ 1.1) - Chùm sáng: Gồm rất nhiều tia sáng hợp thành. Hình 1.1 Ba loại chùm sáng: + Chùm sáng song song ( Hình vẽ 1.2a) + Chùm sáng hội tụ ( Hình vẽ 1.2b) + Chùm sáng phân kì ( Hình vẽ 1.2c) Ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng . a) Bóng tối nằm ở phía sau vật cản không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới. b) Bóng nửa tối nằm ở phía sau vật cản, nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng truyền tới. c) Nhật thực toàn phần (hay một phần) quan sát được ở chỗ có bóng tối (hay bóng nửa tối) của mặt trăng trên mặt đất. d) Nguyệt thực xảy ra khi mặt trăng bị trái đất che khuất không được mặt trời chiếu sáng. Hoạt động 2: Bài tập củng cố Bài tập 1: Trong những trường hợp sau đây, trường hợp nào mắt ta nhận biết được có ánh sáng? A. Ban ngày, có mặt trời, nhắm mắt. B. Ban ngày, trời nắng, mở mắt. C. Ban đêm, trong phòng có ngọn nến đang cháy, nhắm mắt. D. Ban đêm, trong phòng kín, mở mắt và không bật đèn. Bài tập 2: Ban đêm, nhìn lên bầu trời ta thấy nhiều vì sao lấp lánh. Có phải tất cả chúng đều là nguồn sáng (vật tự phát ra ánh sáng) không? Tại sao? Hoạt động 3: Kiểm tra 15 phút Đề bài: 1. Tại sao trong các lớp học, người ta lắp nhiều bóng đèn ở các vị trí khác nhau mà không dùng một bóng đèn lớn (độ sáng của một bóng đèn lớn có thể bằng độ sáng của nhiều bóng đèn nhỏ hợp lại)? Hãy giải thích. 2. Khi có hiện tượng nhật thực và hiện tượng nguyệt thực, vị trí tương đối của trái đất, mặt trời và mặt trăng như thế nào? Đáp án + điểm Câu Nội dung Điểm 1 Việc lắp đặt bóng đèn thắp sáng trong các lớp học phải thoả mãn các yêu cầu: Phải đủ độ sáng cần thiết, học sinh ngồi ở dưới không bị chói khi nhìn lên bảng đen, tránh các bóng tối và bóng nửa tối trên trang giấy mà tay học sinh khi viết có thể tạo ra. Trong ba yêu cầu trên, nếu dùng một bóng đèn lớn chỉ có thể thoả mãn yêu cầu thứ nhất mà không thoả mãn được hai yêu cầu còn lại, do vậy phải dùng nhiều bóng đèn lắp ở những vị trí thích hợp để thoả mãn được cả ba yêu cầu trên 6 2 Khi có hiện tượng nhật thực và hiện tượng nguyệt thực: Trái đất, mặt trời và mặt trăng nằm trên cùng một đường thẳng. Trong hiện tượng nhật thực: Mặt trăng nằm trong khoảng giữa trái đất và mặt trời. Trong hiện tượng nguyệt thực: trái đất nằm trong khoảng giữa mặt trăng và mặt trời. 4 IV. Củng cố: Nhận xét giờ học V. Dặn dò: Chuẩn bị ôn tập chủ đề tiếp theo Ngày soạn:07/02/2012 Ngày dạy: 09/02/2012 Tiết 1 CHỦ ĐỀ 2 ( 6 tiết ) A. Mục tiêu: I. Kiến thức: Củng cố kiến thức về sự nhiễm điện do cọ sát, hai loại điện tích II. Kỹ năng: Giải thích một số kiến thức liên quan III. Thái độ: Nghiêm túc trong học tập B. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: 2. Học sinh: C. Hoạt động dạy học: 1. Ổn định: 2. Bài cũ: 3 Bài mới: Hoạt động 1 Kiên thức cơ bản 1. Sự nhiễm điện do cọ sát - Có thể làm nhiễm điện nhiều vật bằng cách cọ sát - Vật bị nhiễm điện (vật mang điện tích) có khả năng hút các vật khác hoặc phóng tia lửa điện sang các vật khác. 2. Hai loại điện tích. - Có hai loại điện tích là điện tích dương và điện tích âm. Các vật nhiễm điện cùng loại thì đẩy nhau, khác loại thì hút nhau. - Nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương và các êlêctrôn mang điện tích âm chuyển động quanh hạt nhân tạo thành lớp vỏ của nguyên tử. - Tổng các điện tích âm của các êlêctrôn có trị số tuyệt đối bằng điện tích dương của hạt nhân, do đó bình thường nguyên tử trung hoà về điện. - Một vật nhiễm điện âm nếu nhận thêm êlêctrôn, nhiễm điện dương nếu mất bớt êlêctrôn. Hoạt động 2 Một số bài tập. Bài tập 1: Với phát biểu: “Vật nhiễm điện có khả năng hút các vật khác”, một học sinh cho rằng, nam châm hút được sắt thì nam châm cũng là vật bị nhiễm điện. Theo em hiểu như thế có đúng không? Tại sao? Hướng dẫn Hiểu như thế là không đúng. Nam châm hút được sắt là một đặc tính hoàn toàn khác với sự nhiễm điện, đặc tính đó chính là từ trường của nam châm. Bài tập 2: Vào những ngày thời tiết hanh khô, khi chải đầu bằng lược nhựa, thấy nhiều sợi tóc bị lược kéo thẳng ra. Hãy giải thích tại sao? Hướng dẫn Khi chải đầu bằng lược nhựa, lược cọ sát nhiều lần vào tóc (khô) làm cho cả lược nhựa và tóc đều bị nhiễm điện, khi bị nhiễm điện chúng hút lẫn nhau nên nhiều sợi tóc bị lược nhựa kéo thẳng ra. Bài tập 3: Tại sao trên các cánh quạt (quạt điện ở nhà) thường bị bám bụi nhiều hơn so với các vật dụng khác như bàn ghế, tủ chẳng hạn? Hướng dẫn Cánh quạt quay, cọ xát với không khí và trở thành vật bị nhiễm điện. Khi bị nhiễm điện thì nó rất dễ hút những vật nhẹ khác, nhất là bụi. Trong khi đó các vật dụng khác như bàn, ghế, tủ không bị nhiễm điện nên những vật dụng này chỉ bị bụi bám vào mà chúng không hút được bụi. Vì thế nên các cánh quạt thường bị bám bụi nhiều hơn. IV. Củng cố: V. Dặn dò: Xem lại kiến thức cơ bản, chuẩn bị giờ sau kiểm tra. Ngày soạn:09/02/2012 Ngày dạy:11/02/2012 Tiết 2 CHỦ ĐỀ 2 ( 6 tiết ) A. Mục tiêu: I. Kiến thức: Dòng điện - Nguồn điện, Chất dẫn điện - Chất cách điện II. Kỹ năng: Giải thích một số kiến thức liên quan III. Thái độ: Nghiêm túc trong học tập B. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: 2. Học sinh: C. Hoạt động dạy học: 1. Ổn định: 2. Bài cũ: 3 Bài mới: Hoạt động 1 Kiên thức cơ bản 1. Dòng điện - Nguồn điện. - Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng. - Mỗi nguồn điện đều có hai cực. Dòng điện chạy trong mạch điện kín bao gồm các thiết bị điện được nối liền với hai cực của nguồn điện bằng dây điện. 2. Chất dẫn điện - Chất cách điện . - Chất dẫn điện là chất cho dòng điện đi qua. Chất cách điện là chất không cho dòng điện đi qua. - Dòng điện trong kim loại là dòng các êlêctrôn dịch chuyển có hướng. Hoạt động 2: Một số bài tập Bài tập 1: Một học sinh nối hai cực của một viên pin với một bóng đèn nhỏ thấy đèn không sáng. Theo em những nguyên nhân nào có thể dẫn đến những hiện tượng trên. Hướng dẫn: Một số nguyên nhân có thể xảy ra: - Dây tóc bóng đèn có thể bị đứt. - Dây nối pin với bóng đèn có thể bị đứt ngầm bên trong. - Các đầu dây nối với hai cực của pin, với hai chốt nối của đèn vặn chưa chặt. - Pin đã quá cũ, không còn khả năng tạo ra dòng điện. Bài tập 2: Một nguồn điện như một ắc quy chẳng hạn, có thể sử dụng mãi mãi được không? Tại sao? Hướng dẫn Ắc quy không thể sử dụng mãi mãi được, sau một thời gian sử dụng, dòng điện do ắc quy cung cấp sẽ yếu dần và ắc quy không còn cung cấp điện được nữa. Bài tập 3: Trong các chất sau đây: Bạc; dung dịch đồng sunpat; giấy; thép; thuỷ tinh; đồng; bê tông; than chì. Chất nào là chất dẫn điện, chất nào là chất cách điện? Hướng dẫn - Các chất dẫn điện: Bạc, dung dịch đồng sunpat, thép, đồng, than chì. - Các chất cách điện: Giấy, thuỷ tinh, bê tông. Bài tập 4: Không khí ở điều kiện thường là chất cách điện. Hãy nêu một bằng chứng để chứng tỏ điều đó? Hướng dẫn Nếu không khí ở điều kiện thường là chất dẫn điện thì khi ta đứng gần những ổ cắm điện nhà, ta sẽ bị điện giật. nhưng trên thực tế điều đó đã không xảy ra. Vậy ở những điều kiện thông thường, không khí là chất cách điện tốt. IV. Củng cố: V. Dặn dò: Xem lại kiến thức cơ bản, chuẩn bị giờ sau kiểm tra. Ngày soạn:14/02/2012 Ngày dạy: 16/02/2012 Tiết 3 CHỦ ĐỀ 2 ( 6 tiết ) A. Mục tiêu: I. Kiến thức: .Sơ đồ mạch điện. Chiều dòng điện. II. Kỹ năng: Giải thích một số kiến thức liên quan III. Thái độ: Nghiêm túc trong học tập B. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: 2. Học sinh: C. Hoạt động dạy học: 1. Ổn định: 2. Bài cũ: 3 Bài mới: Hoạt động 1 Kiên thức cơ bản 1. Sơ đồ mạch điện. Để mô tả đơn giản các mạch điện và mắc một mạch điện theo đúng yêu cầu, người ta sử dụng các kí hiệu biểu thị các bộ phận của mạch điện để vẽ sơ đồ cho mạch điện. 2. Chiều dòng điện. Người ta quy ước: chiều dòng điện là chiều từ cực dương của nguồn điện qua dây dẫn và các thiết bị điện tới cực âm của nguồn điện. Hoạt động 2: Một số bài tập Bài tập 3: Hãy vẽ thêm chiều dòng điện trong các mạch điện hình 8.4a và 8.4b Đ Đ K K a) b) Hình 8.4 Hướng dẫn Đ Đ K K a) b) Hình 8.5 Trong mạch điện dòng điện luôn có chiều đi từ cực dương của nguồn điện. dòng điện trong các mạch có chiều (theo chiều mũi tên) như hình vẽ 8.5a,b Bài tập 4: Trên hình 8.6 là hai mạch điện, nguồn điện được dấu kín trong hộp. Dựa vào chiều dòng điện, hãy cho biết các điểm M và N được nối với cực nào của nguồn điện trong mỗi mạch. M N M Đ K N Đ K a) b) Hình 8.6 Hướng dẫn Theo nguyên tắc: Dòng điện đi từ cực dương của nguồn điện qua vật dẫn tới cực âm của nguồn. Trong hình a) M được nối với cực âm, N được nối với cực dương. Trong hình b) M được nối với cực dương, N được nối với cực âm. IV. Củng cố: V. Dặn dò: Xem lại kiến thức cơ bản, chuẩn bị giờ sau kiểm tra. Ngày soạn:16/02/2012 Ngày dạy: 18/02/2012 Tiết 4 CHỦ ĐỀ 2 ( 6 tiết ) A. Mục tiêu: I. Kiến thức: .Sơ đồ mạch điện. Chiều dòng điện. II. Kỹ năng: Giải thích một số kiến thức liên quan III. Thái độ: Nghiêm túc trong học tập B. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: 2. Học sinh: C. Hoạt động dạy học: 1. Ổn định: 2. Bài cũ: 3 Bài mới: Hoạt động 1 Kiên thức cơ bản 1. Sơ đồ mạch điện. Để mô tả đơn giản các mạch điện và mắc một mạch điện theo đúng yêu cầu, người ta sử dụng các kí hiệu biểu thị các bộ phận của mạch điện để vẽ sơ đồ cho mạch điện. 2. Chiều dòng điện. Người ta quy ước: chiều dòng điện là chiều từ cực dương của nguồn điện qua dây dẫn và các thiết bị điện tới cực âm của nguồn điện. Hoạt động 2: Một số bài tập Bài tập 1 Trong các mạch điện A, B, C và D (hình 8.7) sau đây với mũi tên chỉ chiều dòng điện, mạch điện nào vẽ đúng? A) B) C) D) Bài tập 2: Hãy quan sát mạch điện trên hình 8.8 và cho biết: a) Trong mạch điện có bao nhiêu nguồn điện? b) Trong mỗi mạch điện, có chỗ nào vẽ sai không? Nếu có sửa lại cho đúng. Đ K Hình 8.8 Bài tập 3: Quan sát các mạch điện trên hình 8.9 và cho biết trong mỗi sơ đồ có điểm nào sai? Hãy sửa lại cho đúng. Đ K Đ K Đ K a) b) c) IV. Củng cố: V. Dặn dò: Xem lại kiến thức cơ bản, chuẩn bị giờ sau kiểm tra. Ngày soạn:21/02/2012 Ngày dạy: 23/02/2012 Tiết 5 CHỦ ĐỀ 2 ( 6 tiết ) A. Mục tiêu: I. Kiến thức: . Tác dụng nhiệt của dòng điện.Tác dụng phát sáng của dòng điện.. II. Kỹ năng: Giải thích một số kiến thức liên quan III. Thái độ: Nghiêm túc trong học tập B. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: 2. Học sinh: C. Hoạt động dạy học: 1. Ổn định: 2. Bài cũ: 3 Bài mới: Hoạt động 1 Kiên thức cơ bản 1. Tác dụng nhiệt của dòng điện. Dòng điện đi qua mọi vật dẫn thông thường, đều làm cho vật dẫn nóng lên. Nếu vật dẫn nóng lên tới nhiệt độ cao thì phát sáng. 2. Tác dụng phát sáng của dòng điện. Dòng điện có thể làm sáng bóng đèn bút thử điện và đèn điôt phát quang mặc dù các đèn này chưa nóng tới nhiệt độ cao. Hoạt động 2: Một số bài tập Bài tập 1: Xét các dụng cụ điện sau: Quạt điện, nồi cơm điện, ti vi, rađiô, ấm điện. Hỏi khi các dụng cụ này hoạt động thì tác dụng nhiệt của dòng điện là có ích đối với dụng cụ nào? Không có ích đối với dụng cụ nào? Hướng dẫn - Tác dụng nhiệt của dòng điện là có ích trong hoạt động của nồi cơm điện, ấm điện. - Tác dụng nhiệt của dòng điện là có ích trong hoạt động của quạt điện, ti vi, rađiô. Bài tập 2: Người ta sử dụng ấm điện để đun nước. Hãy cho biết : a) Nếu còn nước trong ấm thì nhiệt độ cao nhất của ấm là bao nhiêu? b) Hoạt động của ấm nào dựa trên tác dụng nào của dòng điện? Bộ phận nào của bếp điện thực hiện điều đó? c) Nếu vô ý để quên, nước trong ấm cạn hết, điều gì sẽ xảy ra? Vì sao? Hướng dẫn a) Khi còn nước trong ấm thì nhiệt độ của ấm cao nhất là 1000C (nhiệt độ của nước đang sôi) b) Hoạt động của ấm dựa trên tác dụng nhiệt của dòng điện. Bộ phận của bếp làm cho nước nóng lên đó là dây mêso khi bị dòng điện đốt nóng. c) Nếu nước trong ấm đã cạn hết, ấm điện sẽ bị cháy hỏng vì do tác dụng nhiệt của dòng điện, nhiệt độ của ấm tăng lên rất cao. Dây nung nóng sẽ nóng chảy không dùng được nữa. Một số vật để gần ấm có thể bắt cháy, gây hoả hoạn. Bài tập 3: Tại sao người ta thường chọn dây vônfram để làm dây tóc bóng đèn mà không chọn các vật liệu bằng kim loại khác như sắt, thép chẳng hạn. Hãy giải thích? Hướng dẫn Do tác dụng mà khi bóng đèn sáng, nhiệt độ của dây tóc bóng đèn có thể lên tới vài nghìn độ (trung bình khoảng 2 5000C). Với nhiệt độ này một số kim loại có thể bị n

File đính kèm:

  • docGiao an TC 7 HK 2 .doc